Giáo trình Lập trình Web - Nguyễn Anh Văn

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH  
GIÁO TRÌNH  
ĐUN: LẬP TRÌNH WEB  
NGHỀ: LẬP TRÌNH MÁY TÍNH  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG  
Ban hành kèm theo Quyết định số:  
/QĐ-TCGNB ngày…….tháng….năm  
2017 của Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình  
Ninh Bình, năm 2017  
0
LỜI GIỚI THIỆU  
Trong hệ thống kiến thức chuyên ngành trang bị cho sinh viên nghề Lập  
trình máy tính, mô đun góp phần cung cấp những nội dung liên quan đến việc  
xây dựng các ứng dụng về cơ sở dữ liệu.  
Các nội dung chính được trình bày trong tài liệu này gồm các bài:  
- Tổng quan về asp.net  
- Web server control  
- Cơ bản về lập trình c# lập trình trong trang asp.net  
- Sql server  
- Truy cập xử cơ sở dữ liệu với.net  
- Các điều khiển liên kết dữ liệu  
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết,  
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn  
thiện hơn.  
Ninh Bình, ngày tháng năm 2017  
Tham gia biên soạn  
1. Chủ biên Nguyễn Anh Văn  
2. Nguyễn Trung Cương  
3. Nguyễn Xuân Khôi  
1
MỤC LỤC  
TRANG  
2
GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN  
Tên mô đun: Lập trình Web  
Mã mô đun: MĐ 26  
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun:  
- Vị trí: Đây là mô đun đầu tiên lập trình trên môi trường web trong  
chương trình đào tạo nghề Cao đẳng lập trình máy tính, sử dụng môi trường  
Microsoft Visual Studio.NET làm nền tảng phát triển web.  
- Tính chất: Để học tốt đun này cần học qua các môn học Tin học căn  
bản, Lập trình căn bản, cơ sở toán cho tin học, cấu trúc dữ liệu giải thuật, lập  
trình hướng đối tượng  
- Ý nghĩa và vai trò của môn học/mô đun: đun này trình bày các cấu  
trúc điều khiển của ngôn ngữ ASP.NET hiện đại thay vì sử dụng ngôn ngữ ASP  
cổ điển.  
Mục tiêu của môn học/mô đun:  
- Về kiến thức:  
+ Trình bày được kiến trúc hạ tầng .NET.  
+ Vận dụng được cú pháp của ngôn ngữ lập trình ASP.NET  
- Về kỹ năng:  
+ Sử dụng được phương pháp lập trình hướng đối tượng trong ngôn ngữ  
lập trình ASP.NET.  
+ Khai thác được các tính năng tiên tiến trong ASP.NET.  
+ Tạo được các ứng dụng web kết nối với cơ sở dữ liệu.  
+ Sử dụng được các ứng dụng thiết kế web theo yêu cầu  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Có thái độ nghiêm túc và tích cực trong học tập đảm bảo an toàn cho  
người thiết bị  
Nội dung của môn học/mô đun:  
3
 
BÀI 1. TỔNG QUAN VỀ ASP.NET  
Mã bài: MĐ26-B01  
Mục tiêu  
- Trình bày được định nghĩa, cú pháp và các thành phần cơ bản của  
HTML;  
- Sử dụng được các thành phần cơ bản của HTML.  
Nội dung chính:  
1. Tổng quan về lập trình ứng dụng Web  
1.1. HTTP và HTML. Nền móng của Kỹ thuật lập trình web  
Kỹ thuật cơ bản của lập trình ứng dụng web khởi đầu là HyperText  
Transfer Protocol (HTTP), đó một giao thức cho phép các máy tính trao đổi  
thông tin với nhau qua mạng máy tính. HTTP được xác định qua URLs  
(Uniform Resource Locators), với cấu truc chuỗi định dạng như sau:  
Sau tiền tố http://, chuỗi URL sẽ chứa tên host hay địa chỉ IP của máy  
server (có thể số cổng đi kèm), tiếp theo la đường dẫn dẫn đến tập tin server  
được yêu cầu. Tuy chọn sau cung là tham số, con được gọi query string  
(chuỗi tham số/chuỗi truy vấn).  
Vi dụ:  
Trang web index.asp được lưu trữ trong thư mục /comersus6/store tại Web  
Server với host là www.comersus.com  
Một số thuật ngữ:  
Internet: là một hệ thống gồm nhiều máy tính ở khắp nơi trên thế giới nối  
lại với nhau;  
WWW: World Wide Web (mạng toan cầu), thường được dung khi noi về  
Internet;  
Web Server: Máy tính lưu trữ cac trang web;  
Web Client: Máy tính dung để truy cập cac trang web;  
Web Browser: Phần mềm dung để truy cập web;  
Một số web browser phổ biến: Internet Explorer, Netscape Navigator,  
Avant Browser, Opera,  
1.2. Cơ bản vHTML  
a.Tag cấu trúc  
4
     
HTML bao gồm 3 tag để xác định cấu trúc ca trang web bao gồm:  
<htm></html> <head></head> <body></body>  
b.Tag định dạng văn bản  
Mặc dù có rất nhiều tag để định dạng văn bản, những tag sau đây là  
những tag cơ bản nhất mà gần như bất cứ một trang web nào cũng phi sử  
dụng:  
<p>: bắt đầu một đoạn văn  
bản mới <br>: xuống dòng  
<h1></h1>, <h2></h2>,…: đặt dòng văn bản nằm trong cặp tag là tiêu đề  
(heading).  
c.Tag ghi chú  
Cũng ncác ngôn nglập trình, để cho phép người viết trang web đặt  
những ghi chú dành riêng cho mình vào trong trang web, HTML cung cấp tag  
ghi chú. Đây là tag đặc biệt so với những tag khác:  
<!-- nội dung ghi chú -->  
d.Định dạng kiểu chữ  
Trong các tài liệu, văn bản chúng ta thường sử dụng các kiểu chữ đậm,  
nghiêng, gạch dưới,…ví dụ sau minh hoạ các tag được dùng định dạng kiểu chữ:  
<html> <body>  
<b>In đậm</b> <br>  
<strong>In rất đậm </strong><br>  
<font  
mạnh</em><br>  
<i>in nghiêng </i><br>  
size="4">c</font><big>hữ  
lớn  
</big><br>  
<em>nhấn  
e. Font chữ, màu sắc và canh lề  
<font face="…" size="…" c  
olor="#HHHHHH">…</font>  
<p align="left/right/center">  
Ví dụ:  
<p align="center">  
<font face="Algerian" size="5">Computer Joke </font> <p><u>Kỹ thuật  
viên</u>:  
<font face="Arial">Máy tính của anh có ổ đĩa mềm chứ ?</font>  
<p><u>Khách</u>:  
<i><font face="Times New Roman">Tôi không nhìn thấy bên trong. Có  
5
chữ  
&quot;  
<b>Intel  
Pentium<font  
color="#FF0000">Inside</font>  
</b>&quot;</font></i>  
</p>  
Thuộc tính của một tag  
Một thông tin định dạng có thể gồm nhiu chi tiết, trong ví dụ trên, font  
chữ sẽ hin thị cho một chuỗi văn bản được chỉ định qua tag <font> tuy nhiên,  
font chữ lại gồm nhiu chi tiết như: tên font, kích thước, màu sắc,…  
Các thông tin chi tiết được gọi là các thuộc tính của tag. Mt tag có thể  
nhiều thuc tính. Bạn nên đặt giá trị của thuộc tính trong dấu ngoặc kép.  
Định dạng trước nội dung văn bản Web browser sẽ không quan tâm đến  
cách bạn trình bày đoạn code HTML trong file .html mà chỉ dựa vào các tag để  
trình bày nội dung trang web.  
Tag <pre> được dùng khi bạn muốn yêu cầu web browser "tôn trọng"  
các khoảng trắng và xung dòng trong đoạn code HTML của mình.  
1.3. Cơ bản về CSS  
1.3.1. Giới thiệu CSS  
a.  
CSS là gì  
CSS: Cascading Style Sheets  
Các Style định nghĩa cách trình duyệt hiển thị các đối tượng HTML  
Các Style được lưu trong Style Sheet  
Các Style Sheet độc lập được lưu trong file CSS riêng biệt  
Các Style Sheet độc lập thể tiết kiệm nhiều thời gian cho bn  
Nhiu định nghĩa Style cho cùng một loại đối tượng sẽ được sử dụng theo  
lớp.  
b.  
Style giúp bạn gii quyết nhiều vấn đề  
HTML tag được thiết kế để định dạng cách hin thị nội dung ca một  
trang Web bng cách định nghĩa như "đây là phn header", "đây một đoạn",  
"đây một bảng",… Mỗi trình duyệt hiển thị nội dung trang Web theo cách  
riêng của mình dựa trên những định nghĩa đó.  
Các trình duyệt thông dụng nInternet Explorer hay Netscape liên tục  
thêm tht các tag HTML mới của riêng mình vào danh sách các HTML tag  
chuẩn của W3C làm cho vic to lập các văn bn Web để hiển thị độc lập trên  
mọi trình duyt ngày càng khó khăn.  
Để giải quyết vấn đề này, W3C (World Wide Web consortium- tổ chức  
chịu trách nhiệm tạo lập các chuẩn trên Web) tạo ra các STYLE cho HTML 4.0  
6
 
Cả Netscape 4.0 và Internet Explorer 4.0 đều hỗ trợ Cascading Style Sheets.  
1. Style Sheet tiết kiệm nhiều công sức thiết kế  
Các Style trên HTML 4.0 định nghĩa cách mà các thành phần HTML  
được hiển thị. Các Style thường được lưu trong các file độc lập với trang Web  
ca bạn. Các file CSS độc lập cho phép bạn thay đổi hình thức thể hiện và  
khuôn dạng ca tt cả các trang trong Website thống nhất chỉ phải thực  
hiện thay đổi một lần.  
2. Style nào sẽ được dùng?  
Ta có thể nói rằng, các Style sẽ được sử dụng theo "lớp" (cascade) ưu  
tiên khi nhiều Style định nghĩa một thành phần HTML được tham chiếu trong  
một file HTML. Thứ tự ưu tiên được sắp xếp từ cao xung thấp:  
Style cho thành phần HTML cụ thể  
Style trong phần HEAD  
Style trong file CSS  
Mặc nhiên theo trình duyệt  
1.3.2. Cú pháp CSS  
1. Lý thuyết liên quan:  
Cú pháp ca CSS gồm 3 phần: đối tượng, thuộc tính và giá trị:  
Đối tượng {thuộc tính: giá trị}  
Đối tượng thường là các tag HTML mà bn muốn định nghĩa cách hiển  
thị. Thuộc tính là thuc tính hiển thị của đối tượng đó. Giá trị là cách mà bạn  
muốn một thuộc tính hin thị như thế nào. Cặp {thuộc tính: giá trị} được đặt  
trong dấu {}.  
Body {color: black}  
Nếu giá trị gồm nhiều t, đặt chúng trong dấu nháy đôi:  
p {font-family: "sans serif"}  
Nếu bạn muốn định nghĩa nhiu thuộc tính của một đối tượng, phân cách  
các cặp thuộc tính: giá trị bằng du (;).  
p {text-align: center; color: red}  
Để định nghĩa Style được dễ đọc hơn:  
P {  
text-align:  
center; color: black;  
font-family:  
arial }  
7
1.  
1
.
Nhóm nhiu đối tượng  
Bạn có thể định nghĩa một Style cho nhiều đối tượng cùng một lúc:  
h1, h2, h3, h4, h5, h6  
{ color: green  
}
1.  
2
.
Thuc tính Class  
Với thuộc tính Class, bạn thể định nghĩa nhiều Style khác nhau cho  
cùng một đối tượng. dụ, bạn muốn có hai Style cho cùng một tag <P>, nếu  
tag <P> nào có class=right scanh lề bên phải, class=center scanh giữa:  
p.right  
{text-align:  
right} p.center {text-align:  
center}  
Trong trang HTML:  
<p class="right">  
Đoạn này sẽ được canh  
phải. </p>  
<p class="center">  
Đoạn này sẽ được canh giữa.  
</p>  
Bạn cũng có thể bỏ qua tên đối tượng để định nghĩa kiểu Style cho tất cả  
các thành phần có Class mà bn định nghĩa. Ví dụ:  
.center {  
text-align:  
center; color: red  
}
Trong trang HTML sau, cả H1 và đoạn văn bản đều được canh gia:  
<h1 class="center">  
Tiêu đề này sẽ được canh  
giữa. </h1>  
<p class="center">  
Đoạn này sẽ được canh giữa. </p>  
1.  
3
.
Thuc tính ID  
Thuc tính ID có thể dùng định nghĩa Style theo hai cách:  
Tt cả các thành phần HTML có cùng một ID.  
Chỉ một thành phần HTML nào đó có ID được định nghĩa.  
8
Ví dsau, Style dùng cho tất cả các thành phần HTML có ID là "intro":  
#intro {  
font-  
size:110%; font-  
weight:bold;  
color:#0000ff;  
background-  
color:transparent }  
Ví dsau, Style chỉ dùng cho thành phần <P> nào có ID là "intro" trong  
trang Web.  
p#intro {  
font-  
size:110%;  
font-  
weight:bold;  
color:#0000ff;  
background-  
color:transparent }  
1.  
4
.
Ghi chú trong CSS  
CSS dùng cách ghi chú tương tự như ngôn ngữ C: các đoạn ghi chú bắt  
đầu bằng /* và kết thúc bởi */. Ví dụ:  
/* Đây phần ghi chú */  
p {  
text-align: center;  
/* Đây phần ghi chú  
*/ color: black;  
font-family: arial }  
2. Trình tự thực hiện:  
Bước 1: Tạo file style.css  
Bước 2: Viết hàm css cho thẻ cần làm  
Bước 3: Chạy thử kiểm tra xem được chưa  
1.3.3. Sử dụng CSS trong trang HTML  
1. Lý thuyết liên quan:  
1.1  
.
Làm thế nào chèn vào một Style Sheet  
Khi trình duyệt đọc mt Style, nó sẽ định dạng nội dung trang Web theo  
9
Style đó. Có 3 cách để sử dụng Style trong một trang HTML.  
1.  
2
.
Dùng file CSS riêng  
File CSS độc lập nên dùng khi Style được áp dụng cho nhiều trang.  
Mỗi trang sử dụng Style định nghĩa trong file CSS sẽ phải liên kết đến file đó  
bằng tag <link> đặt trong phần HEAD:  
<head>  
<link  
rel="stylesheet"  
type="text/css"  
href="tên_file.css" >  
</head>  
Ví dụ một file CSS: Style.css  
hr {color: sienna}  
p {margin-left: 20px}  
body {background-image: url("images/back40.gif")}  
1.3. Định nghĩa các Style trong phn HEAD  
Các Style định nghĩa trong phần HEAD có thể dùng cho nhiều thành  
phần HTML trong trang Web đó. Bạn sử dụng tag <Style> để định nghĩa Style:  
<head>  
<style  
type="text/css">  
{color: sienna}  
hr  
p {margin-left: 20px}  
body  
{background-image: url("images/back40.gif")}  
</style>  
</head>  
Ghi chú: Trình duyt thường bỏ qua các tag HTML mà nó không biết,  
do đó để các trình duyệt không hỗ trợ CSS không hiển thị phần định nghĩa  
Style, bạn nên đặt trong tag ghi chú của HTML: <!-- … -->  
<head>  
<style type="text/css">  
<!--  
hr {color: sienna}  
p {margin-left: 20px}  
body {background-image: url("images/back40.gif")} -->  
</style> </head>  
10  
1.  
4
.
Dùng Style cho một thành phần HTML cụ thể  
Style cho một tag HTML cụ thể gần như không tận dụng được các lợi  
điểm của CSS ngoại trừ cách hiển thị đối tượng. Bạn dùng thuc tính Style để  
định nghĩa Style cho thành phần HTML.  
<p style="color: sienna; margin-left:  
20px"> Đây đoạn văn bản  
</p>  
1.  
5
.
Nhiu Style cho một đối tượng  
Nếu một đối tượng được định nghĩa nhiu Style, nó sẽ sử dụng Style cụ  
thể nhất. dụ, mt file CSS định nghĩa tag H3 như sau:  
h3 {  
color: red;  
text-  
align:  
left;  
font-size: 8pt  
}
2. Trình tự thực hiện:  
Bước 1: Tạo file style.css  
Bước 2: Viết hàm css cho thẻ cần làm  
Bước 3: Chạy thử kiểm tra xem được chưa  
Bước 4: Trong thẻ <head> của file html thêm đoạn sau  
<link rel="stylesheet" type="text/css" media="screen" href="style.css">  
Bước 5: Chạy thử kiểm tra xem được chưa  
3. Sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng tránh/ khắc phục  
a) Sai hỏng thường gặp  
CSS không chạy  
b) Nguyên nhân  
Sai cấu trúc  
Gọi file css sai  
c) Biện pháp phòng tránh/ khắc phục  
Kiểm tra lại cấu trúc file css  
Kiểm tra lại dòng lệnh gọi style.css  
2. Web Server  
2.1. Internet Information Services  
IIS có thể được sử dụng như một Web server, kết hợp với ASP để xây  
11  
   
dựng các ứng dụng Web tận dụng các điểm mạnh ca Server-side Script, COM  
component, … theo mô hình Client/Server.  
IIS có rất nhiều phiên bản, đầu tiên được phát hành rời trong bn Service  
pack của WinNT.  
Các phiên bản Windows 2000 đã có tích hợp IIS 5.0.  
tích hợp IIS 5.5  
Windows XP .NET Server tích hợp IIS 6 hỗ trợ các tính năng dành  
Windows XP  
cho .NET của ASP.NET và Web Service.  
2.2. Cài đặt Web Server  
1
.
Cài đặt Web Server trên Windows 2000/Windows XP Professional  
Windows 2000 tích hợp sẵn IIS nhưng không tự động cài đặt do đó,  
bạn phải tcài IIS nếu hệ thng đã được cài rồi.  
Bước 1. Chọn Control Panel | Add/Remove programs.  
Bước 2. Add/Remove Windows Components.  
Bước 3. Đánh dấu vào mục Internet Information Services (IIS).  
Bước 4. Chọn nút Details để chn các mục chi tiết.  
Bước 5. Chọn các mục cần cài đặt trong đó bạn nhchn:  
ƒ
ƒ
ƒ
FrontPage 2000 Server Extensions  
Internet Information Services Snap-In  
Internet Services Manager (HTML)  
Bước 6. Click OK để hệ thống tcài đặt.  
2
.
Cài đặt Web Server trên Windows Server 2003  
Cài đặt Web Server trên Windows Server 2003 cũng tương tự như cài đặt  
Web Server trên Windows 2000.  
Bước 1. Chọn Control Panel | Add/Remove programs. Bước 2.  
12  
 
Add/Remove Windows Components.  
Bước 3. Đánh dấu vào Application Server.  
Bước 4. Chọn nút Details để chn các mục chi tiết.  
Các bước còn lại thực hiện như trên Windows 2000 (từ bước 3 đến bước  
6)  
3
.
Kim tra kết quả cài đặt Web Server  
Sau khi đã cài đặt IIS, bạn có thể kiểm tra xem Web Server đã làm việc  
hay chưa. Mở web browser (Internet Explorer) và gõ: //localhost trong phn địa  
chỉ. Một khi Web server đã được cài đặt, mt trang web mẫu sẽ được hiển thị.  
Localhost là địa chỉ của máy cục bộ bạn đang làm việc. Nếu máy  
ca bạn đang kết nối vào mạng LAN và có một địa chIP, bn có thể dùng địa  
chnày thay cho localhost.  
Để xác định địa chIP của máy mình:  
command hoặc cmd  
ƒ
Vào menu Start|Run và gõ lệnh:  
ƒ
Trên màn hình DOS, gõ lệnh: ipconfig và xem phần IP Address  
Khi gõ //localhost, bạn sẽ thấy trong thanh địa chỉ tự động đổi thành:  
http://localhost. HTTP là giao thức mặc định được dùng trên Internet. Vì  
HTTP là một giao thc thuộc bộ TCP/IP, bạn cn có địa chỉ IP để các máy  
tính khác trong mạng thể truy cập được đến trang web ca bạn.  
Sau khi cài đặt Web Server, mặc định trên ổ đĩa C:\ sẽ sẵn thư  
mc C:\inetpub\wwwroot. Đây thư mục mà Web Server mặc định ánh xạ  
vào //localhost, do đó, các trang web đặt trong wwwroot có thể được truy cp  
bởi các máy tính khác.  
Để kiểm tra, hãy to một trang web và đặt vào c:\inetpub\wwwroot.  
Trên IE, gõ địa ch: /localhost/<tên file html>  
2. Trình tự thực hiện  
Bước 1. Chọn Control Panel | Add/Remove programs.  
Bước 2. Add/Remove Windows Components.  
Bước 3. Đánh dấu vào mục Internet Information Services (IIS).  
Bước 4. Chọn nút Details để chn các mục chi tiết.  
Bước 5. Chọn các mục cần cài đặt trong đó bạn nhchn:  
FrontPage 2000 Server Extensions  
Internet Information Services Snap-In  
Internet Services Manager (HTML)  
Bước 6. Click OK để hệ thống tcài đặt.  
13  
2.3. Cấu hình Internet Information Services  
1. Lý thuyết liên quan:  
Để cấu hình IIS, vào Control Panel| Administrative Tools|Internet  
Services Manager. Trên các hệ điều hành Windows 2000/XP, Microsoft sử  
dụng công cMicrosoft Management Console (MMC) để làm công cquản  
lý, do đó tất cả các thao tác đều sử dụng menu ngữ cảnh bằng cách nhắp  
chuột phải trên mc muốn chọn. Chọn Properties của mục Default Web Site,  
bạn có thxem và cấu hình lại các thông tin dành cho trang web mặc định của  
mình.  
Trên tab Home Directory, bạn có thể thay đổi đường dẫn đến một thư  
mục khác trên ổ cứng nếu muốn  
14  
 
Trên tab Documents, bn có thể đặt trang web mặc định sẽ hiển thị khi  
Web Browser không chỉ định trang web cụ thể. Bạn sẽ thy index.htm và  
default.htm được liệt kê trong phn này. Đây là lý do tại sao khi bạn gõ  
//localhost thì Web browser lại hiển thị được trang hompage. Thc ra,  
//localhost tương đương với //localhost/index.htm hay //localhost/default.htm.  
Trong tab Directory Security, bạn có thể định lại các chế độ kiểm tra  
người dùng truy cập vào web site.  
2.4. Tạo các ứng dụng web trên IIS  
Một Web Server có thể quản nhiều ứng dụng Web đồng thời. Thông  
thưng, bạn sẽ tổ chức mt thư mục con trong wwwroot cho mỗi ứng dng  
nhưng bạn cũng có thể tạo ánh xạ từ một thư mc khác.  
Nếu bạn đặt thư mục trong wwwroot, IIS sẽ tự động liệt kê nó trong  
mục Default Web Site.  
Nếu muốn tạo một thư mục nằm ngoài thư mục wwwroot thành mt  
web site, chúng ta cần tạo Virtual Directory liên kết đến thư mục đó.  
Để tạo một virtual directory:  
15  
 
Chọn mục New | Virtual Directory trên menu ngữ cảnh.  
Nhập vào tên alias cho thư mục ảo.  
Chọn nút Browse để chn thư mục muốn ánh xạ. Tiếp đó, bạn sẽ phi  
đặt một số cấu hình khi đầu cho web site, nhng thông tin này có thcấu hình  
lại tương tự như với Default Web Site trên  
3. Tạo ứng dụng Web đầu tiên  
3.1. Khởi động MS Visual Studio .Net  
Chúng ta sẽ bắt đầu bằng việc làm quen vi môi trường phát triển  
ứng dụng (IDE) ca Visual Studio.NET. VS.NET có nhiu thay đổi so vi VS  
98.  
Hình dưới là màn hình khởi đầu của VS.NET 2003. Vùng làm việc  
chính giữa đang hiển thị trang "Start page" với 3 mục chính: Projects, Online  
Resource và My Profile.  
My Profile ghi nhớ thông tin về người sử dụng VS.NET. Các thông tin  
chủ yếu liên quan đến cách chúng ta sẽ sử dng VS.NET như thế nào. Chẳng  
hạn như cách hiển thị các cửa s, các phím tắt, cách VS.NET hin thị màn hình  
giúp đỡ,…  
Online Resource cn mt kết nối với Internet để download các thông tin  
từ website của Microsoft vmáy tính ca chúng ta.  
16  
   
Projects liệt kê các project mà chúng ta đã làm việc trong thời gian gần  
đây. Trên mục này, chúng ta cũng thể tạo mới một project bằng cách nhấn  
vào nút New Project.  
Màn hình Microsoft Visual Studio .Net  
3.2. Tạo mới ứng dụng Web  
1.2  
.
1.  
Tạo ứng dụng web đầu tiên  
Chúng ta có thể tạo ứng dụng Asp.Net sử dụng Visual Basic Project theo  
các bước sau:  
Bước 1. Chọn từ thc đơn File | New | Project. Xuất hiện hộp thoại tạo  
mới Project.  
Chọn loại Project là Visual Basic Project tProject Types  
ASP.Net Web Application từ vùng Template  
ƒ
Chọn  
Ứng dụng mới được tạo mặc định có tên là WebApplicationXX (XX là  
số thứ tự tự động). Chúng ta có ththay đổi tên của Project tại điều khiển  
Location. Trong ví dụ này, chúng tôi thay đổi tên Project WebApplication1  
thành MinhHoa.  
Project được tạo mặc định lưu tại thư mục: C:\Inetpub\wwwroot  
1.2  
.
2.  
Bsung điều khin và thi hành ng dng  
Thiết lập thuộc tính pageLayout của trang mặc định (WebForm1.aspx)  
là FlowLayout (thực hin thông qua cửa sổ thuộc tính)  
17  
 
Thêm 2 điều khiển Label có trên trang WebForms của thanh công cụ  
Toolbox.  
Tên  
lblChao  
điều  
Thuộc tính Text  
Chào bn đến vi lập trình web với  
lblThoi_gian [Chui rỗng]  
Viết lệnh cho sự kiện Page_Load  
2. Trình tự thực hiện:  
Bước 1. Chọn từ thc đơn File | New | Project.  
Bước 2: Xuất hiện hộp thoại tạo mới Project.  
Chọn loại Project là Visual Basic Project tProject Types  
ASP.Net Web Application từ vùng Template  
ƒ
Chọn  
Ứng dụng mới được tạo mặc định có tên là WebApplicationXX (XX là  
số thứ tự tự động). Chúng ta có ththay đổi tên của Project tại điều khiển  
Location.  
Bước 3: Trong ví dụ này, chúng tôi thay đổi tên Project  
WebApplication1  
Bước 4: Project được tạo mặc định lưu tại thư mục: C:\Inetpub\wwwroot  
18  
Bài 2. WEB SERVER CONTROL  
Mã bài: MĐ26-B01  
Mục tiêu  
- Sử dụng cửa sổ phát triển ứng dụng web MS Visual studio.NET  
- Sử dụng được tất cả các công cụ trong ToolBox  
- Tổ chức quản được ứng dụng Web  
- Đảm bảo an toàn cho người thiết bị  
Nội dung chính:  
1. HTML Control  
Điều khiển HTML (tag HTML) trong trang ASP.Net có thể xem như  
những chuỗi văn bản bình thường. Để thể được sử dụng lập trình phía  
Server, ta gán thuộc tính runat="Server" cho các điều khiển HTML đó.  
Những điều khin HTML (tag HTML) có thuộc tính runat="Server" được gi  
là HTML Server Control.  
Các điều khin HTML trên thanh công cụ  
19  
   
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 54 trang baolam 10/05/2022 5780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lập trình Web - Nguyễn Anh Văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_lap_trinh_web_nguyen_anh_van.docx