Bài giảng Năng lượng tái tạo - Chương 5: Tích trữ năng lượng (Phần 1) - Nguyễn Quang Nam

408004  
Năng lượng tái tạo  
Giảng viên: TS. Nguyễn Quang Nam  
2013 2014, HK1  
Bài giảng 10  
1
Ch. 5: Tích trữ năng lượng  
5.1. Giới thiệu về tích trữ năng lượng  
5.2. Hệ thống trữ năng siêu dẫn  
5.3. Bánh đà  
5.4. Các loại pin/ắc-quy  
5.5. Ắc-quy chì -axit  
5.6. Ắc-quy lithium  
5.7. Siêu tụ điện (supercapacitor, ultracapacitor)  
Bài giảng 10  
2
Giới thiệu về tích trữ năng lượng  
Các công nghệ trữ năng không đóng vai trò nguồn năng  
lượng. Thiết bị lưu trữ có tác dụng hỗ trợ nhằm cải thiện: độ  
ổn định, chất lượng điện năng và sự an ninh năng lượng.  
Các công nghệ phổ biến  
Các hệ thống trữ năng siêu dẫn  
Các công nghệ bánh đà  
Các công nghệ ắc-quy  
Siêu tụ điện  
Bài giảng 10  
3
Giới thiệu về tích trữ năng lượng  
Bài giảng 10  
4
Hệ thống trữ năng dùng siêu dẫn  
Thiết bị đặc biệt: hệ thống làm lạnh, chỉ có hiệu quả với hệ  
thống lớn.  
AC  
Line  
Dewar  
Coil  
Bypass  
Switch  
Transformer  
Power Conversion System  
ICoil  
CSI  
or  
VSI + dc-dc chopper  
VCoil  
Cryogenic  
System  
Controller  
Coil Protection  
Bài giảng 10  
5
Hệ thống trữ năng dùng siêu dẫn  
Bài giảng 10  
6
Hệ thống trữ năng dùng bánh đà  
Bánh đà có thể được dùng để trữ năng lượng trong hệ thống  
điện, khi được ghép vào một máy điện.  
Năng lượng lưu trữ trong bánh đà phụ thuộc vào mô men  
quán tính của phần quay và bình phương tốc độ quay. Năng  
lượng được truyền vào bánh đà khi máy điện hoạt động như  
một động cơ (gia tốc bánh đà), nạp năng lượng vào thiết bị.  
Bánh đà giải phóng năng lượng khi máy điện hoạt động ở  
chế độ máy phát (giảm tốc bánh đà).  
1
1
E = J2  
J = mR2  
2
2
Bài giảng 10  
7
Hệ thống trữ năng dùng bánh đà  
Bài giảng 10  
8
Các loại pin/ắc-quy  
Ở đây đề cập đến các thiết bị lưu trữ năng lượng. Trước hết,  
chúng ta phân loại theo tính chất năng lượng của thiết bị:  
Pin/ắc-quy sơ cấp (không thể nạp lại được)  
Pin/ắc-quy thứ cấp (có thể nạp lại được)  
Pin/ắc-quy sơ cấp phổ biến là loại carbon-kẽm và kền-  
mangan. Ngoài ra, người ta cũng sản xuất pin/ắc-quy sơ cấp  
bằng lithium.  
Có khá nhiều loại pin/ắc-quy thứ cấp đang được sử dụng,  
trong đó một số loại thông dụng được liệt kê ở slide tiếp  
theo.  
Bài giảng 10  
9
Các loại pin/ắc-quy  
Một số pin/ắc-quy thứ cấp thông dụng:  
Chì -axit (Lead-acid)  
Niken-cađimi (NiCd)  
Niken-hyđrôxit kim loại (NiMH)  
Lithium-ion (Li-ion): được chia thành ba loại chính, bao  
gồm lithium-ion-cobalt, lithium-ion-manganese, và lithium-  
ion-phosphate  
Lithium-polymer (Li-Po)  
Bài giảng 10  
10  
Ắc-quy chì -axit  
Được sáng chế vào năm 1859, đây là loại ắc-quy có thể nạp  
lại đầu tiên được thương mại hóa.  
Ưu điểm chính là độ tin cậy cao và giá rẻ (trên đơn vị công  
suất). Nhược điểm chính là nặng nề và kém bền hơn ắc-quy  
gốc niken và lithium khi phóng điện sâu.  
Tùy vào độ sâu phóng điện, số chu kỳ nạp/phóng của ắc-quy  
chì -axit là khoảng 200 – 300 chu kỳ. Nhiệt độ tăng cao và tốc  
độ phóng điện cao hơn sẽ làm giảm giới hạn này.  
Ắc-quy chì -axit không cho phép nạp nhanh, thông thường  
phải được nạp ở tốc độ C/10 trong thời gian 14 – 16 giờ.  
Bài giảng 10  
11  
Ắc-quy chì -axit  
Ắc-quy chì -axit không bị hiệu ứng nhớ như ắc-quy gốc niken,  
và có mức tự phóng điện thấp nhất trong số các ắc-quy có  
thể nạp lại.  
Ắc-quy chì -axit kín khí (hay không cần bảo dưỡng) sử dụng  
công nghệ gel (còn gọi là VRLA) hay absorbent glass mat  
(AGM) để giảm tối đa sự hao hụt nước và cho phép sử dụng  
ắc-quy ở bất kỳ tư thế nào.  
Nhiệt độ làm việc tối ưu của VRLA là 25 C, và mỗi 8 C gia  
tăng sẽ làm giảm một nửa tuổi thọ của ắc-quy.  
Bài giảng 10  
12  
Nạp điện cho ắc-quy chì -axit  
Ắc-quy chì -axit dùng một thuật toán dựa vào điện áp tương  
tự như ắc-quy lithium-ion.  
Thời gian nạp của ắc-quy nhỏ (SLA) là 12 – 16 giờ, và đến  
36 – 48 giờ với các ắc-quy lớn.  
Ắc-quy chì -axit nên được nạp theo ba giai đoạn: nạp ở dòng  
điện không đổi, nạp bổ sung, và nạp thả nổi.  
Nạp ở dòng không đổi đưa phần lớn điện tích vào ắc-quy và  
kéo dài khoảng một nửa thời gian cần nạp, sau đó giai đoạn  
nạp bổ sung tiếp tục ở dòng điện thấp hơn và ắc-quy bã o  
hòa, và nạp thả nổi bù cho các hao hụt do tự phóng điện.  
Bài giảng 10  
13  
Nạp điện cho ắc-quy chì -axit  
Giai đoạn 1: điện áp tăng  
ở dòng điện không đổi.  
Giải đoạn 2: điện áp đạt  
đỉnh, dòng điện giảm dần.  
Giai đoạn 3: nạp thả nổi  
bù cho việc tự phóng  
điện, điện áp giảm xuống.  
Bài giảng 10  
14  
Nạp điện cho ắc-quy chì -axit  
Trong giai đoạn nạp ở dòng không đổi, ắc-quy nạp đến 70%  
dung lượng trong 5 – 8 giờ, 30% còn lại được cung cấp bởi  
giai đoạn nạp bổ sung.  
Việc nạp bổ sung là cần thiết để giúp ắc-quy hoạt động tốt.  
Nếu bỏ qua giai đoạn này, ắc-quy sẽ mất dần dung lượng.  
Sự chuyển tiếp từ giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 xảy ra một  
cách tự nhiên khi ắc-quy đạt giới hạn điện áp. Dòng điện sẽ  
giảm xuống khi ắc-quy bắt đầu bão hòa, và ắc-quy đầy khi  
dòng điện còn bằng 3% dòng điện danh định.  
Điện áp của một ngăn khi đầy là 2,3 đến 2,45 V.  
Bài giảng 10  
15  
Nạp điện cho ắc-quy chì -axit  
Khi đã nạp đầy, ắc-quy không nên được đặt điện áp nạp bổ  
sung quá 48 giờ, mà phải giảm xuống mức điện áp nạp thả  
nổi, đặc biệt cho các hệ kín khí.  
Ắc-quy chì -axit phải luôn luôn được lưu trữ ở trạng thái được  
nạp, và phải nạp bổ sung mỗi 6 tháng để điện áp của ngăn  
không giảm xuống dưới 2,1 V.  
Việc đo điện áp hở mạch khi ắc-quy đã được nghỉ vài giờ sẽ  
cung cấp thông tin đáng tin cậy về trạng thái điện tích (SOC)  
của ắc-quy. Chú ý sự phụ thuộc của điện áp vào nhiệt độ  
(nhiệt độ tăng thì điện áp cũng tăng).  
Bài giảng 10  
16  
Ắc-quy lithium  
Lithium là kim loại nhẹ nhất, có thế điện hóa lớn nhất và  
cung cấp suất năng lượng lớn nhất.  
Sự không ổn định của kim loại lithium trong các pin/ắc-quy  
thứ cấp gốc lithium đầu tiên đã dẫn đến việc sử dụng ion  
lithitum.  
Suất năng lượng của Li-ion gấp đôi của NiCd, nhờ vào điện  
thế danh định của cell là 3,6 V so với 1,2 V của thiết bị gốc  
niken.  
Đặc tính phóng điện dạng nằm ngang cho phép tận dụng  
hiệu quả năng lượng lưu trữ trong pin/ắc-quy.  
Bài giảng 10  
17  
Ắc-quy lithium-ion  
Chi phí sản xuất pin/ắc-quy Li-ion giảm mạnh sau 2 thập kỷ,  
trong khi dung lượng lại tăng lên vài lần, kết hợp với sự gia  
tăng suất năng lượng và sự vắng mặt của các vật liệu độc  
hại đã dọn đường cho Li-ion trở thành pin/ắc-quy được chấp  
nhận rộng rãi trong các ứng dụng xách tay.  
Li-ion ít cần bảo dưỡng, không có hiệu ứng nhớ và không  
cần phóng điện hoàn toàn để duy trì dung lượng.  
Điện áp danh định 3,6 V rất phù hợp cho các điện thoại và  
camera, giúp đơn giản hóa và giảm chi phí.  
Nhược điểm là cần có mạch bảo vệ và giá thành còn cao.  
Bài giảng 10  
18  
Ắc-quy lithium-ion  
Mặc dù đều dùng ion lithium, có nhiều loại pin/ắc-quy lithium-  
ion, do chúng dùng vật liệu làm cathode khác nhau.  
Cathode có thể được chế tạo từ Lithium Cobalt Oxide,  
Lithium Manganese Oxide, Lithium Iron Phosphate, Lithium  
Nickel Manganese Cobalt (NMC) và Lithium Nickel Cobalt  
Aluminum Oxide (NCA).  
Trong những năm gần đây, hầu hết các nhà sản xuất đều  
dùng than chì làm anode, thay cho than cốc, để đạt được  
đặc tính phóng điện nằm ngang hơn.  
Bài giảng 10  
19  
Ắc-quy lithium-ion  
Li-cobalt  
LiCoO2 (LCO)  
Li-manganese  
LiMn2O4 (LMO)  
Li-phosphate  
LiFePO4 (LFP)  
NMC  
LiNiMnCoO2  
Specifications  
Voltage  
3.60V  
4.20V  
3.80V  
3.30V  
3.60V  
3.60/3.70V  
4.20V  
Charge limit  
4.20V  
Cycle life  
5001,000  
5001,000  
1,0002,000  
1,0002,000  
Operating  
Average  
Average  
Good  
Good  
temperature  
Specific energy  
Specific power  
150190Wh/kg  
100135Wh/kg  
90120Wh/kg  
140-180Wh/kg  
10C  
1C  
10C, 40C pulse  
35C continuous  
Bài giảng 10  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
ppt 38 trang baolam 29/04/2022 6020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Năng lượng tái tạo - Chương 5: Tích trữ năng lượng (Phần 1) - Nguyễn Quang Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_nang_luong_tai_tao_chuong_5_tich_tru_nang_luong_ng.ppt