Kỹ thuật phủ vải tạo khối trên trang phục nữ

TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K3- 2015  
Kthut phvi to khi trên trang  
phc nữ  
Nguyn ThMng Hin1  
Hồ Tường Vy2  
Hoàng ThTho3  
1Trường Đại hc Bách Khoa, ĐHQG-HCM  
2Công ty cphn Dệt may Gia Địmh – Phong Phú  
3Tng công ty cphn may Nhà Bè  
(Bn nhn ngày 14 tháng 11 năm 2014, hoàn chnh sa cha ngày 30 tháng 6 năm 2015)  
TÓM TT  
Bài bá o này trì nh bày kết qunghiên  
cu ca kthut phvải trên mannequin để  
sá ng to hì nh khi trên trang phc n. Qua  
bài bá o, tá c gimun gii thiu một phương  
phá p thiết kế rập đang được ng dng mnh  
mtrong lĩnh vc thiết kế thi trang ca cá c  
nước tiên tiến trên thế gii và cũng đphc  
vcho cô ng tá c ging dy mô n hc thiết kế  
trang phc tại các trường có đào tạo chuyên  
ngành Cô ng nghmay – Thiết kế thi trang.  
Đối tượng nghiên cu là nhng khi cong,  
khối đa giác may ráp nổi trên trang phc và  
cá c kiểu đầm được phmu từ đơn giản  
đến phc tạp như là đầm cô ng sở, đầm dạ  
hội, đầm cưới. Nguyên vt liu phmu  
trên mannequin là vi mc 100% cotton và  
vi chí nh thc hin sn phm là cá c loi vi  
phi, vi nhung, vi voan, vải lưới có độ co  
giã n vi cá c màu sắc đậm nht khá c nhau.  
Khi i cá c mu vi, sn phm khô ng sử  
dng bàn ủi hơi để ủi. Kết qunghiên cu  
đưa ra các quy trì nh to khi 3D trên  
mannequin, và các bước phca cá c kiu  
đầm trên.  
Tkhoá : Thiết kế trang phc, mannequin, khi 3D, phmu, thiết kế rập, đầm cô ng s,  
đầm dhội, đầm cưới, thiết kế thi trang.  
1. GII THIU  
Trong thiết kế trang phục thường sdng  
chyếu thiết kế theo phương pháp tính toán 2D  
[1, 2, 5, 11, 12] và phương pháp phủ mu 3D [10,  
13, 14]. Thiết kế theo phương pháp 3D đã có từ  
rất lâu nhưng khả năng sử dng vn hn chế. Tuy  
nhiên, khi ngành công nghip thi trang phát  
trin trong những năm gần đây thì phương pháp  
thiết kế 3D đã được nhân rng ti nhiều nước  
trên thế gii. Vi thiết kế 2D kích thước và hình  
dng ca các chi tiết ca sn phẩm được xác định  
Trang 25  
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K3 - 2015  
đạo kết hp cùng các cht liu vi xp, vi voan,  
dựa trên cơ sở nhng số đo của cơ thể người, hệ  
sgia cử động, hscông nghcùng nhng  
thông tin vkiu dáng sn phm và nhng  
phương pháp tạo dáng chúng. Thiết kế theo  
phương pháp 3D được thc hin bng tay (phủ  
vi trc tiếp để ly mu trên mannequin) [4,8,9]  
hoc thiết kế dưới shtrca phn mm kết  
hp thiết kế 2D, mô phng may o, mô phng  
mc và biu din o phn mm V-Sticher, phn  
mm CLO3D... phương pháp này đã được sử  
dng phbiến trên thế gii, giúp nhà thiết kế  
ny sinh thêm nhiu ý tưởng mi so vi ý tưởng  
ban đầu, làm cho vic thiết kế trnên ddàng và  
đầy cm hứng. Đa phần dòng thi trang cao cp  
ca nhng nhãn hiu lớn đều sdng kthut  
này, chng hạn như bộ đầm cưới trong bộ sưu  
tp mùa thu 2011 ca nhà thiết kế Marchesa vi  
phn thân áo và tùng váy 3D xòe rng, xếp nếp  
theo nghthut gp giấy origami độc đáo; bộ sưu  
tp xuân hè 2011 ca nhà thiết kế John Galliano  
vi ththut xếp nếp độc đáo đã to nên nét sng  
động 3D cho phn thân áo và vyểu điệu chân  
váy; bộ sưu tp “Black Rose” 27/8/2013 ca nhà  
thiết kế Hoàng Minh Hà với tông màu đen chủ  
vải lưới được thiết kế to khối 3D đã chuyn ti  
được toàn bý nghĩa bộ sưu tập. (Hình 1)  
Thiết kế 3D, mu sẽ được phtrc tiếp lên  
mannequin tht hoc o, từ đó chuyển sang rp  
2D. Ưu điểm của phương pháp này là kiểu dáng  
sn phm snhìn thấy trước khi chuyn sang rp  
2D nên kiểu dáng được trau chuốt hơn để tăng  
giá trvà chất lượng sn phẩm được nâng cao.  
Trong bài báo này, tác gisgii thiu kỹ  
thut to các khi và kthut phcác kiểu đầm  
to khi qua ba kiểu đầm công sở, đầm do ph,  
đầm cưới. Người thiết kế chuyn ý tưởng ca  
mu phác tho thành mt dạng 3D để hình dung  
btrang phục. Kích thước và tlệ kích thước ca  
các chi tiết to hình khi liên quan vi nhau và  
liên quan với vóc dáng cơ thể được nhìn thy rõ  
ràng nên vic hiu chnh chi tiết mu cho ti khi  
tha mãn thm mnhà thiết kế sẽ được tối ưu.  
Bên cạnh đấy khả năng tác động ca vải như là  
độ rũ vải, xếp nếp vi hay sng vi… ddàng  
được nhìn thy.  
Hình 1. Các kiu trangphc sdng kthut to khi  
Trang 26  
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K3- 2015  
êm, không biến dạng như các rập giy và khi i  
thì không sdng bàn ủi hơi để ủi [4,p.27] do  
vải chính được sử dụng là vải trắng kem (áo  
cưới), vải phủ là vải cotton mộc 100% có màu  
kem nên khi dùng bàn ủi hơi vải phủ có ngã màu  
cũng không sao nhưng vải chính sẽ bị ố hoặc ngã  
màu do nước có phèn. Một vấn đề đặt ra về sự  
tương đồng của vải phủ với vải chính và khi vải  
mộc nhăn thì lúc can qua vải thât sẽ có sai số sơ  
đồ. Tuy nhiên vấn đề này sẽ được giải quyết như  
sau:  
2. NI DUNG  
2.1 Đối tượng nghiên cu  
2.1.1 Người mc  
Đối tượng sdng các sn phm này là gii  
ntrẻ trong độ tui từ 25 đến 35 có thông s3  
vòng chính tương đương các số đo trên  
mannequin.  
2.1.2 Mannequin (Hình 2.1)  
Mannequin sdụng để phmu: size S  
(vòng ngc: 88cm; vòng eo: 63cm; vòng mông:  
92cm)  
- Điều chỉnh nhiệt độ thích hợp với vải mộc  
để ủi phẳng.  
- Lót vải phủ phía trên vải chính thì khi ủi  
mẫu sẽ phẳng, không co rút sau khi ủi.  
Làm như vậy có vẻ phức tạp. Vậy, tại sao ta  
không dùng vải chính để phủ trực tiếp? Có 2 lý  
do để sử dụng vải phủ không phải là vải chính và  
không có độ co giãn:  
- Tính kinh tế: sẽ rất lý tưởng nếu vải phủ là  
vải chính hoặc các loại vải có đặc tính gần giống  
vải chính thì kết quả phủ sẽ trực quan nhất và cho  
hiệu quả cao hơn nhưng khi dùng vải mộc sẽ tiết  
kiệm được chi phí và vẫn đảm bảo được hiệu quả  
của mẫu phủ.  
Hình 2.1. Mannequin size S  
2.1.3 Nguyên vt liu may  
Vi mc 100% cotton (Hình 2.2), vi phi,  
vi nhung, vi voan, vải lưới (Hình 2.3).  
- Các mẫu thiết kế trong bài đều có dáng ôm  
nên trước khi cắt lên vi chính phi kiểm tra độ  
giãn ca vải để gia gim vào công thc thiết kế.  
Nếu R là phần trăm độ co giãn, l0 là thông số  
kích thước ban đầu, l1 là thông số kích thước sau  
khi gia công thì công thc phần trăm độ co giãn  
được tính như sau:  
Hình 2.2 Vi ph(vi mc, dt thoi), 100% cotton  
|
| × 100  
ꢁ ꢃꢁ  
( )  
% =  
Hình 2.3 Các loi vi chính  
2.2 Ni dung nghiên cu  
Lý do sdng vi mộc 100% cotton để phủ  
vì loi vi này có tính ổn định cao về cơ lý [3, 7]  
nên kết quphsẽ có được các rp vi phng,  
Thiết kế mu 2D cho các mu khi hình  
tim, khi hình hoa hng, khi hình thang, khi  
hình tam giác, trang phục đầm công sở, đầm dạ  
Trang 27  
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K3 - 2015  
hội, đầm cưới thông qua phương pháp thiết kế  
Đây là kiểu đầm ôm sát cơ thể dài đến  
trên mannequin.  
ngang đùi, phối 2 cht liu phi hai da và nhung,  
lót thun. Đầm có hai lớp, không đường sườn,  
không đường vai, có đường rã to kiểu đi từ thân  
trước vòng ra thân sau cùng những đường ni  
giữa thân trước, xếp ply 2 bên kết hp vi nhng  
mng phi vi khác màu, dây kéo giu ở lưng sẽ  
làm trang phc khi mc sôm, to sự thướt tha  
và bậc lên điểm nhn ca kiu mu.  
2.2.1 Phân tích các khi to trên trang phc  
Các khối được trong ni dung bài báo này  
có dng hình trái tim được to nhng nếp xếp,  
nếp gấp theo ý đồ người thiết kế để có được mt  
trái tim hình khi rời bên ngoài và được may  
ghép vào phn thân áo cũng như một hoa hng  
vi những đường cong uốn lượn tạo được kiu  
trang phc hình khi sống động. Mt kiu khi  
khác không phải may ghép vào mà được to ni  
trc tiếp trên trang phc thông qua kthut to  
khi, rã mnh và may chp các mnh li vi  
nhau như là các khối đa giác, tam giác (Hình  
2.4).  
2.2.2.2 Phân tích mẫu đầm dhi  
Là kiểu đầm này ôm sát cơ thể dài đến  
ngang đùi, xòe ra đến gót chân được phi màu  
hồng cánh sen và tím. Đầm có hai lp, lch vai,  
không đường ráp vai, không đường sườn, có các  
đường rã to kiểu đi từ thân trước vòng ra thân  
sau. Đầm tạo được điểm nhn bi 2 bông hng  
trên ngc và mt bông hng mt bên hông.  
Dây kéo giu ở lưng đầm.  
Chính sự đa dạng ca các khi vi nhng  
góc cnh thhin smnh mhoặc các đường  
cong uốn lượn mm mi sẽ đưc to hình trước  
ri may ghép vào trang phc hoc các khối được  
to lin trên trang phc là mt tính mi ca kỹ  
thut to khi.  
2.2.2.3 Phân tích mẫu đầm cưới  
Kiểu đầm này ct cup ngực, chân đầm có  
dạng đuôi cá, xòe dài từ ngang đùi đến gót chân.  
Đầm hai lp không dây, xếp nếp xéo trên na  
thân trước, kết lưới trên tùng váy tgiữa đùi đến  
gót chân. Dây kéo giu ở lưng đầm.  
2.2.2 Phân tích các kiu mu trang phc  
Tác gimun gii thiu kthut phmu  
các kiểu đầm có kiu dáng từ đơn giản đến phc  
tp: kiểu đầm công s, kiểu đầm dhi, kiểu đầm  
cưới nhm phc vcho công tác ging dy môn  
hc thiết kế trang phc và htrcác nhà thiết kế  
thi trang trong sáng tác mẫu thông qua phương  
pháp thiết kế trên mannequin (Hình 2.5).  
2.3 Phương pháp nghiên cứu  
Có hai phương pháp được sdng cho ni  
dung nghiên cu trong bài báo: 2.2.1: kthut  
to khi, 2.2.2: kthut phvi trên mannequin.  
2.2.2.1 Phân tích mẫu đầm công sở  
Hình 2.4.To mu các khi  
Trang 28  
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K3- 2015  
Hình 2.5. Các kiểu đầm sphtrên mannequin  
3.2 To khi cong hoa hng (Hình 3.2)  
3. KT QUNGHIÊN CU  
3.1 Khi trái tim (Hình 3.1)  
Bước 1: Thiết kế rập thân pen eo cơ bản phủ  
lên mannequin. Chun bmt tm vi hình chữ  
nhật có kích thước khong 30x30 cm. Ct mt  
đường cong đến tâm như hình.  
Bước 1: Thiết kế rập thân pen eo cơ bản trên  
mannequin.Vhình trái tim (kích thước theo  
mục đích thiết kế) và các đường kết cu vòng  
cổ, đường vai, đường sườn và đường eo lên rp  
cơ bn va tạo. Đánh dấu các vtrí kiểm soát độ  
giãn.  
Bước 2: Xon mu to dáng cánh hoa  
Bước 3: Xon mẫu như hình và ghim kim  
cố định.  
Bước 2: Tháo mu ra khi mannequin.  
Dùng kéo ct hình trái tim được vtrên rp ra.  
Bước 3: Ct mt tm vi hình vuông vừa đủ  
lớn, sau đó dùng kim ghim cố định để to nhng  
nếp xếp, nếp gp to kiểu. Đặt hình trái tim đã  
ct ở bước 3 xuống dưới tm vải được to nếp  
gp ở bước 4. May cố định 2 lp vi li. Ct gt  
phn vi tha xung quanh mép vi hình trái tim  
bên dưới, ta được hình trái tim có nếp gp. Ly  
rập thân sau khi đã ct ra ở bước 3, đặt lên giy  
vli và chừa thêm đường may 1cm xung quanh  
đường kết cấu và đường ráp trái tim vào thân.  
Can lại các đường đánh dấu trên thân lên rp  
giy.  
Bước 4: May lược theo đường ghim kim để  
cố định hoa hng.  
Bước 5: Phrập thân lên mannequin. Đặt  
mu hoa hng lên mannequin và ghim kim cố  
định.  
Bước 6: May cố định mu trên mannequin,  
vẽ các đường ra mnh khi hoa hng (theo  
đường màu đỏ trên hình), đánh dấu đường sườn,  
vai, các điểm gia c, gia eo.  
Bước 7: Tháo mu xung khi mannequin,  
ct gt vi tha btrái. May hoàn chnh sn  
phm.  
3.3 To khi hình thang (Hình 3.3)  
Bước 1: Thiết kế rập thân pen eo cơ bản trên  
mannequin.  
Bước 4: Can rp giy sang vi và ct ra. Ly  
du lại các điểm đánh dấu trên rp giy lên vi  
để quá trình may được thun li và chính xác  
hơn. May ráp thân và rập trái tim có nếp gp li  
với nhau được mu cn to.  
Vphác tho mu trên giy, tô màu hoc  
gch chéo làm ký hiu phân bit nhng mng ráp  
cn phi màu.  
Trang 29  
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K3 - 2015  
Đo khoảng cách hai đầu ngc. To khi hp  
hình thang, khoét ltam giác.  
giác. Kẻ thêm đường ktừ phía đường sườn đi  
qua đim ngc (chmt bên ngc) ni thng vi  
đỉnh nhn của tam giác đối din.  
Bước 2: Dán khi hp va to lên rp thân  
trên mannequin bằng băng keo 2 mặt. Đảm bo  
cnh nhhình thang đi qua 2 điểm ngc. Vlên  
rp thân ở bước 4 theo bn phác tho trên giy.  
Bước 3: Đánh số thttng mnh phi, ghi  
chú màu rõ ràng vmàu vi phối và các điểm  
đánh dấu. Vẽ hướng canh si cho tng mnh  
phi.  
Bước 2: Đo kích thước hai hình tam giác,  
sao lên giy, và to khi cho hình tam giác vi  
độ ni thích hợp như hình.  
Bước 3: Dán hai khi tam giác ni trên bề  
mặt thân trước ăn khớp với đường vtam giác  
trên mannequin. Đánh dấu các điểm kim soát  
độ giãn. Vẽ hướng canh si.  
Bước 4: Tháo thân va vra khi  
mannequin. Ct ri các mnh phi.  
Bước 4: Tháo mu xung khi mannequin.  
Dùng kéo bm ct chỉ để mpen eo còn lại để  
đảm bo mẫu được tri phng. Cắt các đường ct  
theo đường kiểu đã v.  
Bước 5: Can các mnh va ct lên giy, ghi  
chú lạiđầy đủ như trên rập vi. Chừa 1cm đưng  
may và ct to rp giy.  
Bước 5: Can rp lên vi chừa đường may 1  
cm và ct.  
Bước 6: Can rp giy va có lên vải (đúng  
theo màu vải đã ghi chú), ghi rõ ràng ni dung  
như trên rập giy. Chừa 1cm đường may và ct.  
Bước 7: Mayráp các mnh li vi nhau theo  
thtự đã đánh số để hoàn chnh sn phm.  
3.4 To khi tam giác (Hình 3.4)  
Bước 6: May hoàn chnh sn phm.  
Bước 1: Thiết kế rp pen eo trên  
mannequin. Kẻ các đường to kiu hình tam  
Hình 3.2.Các bước to khi hoa hng  
Trang 30  
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K3- 2015  
Hình 3.3. Các bước to khi hình thang  
Hình 3.4. Các bước to khi hình tam giác  
To khối được xem là mt kthut phkhá  
Bước 3: Đánh dấu các điểm giãn cn thn,  
ghi rõ ràng theo tng cp chữ cái để quá trình  
may được thc hin ddàng. Do kết cu rp rt  
phc tp nếu như không đánh dấu rõ ràng, cn  
thn, khi rã mnh ra rt khó phân bit các vtrí  
ráp li vi nhau.  
phc tạp đòi hỏi người thiết kế phi có sphán  
đoán các nếp gp, các cnh to hp hoc nhng  
gdợn sóng nên được to vị trí nào để bật được  
khi khi lp ráp vào sn phm [6, 8]. Bên cnh  
đó, kỹ thut to khi còn yêu cầu độ khéo léo và  
tmcủa người thiết kế.  
Bước 4: Can mu phqua vi và ct. May  
ráp các chi tiết li vi nhau phù hp vi thtự  
mnh ráp và các ký tự đánh dấu điểm giãn.  
Bước 5: May hoàn chnh sn phm.  
3.5 Phmẫu đầm công s(Hình 3.5)  
Bước 1: Làm rp vi trên mannequin.  
Bước 2: Vlên vải các đường tâm và các  
đường rã mnh theo bng vmô phng trên  
mannequin.  
Trang 31  
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K3 - 2015  
Hình 3.5. Các bước phủ đầm công sở  
3.6 Phủ đầm dhi (Hình 3.6)  
ghim ngang cố định hoa lên thân nhưng không  
dính vào mannequin. May ghép hoa vào vtrí  
hông ca rp vi.  
Bước 1: Làm rp vải trên mannequin. Đánh  
dấu các đường to kiu bằng dây ruy băng đỏ lên  
mannequin.  
Bước 4: Vlên vải các đường rã mnh.  
Đánh số thtcho các mnh rã, phi ghi chúrõ  
ràng màu sc, cht liu vi ti vị trí đó. Vẽ hướng  
canh si cho tng mnh rã. Đánh dấu các điểm  
giãn cn thn, ghi rõ ràng theo tng cp chcái  
để khi may không bnhm ln.  
Bước 2: Ct 6 miếng rập làm tùng váy đuôi  
cá và may ni 6 miếng li vi nhau. May ni  
tùng váy và phn lai trên thân li vi nhau.  
Bước 3: Vẽ định vcáo, vtrí hai bông  
hng trên ngc áo. Xon mt bông hng to riêng  
bên ngoài rồi may đặt lên hông mu ph. Ghim  
Bước 5: Can mu phlên vi ri ct.  
Bước 6: May hoàn chnh sn phm.  
Trang 32  
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K3- 2015  
3.7 Phủ đầm cưi (Hình 3.7)  
bvi tha xung quanh chi tiết. May cố định lp  
xếp nếp và lp lót tại đường cup ngực, đường  
sườn, đường lai để các xếp nếp được định vchc  
chắn. Ta được lp chính. May ln lp chính vi  
lp lót thhai.  
Bước 1: Làm rp vi trên mannequin.  
Bước 2: Phvi cho các chi tiết thân trước,  
decoup thân trước, thân sau, decuop thân sau, vi  
chiều dài đến hết mannequin. Can qua rp giy,  
chừa đường may.  
Bước 4: May dún tùng váy có chiu dài  
bng tlai lớp chính đến gót chân. May ln tùng  
váy vi lp chính ti lai.  
Bước 3: Ct lp lót. May các chi tiết li vi  
nhau cho khớp. Đặt lớp lót đầu tiên đã may lên  
mannequin, ghim kim cố định. Xếp nếp gp trên  
vi chính ôm sát mannequin. Ghim kim cố định  
trong quá trình xếp. May lược cố định lp xếp  
nếp chính bên ngoài vào lp lót bên trong. Ct  
Bước 5: Ct các mảnh lưới hình vuông kích  
thước 20x20 cm, may kết dính lên tùng váy ti  
tâm hình vuông theo tng lớp cho đến khi phủ  
kín tùng váy đề có được sn phm hoàn chnh.  
Hình 3.7.Các bước phmẫu đầm cưới  
Trang 33  
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K3 - 2015  
3.8 Nhn xét  
Kthut thiết kế rập 3D được thc hin trc  
4. KT LUN  
Phương pháp thiết kế rp ntrên  
mannequin là một phương pháp thiết kế hin  
đại, nht là thiết kế to khi. Kthut thiết kế  
này có những điểm vưt tri sau:  
tiếp trên mannequin ri phng hóa thành rp 2D  
nên ta có thnhn biết trc tiếp phom dáng và  
đặc điểm ca mu thiết kế (độ phồng, độ xòe, độ  
ôm, độ r...) trong quá trình thiết kế, đặc bit là  
nhng kiu dáng to khi trên trang phc. Nhng  
trang phc to khi nếu được thc hin thiết kế  
rập theo phương pháp 2D thì srt tn thi gian  
và không kiểm soát được kiểu dáng, do đó hiệu  
quthiết kế rp không cao, có thể không đúng  
với ý đồ thiết kế ban đầu.  
-Tính trc quan: có thchnh sa kiu mu  
ngay khâu thiết kế rập trước khi qua khâu may.  
Schính xác và mức độ hoàn chnh ca sn  
phm gần như đạt kết qutt nht, ít chnh sa.  
Ngược li trong khi thiết kế bằng phương pháp  
2D, ta không thnhn biết được sn phm cui  
cùng, chyếu là do kinh nghim, nên scó nhiu  
ln chnh li rp và may mu li.  
Phương pháp thiết kế nào cũng có ưu và  
nhược điểm, so sánh với phương pháp thiết kế  
2D thì phương pháp thiết kế 3D có nhng hn  
chế sau:  
-Sự khơi gợi cm hng sáng tác: scó nhiu  
ý tưởng mi so vi ý tưởng ban đầu, đồng thi  
giúp vic thiết kế trnên ddàng, trc quan và  
đầy cm hng. Thiết kế trên không gian 3 chiu  
dễ tưởng tượng hơn khi thiết kế trên mt phng  
2 chiu.  
-Thiết kế trên mannequin chun (thông s,  
size, phom dáng...). Trong khi chưa có chuẩn  
size mannequin hoàn chnh và thng nhất cho cơ  
thhọc người Vit Nam.  
-Độ va vn: Sn phm ôm sát, chuyn  
động theo những đường cong ca mannequin vi  
độ chính xác rt cao.  
-Sa sn phm khó: Một khi đã ra rp thì rt  
khó chnh sa. Nếu mun chnh sa phi tiến  
hành phli từ đầu, rt mt thi gian. Vì vyphi  
kim tra phom dáng, kiu mẫu, các đường tách  
cn thận trước khi ct.  
Kthuật này cho ra đời nhng kiu dáng  
độc đáo, hoàn chỉnh và chun xác nht sau khi  
hoàn thành sn phm. Giá trvà chất lượng sn  
phẩm được nâng cao.  
Kthut thiết kế rp trên mannequin còn  
được thc hin cho rt nhiu dòng sn phm nữ  
như quần âu, vest, áo khoác... và các trang phc  
nam, trang phc trẻ em. Trong tương lai, khi hệ  
thng size chuẩn, phom dáng mannequin được  
nghiên cu phù hp với đặc điểm cơ thể hc ca  
ngưi Vit Nam thì phương pháp này hứa hn sẽ  
được sdng ngày càng phbiến hơn ở các  
doanh nghip, công ty thi trang.  
-Đánh mất mt chi tiết rp sgp rt nhiu  
khó khăn vì sphli từ đầu để có lại được chi  
tiết đó.  
Đánh giá: các sn phm sau khi may hoàn  
chỉnh đúng với kiu dáng thiết kế ban đầu và tiến  
hành mc thử lên mannequin đều đt yêu cu về  
độ va vặn. Tuy nhiên, độ thoi mái do vi và  
tính tin nghi ca trang phục không đánh giá  
được vì mannequin không có cảm xúc như cơ thể  
ngưi.  
Trang 34  
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ K3- 2015  
Creating forms for women’s clothing by  
draping techniques  
Nguyen Thi Mong Hien1  
Ho Tuong Vy2  
Hoang Thi Thao3  
1Ho Chi Minh city University of Technology, VNU –HCM  
2Gia Dinh – Phong Phu Textile and Garment Corporation  
3Nha Be Garment Corporation  
ABSTRACT  
This paper presents research results of  
techniques of draping on mannequins to  
create forms for women’s clothing. In the  
advanced countries, this method is applied  
very strongly to patternmaking in the field of  
fashion design. In Vietnam, it is taught for  
subjects of costume design at the  
universities, colleges where fashion design  
and garment technology have been taught.  
Subjects for draping are blocks to make  
stitches in cloth with much kind of styles  
from basic styles to complex styles, such as  
dress, evening dress and wedding dress.  
Draping fabric has content 100% cotton  
using for draping on the mannequin, main  
fabrics are satin fabrics, drill fabric with  
many colors from light color to dark color.  
These fabrics have content spandex fiber  
and ironed by heat only. The results show  
process creates 3D blocks and steps  
draping for dress ??????/on manequin  
Keywords: Costume design, mannequin, 3D blocks, draping, pattern design, office dress,  
evening dress, wedding dress, fashion design.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1]. Nguyn ThMng Hin Cơ sở thiết kế  
trang phc, NXB Đại hc quc gia Thành  
phHChí Minh (2011)  
[4]. Helen Joseph Armstrong, Draping for  
Apparel Deseign (Second Edition), New  
York (2000)  
[2]. Trn Thị Hường, Kthut thiết kế trang  
phc, NXB Đại hc quc gia Thành phHồ  
Chí Minh (2004)  
[5]. Helen Joseph Amstrong, Patternmarking  
for Fashion Design, New York (1995)  
[6]. J. Fan, W. Yu and L. Hunter, Clothing  
appearance and fit, Science and  
Technology, Cambridge England (2004)  
[3]. Nguyễn văn Lân, Vt liu dt, NXB Đại hc  
Quc gia Thành phHChí Minh (2004)  
Trang 35  
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol.18, No.K3 - 2015  
[7]. Kate Heintz Watson, Textiles and Clothing,  
Home Economics Association (1907)  
[8]. Toniko Nakamichi Pattern, Pattern  
Magic1, Laurence King Publishhers (2007)  
[9]. Toniko Nakamichi, Pattern Magic2,  
Laurence King Publishhers, (2007)  
[12].Winifer Alrich, Fabric & Pattern Cutting  
(Third Edition), Blackwell Publishing  
(2013)  
[13].Sungmin Kim, Chang Kyu Park, Basic  
garment pattern generation using geometric  
modeling method, International Journal of  
Clothing Science and Technology, Vol.19,  
Iss. 1, pp.7-17 (2006)  
[10].W.Fu, J.Fan Innovation & Technology of  
Women’s Intimate, Apparel and fit,  
Woodhead Publishing Limited, England  
(2006)  
[14].Xuyuan Tao and Pascal Bruniaux, Toward  
advanced three-dimensional modeling of  
garment prototype from draping technique,  
International Journal of Clothing Science  
and Technology, Vol.25, Iss. 4, pp.1-19  
(2013)  
[11].Winifer Alrich, Mettric Pattern Cutting for  
women wear (Fourth Edition), Blackwell  
Publishing (2004)  
Trang 36  
pdf 12 trang baolam 09/05/2022 6300
Bạn đang xem tài liệu "Kỹ thuật phủ vải tạo khối trên trang phục nữ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfky_thuat_phu_vai_tao_khoi_tren_trang_phuc_nu.pdf