Truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh giá tài sản tài chính - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
Nghiên Cứu & Trao Đổi
Truyền dẫn của chính sách tiền tệ
qua kênh giá tài sản tài chính:
Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
THS. NGUYỄN PHúC CảNH
Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
hính sách tiền tệ (CSTT – Monetary Policy) luôn đóng vai trò quan
trọng trong thực thi chính sách kinh tế của các quốc gia. Ngoài các
C
vấn đề về công cụ thực thi CSTT, cơ quan thực thi CSTT, mục tiêu
CSTT thì cơ chế dẫn truyền của CSTT cũng là vấn đề quan trọng trong các nghiên
cứu về CSTT nói chung. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả thu thập dữ liệu về
CSTT và thị trường cổ phiếu VN giai đoạn 2000 – 2013 để nghiên cứu quá trình
truyền dẫn của CSTT qua kênh giá tài sản tài chính bằng mô hình tự hồi quy cấu
trúc (SVAR). Kết quả tại VN, CSTT có truyền dẫn mạnh qua TTCK thông qua
cung tiền, trong khi đó lãi suất không có tác động lớn đến TTCK ở cả hai chỉ số
VN-Index và HNX-Index và làm cho giá cả thay đổi.
Từ khóa: Chính sách tiền tệ, cơ chế dẫn truyền, giá tài sản tài chính,
SVAR.
1. Giới thiệu
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư sự truyền dẫn của chính sách tiền
và tiêu dùng trong nền kinh tế và tệ đến thị trường chứng khoán
1.1. Tầm quan trọng của nghiên
cứu
ảnh hưởng đến lạm phát (Mankiw, (TTCK) tại VN (Loan, 2013). Tuy
2010). Tuy nhiên, tại các quốc gia nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở
đang phát triển, đặc biệt là những mức tìm hiểu tác động chung và
quốc gia có thị trường chứng khoán quan hệ nhân quả Granger mà chưa
kém phát triển hoặc đang phát triển đi vào đo lường sự truyền dẫn của
với sự kiểm soát cao các giao dịch CSTT qua giá cả các loại TSTC mà
thì kênh giá TSTC là kênh dẫn cụ thể là giá cả cổ phiếu trong chỉ
truyền yếu trong truyền dẫn CSTT số VN-Index và HNX-Index
(Poddar và cộng sự (2007), Lula, 1.2. Vấn đề nghiên cứu
CSTT tác động đến nền kinh tế
thông qua nhiều kênh truyền dẫn
khác nhau như kênh lãi suất, kênh
tỷ giá, kênh tín dụng, kênh giá cả
tài sản (Mishkin (2009), Cecchetti
(1999), Ganev và cộng sự (2002)).
Một trong những kênh dẫn truyền
quan trọng của CSTT tại các quốc
gia có nền kinh tế phát triển và thị
trường tài chính (TTTC) phát triển
ở trình độ cao là kênh giá cả tài
sản tài chính (TSTC). Khi CSTT
thay đổi thông qua sự thay đổi
trong lãi suất điều hành hoặc cung
tiền làm cho mức lãi suất trên thị
trường thay đổi và làm giá TSTC
(như cổ phiếu, trái phiếu…) thay
đổi. Một khi giá TSTC thay đổi
làm thay đổi thu nhập, thay đổi
giá trị tài sản của dân chúng từ đó
Mark (2013), Ramlogan (2007),
(Engert và cộng sự (1999), Allen, truyền dẫn của CSTT thông qua
Gale (2000, 2004)). kênh giá TSTC nói riêng. Sauđó
Nghiêncứutậptrungvàocơchế
Tại VN, thời gian qua đã có phân tích mối tương quan giữa
những nghiên cứu về tác động của CSTT giá TSTC cụ thể là chỉ số
chính sách tiền tệ của Ngân hàng VN-Index, HNX-Index trên hai sở
Nhà nước lên các biến số của nền giao dịch chứng khoán thành phố
kinh tế như Lạm phát (Trang, 2012; Hồ Chí Minh và Hà Nội. Thông
Kiên, 2013), Cán cân thương mại qua đó khái quát hóa kênh truyền
(Châm, 2012),Tỷ giá (Thơ, 2012), dẫn của CSTT VN qua kênh giá
tăng trưởng GDP (Ngọc, 2013)… TSTC giai đoạn 2000 – 2013.
Gần đây có đã có nghiên cứu về
Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
11
Nghiên Cứu & Trao Đổi
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
mua sắm thêm tài sản cho hoạt chặt làm lãi suất tăng, giá cả chứng
Để làm rõ vấn đề nghiên cứu
trên, tác giả tập trung làm rõ ba câu
hỏi:
động của mình, cuối cùng đầu khoán giảm, của cải và sự giàu có
tư của xã hội tăng làm cho sản củangườidângiảmnênhọcắtgiảm
lượng nền kinh tế tăng lên.
chi tiêu làm cho tổng cầu giảm và
-MứcđộtruyềndẫncủaCSTT
VN qua kênh giá tài sản tài chính
thông qua hai chỉ số VN-Index
và HNX-Index như thế nào?
- Có hay không sự phản ứng
của giá cả trong nền kinh tế với
CSTT qua sự thay đổi giá chứng
khoán?
- Có hay không tác động của
khủng hoảng kinh tế lên quá trình
truyền dẫn của CSTT qua kênh
giá tài sản tài chính?
M tăng → Giá chứng khoán cuối cùng sản lượng giảm.
tăng → q tăng → I tăng → Y
tăng
TheoMukherjee,Bhattacharya
(2011) APC là một trong 4 kênh
truyền dẫn CSTT, còn Dabla-
Norris, Floerkemeier (2006) cho
rằng APC là một trong 6 kênh
Trong đó: M: cung tiền;
q: tỷ số Tobin’s q; I: đầu tư;
Y: sản lượng.
Ngược lại, khi NHTW thực truyền dẫn CSTT. Hầu hết các
hiện thắt chặt tiền tệ, lãi suất tăng nước kinh tế phát triển đều tồn tại
làm giá cả chứng khoán giảm, tỷ APC, nhưng chỉ một số quốc gia
số Tobin’s q giảm nên DN cắt giảm đang phát triển có tồn tại APC.
đầu tư và làm cho sản lượng giảm. Mishra, Montiel (2012) phát hiện
- Hiệu ứng của cải (Wealth ra rằng hầu hết các quốc gia đang
effect):
phát triển đều thiếu thị trường
2. Cơ sở lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu
Một kênh khác khi CSTT chứng khoán nợ và vốn. Vì vậy
truyền dẫn qua APC là hiệu ứng mà APC bị hạn chế trong truyền
của cải trong tiêu dùng của hộ dẫn CSTT. Các nghiên cứu thực
gia đình, cá nhân. Theo Ando, nghiệm cho thấy APC tồn tại ở
Modigliani (1963) của cải và sự các quốc gia, đặc biệt ở các quốc
giàu có của cá nhân, hộ gia đình gia phát triển. Pigou (1943) cho
quyết định hành vi tiêu dùng của rằng khi kinh tế bị giảm phát sẽ
họ. Bởi vì lãi suất có liên quan làm gia tăng hiệu ứng của cải và
đến giá cả của các loại tài sản tài làm gia tăng tổng cầu. Modigliani
chính do đó ảnh hưởng đến của (1943, 1963), Ando, Modigliani
cải và sự giàu có của các gia đình (1963) thì phát hiện rằng hiệu
và cá nhân nên ảnh hưởng đến ứng của cải còn tác động đến thị
quyết định chi tiêu của họ. Vì trường lao động, thị trường tiền
vậy một khi CSTT thắt chặt, lãi tệ. Kinh tế vĩ mô những năm
suất tăng, làm cho giá cả các loại 1960 và 1970 sử dụng nhiều mô
tài sản giảm, trên quan điểm của hình để đo lường kênh truyền
hộ gia đình và cá nhân thì tài sản dẫn của CSTT qua hiệu ứng của
của họ giảm giá trị, sự giàu có cải. Ludvigson, Steindel, Lettau
giảm đi. Để đảm bảo sự an toàn (2002) nghiên cứu tại Mỹ về
trong cuộc sống dài hạn và cân APC và phát hiện APC tồn tại.
đối thu chi hộ gia đình, cá nhân Boivin, Kiley, Mishkin (2010)
sẽ cắt giảm bớt chi tiêu hiện tại cũng khẳng định kênh hiệu ứng
làm cho tổng cầu giảm và làm của cải cũng là một kênh khác
2.1. Cơ sở lý thuyết
Kênh giá cả tài sản (APC) trong
truyền dẫn CSTT có hai cơ chế liên
quan là Thuyết Tobin’q (Tobin’s q
theory)vàHiệuứngcủacải(Wealth
effect), cả hai cơ chế liên quan này
đều truyền dẫn CSTT thông qua
giá cả các tài sản và quyết định đầu
tư của doanh nghiệp và tiêu dùng
của tư nhân.
- Thuyết Tobin q (Tobin’s q
theory):
Giáo sư James Tobin là người
phát triển học thuyết Tobin’s q
Theory, học thuyết này đi vào giải
thích tác động của CSTT lên giá
cả của các loại tài sản tài chính
(chủ yếu là cổ phiếu) rồi sau đó
truyền dẫn tác động đến các biến
khác trong nền kinh tế (Mishkin,
2004). Tobin (1969) đưa ra tỷ số
q = giá trị thị trường của DN/chi
phí thay thế vốn. Nếu q cao có
nghĩa rằng giá trị thị trường của
DN cao hơn so với chi phí thay
thế vốn, do đó mua sắm tài sản
mới sẽ có giá rẻ hơn so với giá trị
thị trường của tài sản của DN. Do
đó khi tỷ số q cao, DN sẵn sàng
phát hành thêm cổ phần mới để
giảm sản lượng đầu ra.
trong cơ chế truyền dẫn của
M tăng → Giá chứng khoán CSTT bên cạnh kênh lãi suất.
tăng → Của cải tăng → C tăng Fair (2004) phát hiện hiệu ứng
→ Y tăng
Trong đó: M: cung tiền;
của cải khi giá cả tài sản tăng giai
đoạn 1995 – 2000 có tác động tốt
đến sự phát triển cao của Mỹ giai
đoạn này.
C: tiêu dùng tư nhân;
Y: sản lượng.
Và ngược lại, khi CSTT thắt
APC không chỉ truyền dẫn
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014
12
Nghiên Cứu & Trao Đổi
thông qua giá cả chứng khoán dữ liệu từ 1996 – 2007 của Brazil. quy và phương trình theo véc tơ tự
mà còn truyền dẫn thông qua các Kết quả cho thấy kênh truyền hồi quy theo cấu trúc (SVAR) có
kênh giá tài sản khác như giá bất dẫn qua hiệu ứng của cải tồn tại dạng:
động sản (BĐS). Maki, Palumbo ở Brazil và khi quốc gia có nợ
(2001) phát hiện tại Mỹ người công càng lớn sự truyền dẫn của
dân chi tiêu khoảng từ 3 – 5% CSTT càng yếu.
A(L)yt + c = vt
Trong đó: yt là véc tơ N biến
kinh tế, vt là véc tơ của các cú sốc
(1)
tổng thu nhập cho nhà ở do đó có
Như vậy, APC cũng là một cấu trúc có thể đo lường, và ít nhất
ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh kênh truyền dẫn quan trọng khác phải có một trong những cú sốc đó
tế và APC qua kênh BĐS càng của CSTT, qua APC CSTT tác có khả năng giải thích, c là véc tơ
mạnh. Hilde, Dag (2010) nghiên động trực tiếp và gián tiếp đến các hệ số chặn và A(L) là toán tử
cứu trường hợp của Na Uy, Thụy đầu tư và tiêu dùng thông qua Lý lùi của các hệ số hồi quy:
Điển và Anh, kết quả cho thấy thuyết Tobin’s q và hiệu ứng của
giá cả nhà đất phản ứng ngay và cải. APC không chỉ tác động thông ApLp
mạnh với sự thay đổi trong lãi qua giá cả chứng khoán mà còn tác Trong đó: L là độ trễ của các
A(L) = A0 − A1L − A2L2 − .. −
(2)
suất, đồng thời sự giảm giá nhà động đến nền kinh tế thông qua thị biến tự hồi quy và Ai (i = 0, p) là
đất thúc đẩy sự giảm lạm phát và trường BĐS. Ogawa và cộng sự ma trận N x N. Thứ tự các biến ytlà:
giảm GDP, tuy nhiên phản ứng (1996), Ogawa và Kitasaka(1998) Chỉsốgiáhànghóathếgiới(WCI),
của giá cả nhà đất với lãi suất lại khẳng định thêm rằng khi giá cả tài tỷ giá hối đoái danh nghĩa (NEER),
khácnhaugiữacácquốc gia.Theo sản biến động càng nhiều APC sẽ sản xuất công nghiệp (IP), chỉ số
Bernanke và cộng sự (2000), càng mạnh hơn vì APC sẽ tác động giá tiêu dùng (CPI), lãi suất ngắn
Bernanke, Gertler (1989) giá cả đến quyết định đầu tư của DN hạn (STR), cung tiền (M2) và chỉ
nhà đất có thể trở thành nguyên nhiều hơn.
nhân gây ra thay đổi các yếu tố vĩ 2.2. Phương pháp nghiên cứu
số thị trường chứng khoán (Stock
index).
mô và trong chính sách lạm phát
Nghiên cứu của Chami,
Các cú sốc cấu trúc được giả
mục tiêu các NHTW phải quan Cosimano and Fullerkamp (1999) định là không có tương quan và
tâm đến vấn đề này. Vì giá cả tài sử dụng mô hình VAR để kiểm độc lập từng đôi một với nhau. Khi
sản không chỉ thể hiện ý nghĩa định sự hiện hữu của APC tại Mỹ đó mô hình SVAR được rút gọn
về giá trị mà các loại tài sản như kết luận rằng kênh truyền dẫn thành mô hình VAR có dạng:
BĐS còn có vai trò phương tiện qua giá TSTC tồn tại nhưng cũng
cất trữ do đó giá cả của chúng yếu. Nghiên cứu của Stefano Neri
phản ứng rất nhanh với những (2002) sử dụng mô hình SVAR
thay đổi trong vĩ mô như lãi suất (Structural VAR) kiểm định sự
(Zettelmeyer (2004); Rigobon, hiện hữu của APC qua giá TSTC
yt = c + B(L)yt + ut
Trong đó B(L) có dạng:
B(L) = B1L + B2L2 + .. + BpLp
(4)
Và u là véc tơ của phần dư. Phần
(3)
Sack (2004); Bernanke, Kuttner tại Ý và phát hiện rằngAPC tồn tại. dư có liên quan đến các cú sốc cấu
(2005)). Case và cộng sự (2005) Nghiên cứu của Stefano dựa trên trúc theo mối quan hệ:
phát hiện rằng sự giàu có của dân mô hình SVAR đã được nghiên
chúng còn quan trọng hơn nhiều cứu trước đó của Kim (1999), Baks
ut = A0-1vt
Có nhiều cách ước lượng hệ
(5)
lần giá trị của thị trường chứng and Kramer (1999) nghiên cứu số của mô hình SVAR và tất cả
khoán ở nhiều nước. Khi giá cả cho các nước G-7, Rapach (2001) các phương pháp ước lượng đều
nhà đất gia tăng có thể ảnh hưởng nghiên cứu tại Mỹ, và cả nghiên cần các điều kiện (restrictions)
tới hoạt động xây dựng nhà cửa cứu của Lastrapes (1998) và nhiều để xác định những hệ số của mô
qua hiệu ứng Tobin’s q, Adam nghiên cứu khác. Dựa trên nghiên hình. Phương pháp đơn giản nhất
Elbourne (2008) tìm thấy bằng cứu của Stefano (2002), tác giả xây là sử dụng mô hình SVAR rút gọn
chứng tương tự tại Anh.
Joaquim, Manoel (2011) tìm sự truyền dẫn CSTT qua giá TSTC hiệp phương sai của phần dư trong
hiểu ảnh hưởng của nợ công lên (cổ phiếu) tại VN. VAR thông qua phương pháp phân
quá trình truyền dẫn của CSTT Theo kinh tế học thì các biến rã phương sai Cholesky. Có những
dựng mô hình SVAR để kiểm định thành VAR và sử dụng ma trận
thông qua hiệu ứng của cải bằng vĩ mô theo thời gian có tính tự hồi phương pháp phức tạp hơn là đưa
Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
13
Nghiên Cứu & Trao Đổi
ra các điều kiện ngắn hạn và dài bên vế trái của ma trận dại diện cho giá của nền kinh tế. Những ràng
hạn như của Gali (1992) hoặc đưa những sự thay đổi không lường buộc này giúp mô hình phân biệt
ra các điều kiện về dấu của các hệ trước trong các biến của mô hình rõ cú sốc do CSTT với cú sốc do
số hồi quy của Uhlig (1999) hoặc VAR. Cần nhớ rằng theo lý thuyết cầu tiền. Còn chỉ số giá hàng hóa
đưa ra điều kiện về dấu và tương về các cú sốc cấu trúc, chỉ duy nhất thế giới và tỷ giá hối đoái để xác
quan chéo như của Canova và De cú sốc cung tiền và có thể cả cú sốc định cú sốc từ bên ngoài lên TTCK
Nicolo (2000). Stefano (2002) cầu tiền có ràng buộc, còn những do áp lực lạm phát. Những cú sốc
đề xuất vì TTCK (cụ thể là giá biến khác được xác định giống như giá hàng hóa thế giới và tỷ giá hối
cổ phiếu) phản ứng rất nhanh với Kim (1999). Kết quả mô hìnhVAR đoái giúp mô hình tránh được hiện
biến động trong lãi suất điều hành được xác định thông qua một điều tượng đảo ngược (Price puzzle) mà
và các thay đổi vĩ mô khác và còn kiện, đó là mối quan hệ giữa cung Sims (1992) đã đề cập: khi CSTT
phụ thuộc vào những yếu tố ngắn tiền và cầu tiền theo phương trình: thắt chặt nhưng vẫn làm tăng mức
hạn khác như tâm lý hành vi…nên
trong nghiên cứu về truyền dẫn của
CSTT qua giá TSTC thông qua mô
hình SVAR sẽ đưa ra các điều kiện
trong ngắn hạn để ước lượng còn
các điều kiện trong dài hạn sẽ được
bỏ qua. Khi đó ước lượng các hệ
số cho SVAR sẽ được thực hiện
bằng phương pháp trung bình xác
suất cao nhất (mean of maximum
likelihood). Ma trận hệ số của mô
hình VAR được rút gọn từ SVAR
do Stefano (2002) xác định có
dạng:
giá trong nền kinh tế. Kim (1999)
giả định NHTW các quốc gia có
đầy đủ thông tin về sản xuất công
nghiệp và chỉ số giá tiêu dùng khi
đưa các quyết định của CSTT. Tuy
nhiên, điều này rất khó thực hiện
trong thực tế vì bản thân các dữ
liệu sẽ khó có thể được tổng hợp
thường xuyên và nhanh chóng kịp
với thời điểm đưa ra quyết định
chính sách. Tuy nhiên, dữ liệu về
sản xuất công nghiệp và chỉ số giá
thường được công bố hàng tháng.
Tỷ giá danh nghĩa thường được
sử dụng trong mô hình VAR sử
dụng ở các nước có nền kinh tế nhỏ
và mở vì hầu hết các quốc gia này
thường điều chỉnh tỷ giá để hướng
đến các mục tiêu chính sách. Tuy
nhiên, ở những quốc gia này vì có
nền kinh tế nhỏ và mở cũng như
chính phủ can thiệp sâu vào tỷ giá
nên kinh tỷ giá (ERC) cũng là kênh
quan trọng trong truyền dẫn CSTT.
Nghiên cứu của Smets (1997) phát
hiện mô hình VAR tốt hơn khi
nghiên cứu truyền dẫn CSTT ở các
nước Đức, Pháp, Ý khi đưa thêm
biến tỷ giá hối đoái vào mô hình.
Vì vậy, trong mô hình này tác giả
đưa ra điều kiện của mô hình bao
gồm chỉ số giá hàng hóa thế giới,
tỷ giá hối đoái danh nghĩa, chỉ số
giá tiêu dùng và sản xuất công
nghiệp. Giả định này đã được nêu
ra trong rất nhiều nghiên cứu như
ur + a51 ucp + a52 uexc + a53 uy + a54
up + u56 um = vms (6)
um + a63 uy + a64 up + a65 ur = vmd
(7)
Trong mô hình này chỉ sử dụng
điều kiện trong ngắn hạn và loại bỏ
điều kiện phản ứng dài hạn bởi vì
các cú sốc của CSTT không phải
là những cú sốc duy nhất tác động
đến các biến số thực của nền kinh
tế trong dài hạn mà tổng cầu là một
ví dụ của những cú sốc như vậy.
Thêm vào đó, theo Smets (1997)
đề xuất rằng khi đo lường truyền
dẫn CSTT ở một số quốc gia sẽ tốt
hơn khi đưa biến tỷ giá danh nghĩa
vào trong mô hình VAR.
Còn trong phương trình (6) và
(7) là điều kiện của VAR và xác
định cung và cầu tiền. Trong đó
cung tiền sẽ phụ thuộc vào cầu tiền,
tỷ giá danh nghĩa, sản xuất công
nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng và chỉ
số giá hàng hóa thế giới. Còn cầu
tiền phụ thuộc vào lãi suất, cơ hội
phí, sản xuất công nghiệp và mức
Trong đó: cp (chỉ số giá hàng
hóa thế giới), exc (tỷ giá hối đoái
danh nghĩa), y (sản lượng công
nghiệp), p (chỉ số giá tiêu dùng), r
(lãi suất), m (cung tiền), s (chỉ số
giá chứng khoán). Còn các cú sốc
cấu trúc bao gồm: vms, vmd, vcp, vexc,
vp, vy và vslà các cú sốc cung tiền,
cú sốc cầu tiền, cú sốc do giá hàng
hóa thế giới, cú sốc từ bên ngoài,
cú sốc do sản lượng, cú sốc do giá
cả và cú sốc do TTCK. Véc tơ u
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014
14
Nghiên Cứu & Trao Đổi
Bảng 1. Các biến và nguồn các biến trong mô hình
của Christiano, Eichenbaum và
Evans (1997) và Bernanke, Mihov
(1998). Còn với phương trình tự
hồi quy của chỉ số giá chứng khoán
không có điều kiện nào kèm theo.
Thêm vào đó, trong nghiên cứu
của Stefano (2002), các nước G7
và Tây Ban Nha (bao gồm Mỹ,
Nhật, Anh, Pháp, Đức, Ý, Canada)
đều có tỷ giá hối đoái thả nổi cho
nên biến các cú sốc từ tỷ giá hối
đoái sẽ tác động đến các biến
khác và là cú sốc bên ngoài. Tuy
nhiên, trong trường hợp tác giả
nghiên cứu cho VN thì tỷ giá hối
đoái là một trong những mục tiêu
mà CSTT của NHNN VN hướng
đến. Do đó, tỷ giá hối đoái (Riedel
và Turley (1999), Vuong và Ngo
(2002), Adam và cộng sự (2002),
Packard (2007)) bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khác bao gồm các cú
sốc từ bên ngoài: giá hàng hóa thế
giới, sản lượng quốc gia, chỉ số giá
tiêu dùng trong nước, cung tiền,
cầu tiền. Cho nên trong nghiên cứu
của mình, tác giả vẫn sử dụng mô
hình SVAR của Stefano (2002)
nhưng biến đổi thứ tự biến để bảo
đảm tính hợp lý trong đo lường các
cú sốc trong khi giữ nguyên các
điều kiện ràng buộc.
Chỉ tiêu
Tên gọi
Nguồn
Oil Price, giá dầu WTI Texas, USD/thùng (2003M1
– 2012M12)
Oil
IFS, IMF
Nominal Exchange rate, Tỷ giá danh nghĩa USD/
VND (2003M1 – 2012M12)
NEER
IP
IFS, IMF
Industrial Production, Sản xuất công nghiệp VN tỷ
VND (2003M1 – 2012M12)
Tổng cục Thống kê
IFS, IMF
Thay đổi trong chỉ số giá theo năm, %/năm (2003M1
– 2012M12)
CPI
RFR
DR
Refinance Rate, Lãi suất tái cấp vốn của NHNN VN, NHNN VN, Thống kê
%/năm (2003M1 – 2012M12) chính sách tiền tệ
Discount Rate, Lãi suất tái chiết khấu của NHNN VN, NHNN VN, Thống kê
%/năm (2003M1 – 2012M12) chính sách tiền tệ
Policy Rate, Lãi suất điều hành (lấy VNibor cho VN), NHNN VN, Thống kê
PR
%/năm (2003M1 – 2012M12)
chính sách tiền tệ
Cung tiền rộng M2, Triệu USD (2003M1 – 2012M7)
M2
IFS, IMF
[1]
Cung tiền rộng M2 được dự báo, triệu USD (2012M8 Kết quả từ mô hình
– 2012M12) SARIMA
M2e
VNI
HNX
VN-Index, Chỉ số VN-Index lấy ở thời điểm ngày giao Sở Giao dịch Chứng
dịch cuối trong tháng (2003M1 – 2012M12) khoán TP.HCM
HNX-Index, Chỉ số HNX-Index lấy ở thời điểm ngày Sở Giao dịch Chứng
giao dịch cuối trong tháng (2006M1 – 2012M12)
khoán Hà Nội
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Stefano (2002); có nghĩa rằng
ràng buộc trong ngắn hạn được
xây dựng cho hàm cung tiền và
cầu tiền có dạng:
vms = ur + a41ucp + a42uy + a43up +
a45um + a46uexc
hàng hóa quan trọng nhất trên toàn
cầu cũng như có tác động rất mạnh
đến nền kinh tế của các quốc gia)
như trong nghiên cứu của Byung,
Kiseok, Ronald (2001).
Các dữ liệu được thu thập theo
tháng từ báo cáo IFS của IMF và
thu thập theo dữ liệu được công bố
từ trang thông tin trực tuyến của
NHNN VN và Tổng cục Thống
kê VN1. Tuy nhiên, theo số liệu từ
IFS của IMF thì cung tiền M2 của
VN bị thiếu hụt mất thông tin của
5 tháng từ tháng 8/2012 đến tháng
12/2012. Để giải quyết vấn đề này,
tác giả sử dụng mô hình SARIMA
để dự báo 5 tháng còn lại cho M2.
Vì các dữ liệu theo tháng nên
có thể có tính mùa vụ (Seasonal
effect); tác giả tiến hành kiểm định
tính mùa vụ, sau đó điều chỉnh dữ
liệu để loại bỏ yếu tố mùa vụ bằng
công cụ thống kê X12 trong phần
mềm Eviews. Kết quả như sau:
vmd = um + a52uy + a53up + a54ur
3. Dữ liệu
Dữ liệu sử dụng trong bài
nghiên cứu được thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau. Để đại diện cho
biến chỉ số giá hàng hóa thế giới
Ma trận hệ số xây dựng cho mô
hình SVAR biến đổi từ nghiên cứu
của Stefano (2002) có dạng:
vcp
vy
1
0
1
0
0
1
0
0
0
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
ucp
uy
a21
vp
a31 a32
up
vms
vmd
vexc
vs
=
a41 a42 a43
a45 a46
ur
0
a52 a53 a54
1
0
1
um
uexc
us
a61 a62 a63 a64 a65
a71 a72 a73 a74 a75 a76
tác giả sử dụng giá dầu để dại diện
(bởi vì dầu là một trong những
Các điều kiện ràng buộc vẫn
giữ nguyên như mô hình gốc của
gov.vn
Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
15
Nghiên Cứu & Trao Đổi
Bảng 2: Mô tả dữ liệu nghiên cứu
Chỉ tiêu
Trung bình
Trung vị
OIL
NEER
IP
CPI RFR DR
PR
M2
VNI
HNX
69.70723 17409.56 52001.70 10.26190 8.161667 6.283750 8.683083 76467.36 443.0875 156.9988
70.27659 16115.52 51255.50 8.412442 6.600000 4.900000 7.510000 78134.24 421.9000 146.3500
133.9271 21013.59 86118.44 28.35694 15.00000 13.00000 17.57000 156655.7 1137.700 404.1000
28.13238 15417.35 25122.64 2.051623 4.800000 3.000000 5.220000 19352.18 136.2000 51.00000
24.80779 2000.436 16939.06 6.422449 3.147259 3.230359 2.871645 42336.62 233.8886 88.12633
0.198493 0.774461 0.143759 1.215853 1.103548 1.137698 1.266000 0.185943 1.270048 0.998528
2.464050 1.971622 1.931308 3.675660 2.914786 2.964778 3.692266 1.627328 4.316806 3.245128
Lớn nhất
Nhỏ nhất
Độ lệch chuẩn
Skewness
Kurtosis
N
120
120
120
120
120
120
120
120
120
84 [2]
Nguồn: Kết quả từ tính toán của tác giả.
Bảng 3. Mô tả dữ liệu đã xử lý tính mùa vụ
IP_SA CPI_SA RFR_SA DR_SA PR_SA
OIL_SA NEER_SA
M2_SA VNI_SA [3]
HNX
Trung bình
Trung vị
69.69801 17411.56 51913.31 10.28500 8.156574 6.275415 8.676874 76432.95 442.4609 156.9988
67.54975 16107.02 51751.88 8.507118 6.746486 4.758234 7.544189 77612.94 413.8397 146.3500
125.0997 21125.77 80691.39 29.65850 15.54534 13.69984 17.56028 152316.3 1113.527 404.1000
27.64210 15421.83 26471.77 2.175615 4.772601 2.875807 5.311857 18932.65 129.5043 51.00000
24.36889 2003.153 16540.27 6.567436 3.116571 3.198976 2.849678 42271.93 231.7787 88.12633
0.083770 0.776230 0.078161 1.351152 1.076848 1.118371 1.320426 0.179484 1.230856 0.998528
2.121832 1.977958 1.835294 4.139878 2.888764 2.956838 3.909055 1.614907 4.186226 3.245128
Lớn nhất
Nhỏ nhất
Độ lệch chuẩn
Skewness
Kurtosis
N
120
120
120
120
120
120
120
120
120
84 [4]
Nguồn: Kết quả từ tính toán của tác giả.
Bảng 4. Kết quả ước lượng ma trận ràng buộc A cho mô hình SVAR của VN-Index
Ma trận ràng buộc A:
1.000000
0.000000
1.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
1.000000
0.021218
0.083184
0.020938
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
1.000000
-1.155888***
-0.028818
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
80.50813***
1.000000
-1.456937
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
1.000000
0.007837
0.068598
0.137012
1.000000
-0.874772***
-2.839245***
0.000000
-0.296360***
2.504415***
0.000000
-0.801945***
4.569221***
-0.504678***
-0.022876
0.113516
0.032222
LR kiểm định các ràng buộc quá đáng:
Chi-square(8) 2728.073
P-value
0.0000
Nguồn: Kết quả từ tính toán của tác giả.
Eviews để phân tích hàm phản Index tăng mạnh và nhanh chóng
ứng xung cho biến VN-Index với hết phản ứng sau 3 tháng.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo
luận
các cú sốc trong Hình 2. Kết quả
cho thấy:
- Chỉ số VN-Index phản ứng
không rõ ràng với các cú sốc từ giá
Mô hình SVAR cho chuỗi VN-
Index cho kết quả ở Bảng 4.
- Chỉ số VN-Index phản ứng dầu thế giới và lãi suất điều hành
rất mạnh với sự thay đổi trong chỉ của Ngân hàng Nhà nước VN và
số lạm phát của VN và Cung tiền sản lượng công nghiệp của VN.
M2. Khi lạm phát tăng, làm chỉ số Trong khi đó VN-Index có xu
VN-Index giảm mạnh và kéo dài hướng phản ứng dương với cú sốc
nhiều kỳ. Trong khi đó khi có cú trong tỷ giá USD/VND nhưng sau
sốc trong cung tiền M2, chỉ số VN- đó lại giảm nhanh và có xu hướng
Từ kết quả của SVAR cho
thấy hầu hết các hệ số đều có
ý nghĩa thống kê với mức 1%.
Kiểm định LR cho ý nghĩa thống
kê, do đó ràng buộc của SVAR là
phù hợp. Nhóm tác giả sử dụng
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014
16
Nghiên Cứu & Trao Đổi
Hình 1: Hàm phản ứng xung của VN-Index
phản ứng ngược lại.
Response of DLVNI_SA to DLOIL_SA
Response of DLVNI_SA to DLNEER_SA
Như vậy, tại VN, CSTT VN
.03
.02
.03
.02
có tác động mạnh đến chỉ số VN-
Index thông qua tác động của cung
tiền và lạm phát. Để xác nhận thêm
tác động của CSTT lên TTCK VN,
nhóm tác giả kiểm định mô hình
SVAR cho HNX-Index. Kết quả
ước lượng ma trận ràng buộc A ở
Bảng 5.
.01
.01
.00
.00
-.01
-.02
-.03
-.01
-.02
-.03
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Response of DLVNI_SA to DLIP_SA
Response of DLVNI_SA to CPI_SA
.03
.02
.03
.02
.01
.01
.00
.00
-.01
-.02
-.03
-.01
-.02
-.03
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
Response of DLVNI_SA to PR_SA
Response of DLVNI_SA to DLM2_SA
Kết quả của SVAR cho thấy
hầu hết các hệ số đều có ý nghĩa
thống kê với mức 1%. Kiểm định
LR cho ý nghĩa thống kê, do đó
ràng buộc của SVAR là phù hợp.
Nhóm tác giả sử dụng Eviews để
phân tích hàm phản ứng xung cho
biến HNX-Index với các cú sốc
trong Hình 3. Kết quả cho thấy:
- Chỉ số HNX-Index phản ứng
rất mạnh với sự thay đổi trong chỉ
số lạm phát của VN và Cung tiền
M2. Khi lạm phát tăng, làm chỉ số
HNX-Index giảm mạnh dừng phản
ứng ở kỳ thứ 5. Trong khi đó khi có
cú sốc trong cung tiền M2, chỉ số
HNX-Index tăng mạnh và nhanh
chóng hết phản ứng sau 3 tháng.
- Chỉ số VN-Index phản ứng
không rõ ràng với các cú sốc từ giá
dầu thế giới và lãi suất điều hành
của ngân hàng nhà nước VN và sản
lượng công nghiệp của VN. Trong
khi đóVN-Index có xu hướng phản
ứng dương với cú sốc trong tỷ giá
USD/VND nhưng sau đó lại giảm
.03
.02
.03
.02
.01
.01
.00
.00
-.01
-.02
-.01
-.02
Hình 2: Hàm phản ứng xung của HNX-Index
Response to Cholesky One S.D. Innovations ± 2 S.E.
Response of DLHNX to DLOIL_SA
Response of DLHNX to DLIP_SA
.08
.04
.08
.04
.00
.00
-.04
-.08
-.04
-.08
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Response of DLHNX to CPI_SA
Response of DLHNX to PR_SA
.08
.04
.08
.04
.00
.00
-.04
-.08
-.04
-.08
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 11 12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Response of DLHNX to DLM2_SA
Response of DLHNX to DLNEER_SA
.08
.04
.00
.08
.04
.00
Bảng 5. Ma trận ràng buộc SVAR cho HNX-Index
Ma trận ràng buộc A:
1.000000
0.000000
1.000000
0.000000
0.000000
1.000000
-0.063743
0.107865
-0.003647
0.018503
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
162.1208***
0.000000
1.000000
-1.565545
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
0.000000
1.000000
0.037325
-0.987367***
-2.120207***
0.000000
-1.701446***
17.65959***
-3.139855***
-0.197838
0.050889
0.000000
0.000000
1.000000
50.47554***
1.000000
-0.993622***
-0.494511***
-0.027269
0.638129***
0.271337
-63.97366***
-2.805460
LR kiểm định các ràng buộc quá đáng:
Chi-square(8) 1160.981
P-value
0.0000
Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014 PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP
17
Nghiên Cứu & Trao Đổi
Volume 120, p. 327–359.
De Castro Pires (2011), “Implications
Of Public Debt Indexation For Monetary
PolicyTransmission”,JournalofApplied
Economics, 14(2), pp. 257-268.
nhanh ở kỳ thứ 3. Như vậy, tại VN,
CSTT VN có tác động mạnh đến
chỉ số HNX-Index thông qua tác
động của cung tiền lên thị trường
và lạm phát.
Canova, F., G. De Nicolo (2000), Monetary
Disturbances Matter For Business
Cycle Fluctuations In The G7, Board
of Governors of the Federal System,
International Finance Discussion Paper
No. 660.
Kiên, N. T. (2013), “Kiềm chế lạm phát với
sự phối hợp chính sách tiền tệ và chính
sách tài khoá”, Nghiên cứu tài chính kế
toán, Volume 3, pp. 5 - 7.
5. Kết luận
Case, K.E., Quigley, J.M., Shiller, R.J.
(2005), Comparing Wealth Effects:
The Stock Market Versus the Housing
Market. dv. Macroecon, 5(1), p. 1.
Cecchetti, S., (1995), “Distinguishing
Theories Of The Monetary Transmission
Mechanism”, Review, Federal Reserve
Bank of St. Louis, Volume 77, p. 83–97.
Chami, R., Cosimano, T. (2001), The
Conduct Of Monetary Policy Under
The Basel Accord, s.l.: International
Monetary Fund and University of Notre
Dame.
CSTTcủaVNcótácđộngmạnh
lên TTCK thông qua lạm phát và
cung tiền, trong khi đó lãi suất
không có tác động lớn đến TTCK
ở cả hai chỉ số VN-Index và HNX-
Index. CSTT truyền dẫn qua kênh
giá tài sản tài chính thông qua kênh
tiền tệ. Khi cung tiền tăng, lượng
tiền trong nền kinh tế thay đổi dẫn
đến dòng tiền chảy vào các loại tài
sản tài chính làm thay đổi giá cả
các loại tài sản tài chính. Bên cạnh
đó, lạm phát cũng ảnh hưởng mạnh
đến giá các loại tài sản tài chính,
lạm phát cao dẫn đến tỷ suất sinh
lợi đòi hỏi cao hơn và làm giảm giá
chứng khoánl
Rigobon, R., Sack, B. (2003), “Measuring
The Reaction Of Monetary Policy To
The Stock Market”, Quarterly Journal
of Economics, 118(2), p. 639–669.
Rigobon, R., Sack, B., (2004), The Impact
Of Monetary Policy On Asset Prices,
Journal of Monetary Economics, Volume
51, p. 1553–1575.
Thơ, T. N. (2012), Nghiên cứu sơ thảo về
phá giá tiền tệ và một số khuyến nghị
chính sách cho VN, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp cơ sở, Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM.
Châm, L. T. N. (2012), Chính sách điều hành
tỷ giá và cán cân thương mại của VN:
Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc
sĩ kinh tế, Issue Trường Đại học kinh tế
Tp.HCM.
Tobin, J., (1969), A General Equilibrium
Approach To Monetary Theory, Journal
of Money, Credit, and Banking, 1(1), p.
15–29.
Dabla-Norris, E., Floerkemeier, H., (2006),
Transmission Mechanisms Of Monetary
Policy In Armenia: Evidence From Var
Analysis, IMF Working Paper 06/248,
Issue Washington, DC.
Trần Ngọc Thơ, Nguyễn Hữu Tuấn (2013),
“Cơ chế truyền dẫn CSTT ở VN tiếp cận
theo mô hình SVAR”, Tạp chí Phát triển
và Hội nhập, 10(UEF), pp. 8-16.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang, N. T. N. (2012), Lạm phát và hành
vi giá cả trong hoạch định chính sách
tiền tệ tại VN, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở, Trường đại học kinh tế
TP.HCM.
Adam Elbourne, Jakob de Haan (2006),
“Financial Structure And Monetary
Policy Transmission In Transition
Countries”, Journal of Comparative
Economics, Volume 34, p. 1–23.
Engert, W.B., Nott F.L., Selody, J., (1999),
Restructuring the Canadian Financial
System: Explanations and Implications,
prepared for the Autumn Meeting of
G-10 Central Bank Economists, BIS..
Fair, Ray C., (2004), Estimating How
The Macroeconomy Works, Harvard
University Press.
Zettelmeyer, J. (2004), “The Impact Of
Monetary Policy On The Exchange
Rate: Evidence From Three Small
Open Economies”, Journal of Monetary
Economics, Volume 51, p. 635–652.
Allen, F., Gale, D. (2000), Comparing
Financial Systems, Cambridge, MA:
MIT Press.
Barth, M.J., Ramey, V.A. (2001), “The cost
channel of monetary transmission” In:
Bernanke, B., Rogoff, K. (Eds.), NBER
Macroeconomics Annual, Volume 16, p.
199–240.
Gali, J., (1992), “How Well Does The Is-
Lm Model Fit Post-War U.S. Data”,
Quarterly Journal of Economics,
Volume 107, p. 975–1009.
GHI CHÚ
[1] Trong thống kê IFS của IMF chỉ có M2
đến cuối tháng 7 năm 2012, do đó tác
giả sẽ sử dụng mô hình SARIMA để dự
báo cho 4 tháng còn lại trong năm 2012
để sử dụng cho mô hình SVAR (tham
khảo phụ lục 1 để rõ thêm về mô hình
SARIMA được sử dụng).
Ganev, Georgy, Molnar, Krisztina, Rybinski,
Krysztof, Wozniak, Przemyslaw (2002),
“Transmission Mechanism Of Monetary
Policy In Central And Eastern Europe”,
Case Report No. 52. Center for Social
and Economic Research, Warsaw,
Poland.
Bernanke, B.S, Gertler, M. (1989), “Agency
Costs, Net Worth, And Business
Fluctuations”, American Economic
Review, Volume 79, p. 14 –31.
Boivin, Jean, Michael T. Kiley and Frederic
Mishkin (2010), How Has The Monetary
Transmission Mechanism Evolved Over
Time?, s.l.: Working Paper 15879,
NBER.
[2] Dữ liệu của HNX-Index có từ năm 2006
nên chỉ có 84 quan sát.
Hilde C. Bjørnland, Dag Henning Jacobsen,
(2010), “The Role Of House Prices
In The Monetary Policy Transmission
Mechanism In Small Open Economies”,
Journal of Financial Stability, Volume
6, p. 218–229.
[3] Những biến có “_SA” là chuỗi dữ liệu
đã được điều chỉnh tính mùa vụ.
Canova, F., Ciccarelli, M. (2003),
“Forecasting and turning points
prediction in a Bayesian Panel VAR
[4] Dữ liệu của HNX-Index có từ năm
2006 nên chỉ có 84 quan sát và HNX-
Index không có tính mùa vụ nên vẫn giữ
model”,
Journal of Econometrics,
Joaquim Pinto De Andrade, Manoel Carlos
nguyên.
PHÁT TRIỂN & HỘI NHẬP Số 19 (29) - Tháng 11-12/2014
18
Bạn đang xem tài liệu "Truyền dẫn của chính sách tiền tệ qua kênh giá tài sản tài chính - Nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
truyen_dan_cua_chinh_sach_tien_te_qua_kenh_gia_tai_san_tai_c.pdf