Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 2: Nghiên cứu hiện trạng của hệ thống thông tin

Chương 2  
NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG  
CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN  
2.1 Một số vấn đề chung khi nghiên cứu hệ thống  
Trong thực tế gần 75% các hệ thống thông tin lớn phức tạp đã hoạt  
động yếu kém, không đạt được mục tiêu đề ra ban đầu. Những yếu kém này  
thường rơi vào các vấn đề cơ bản sau:  
Sai lầm về thiết kế: không hiểu biết đầy đủ các yêu cầu thông tin của tổ  
chức. Nhiều chức năng của tổ chức không được đáp ứng. Giao diện  
người-máy nghèo nàn, khó sử dụng. Cấu trúc rối rắm, phức tạp khó bảo  
trì và hạn chế công việc phát triển. Chương trình không mềm dẻo.  
Nguyên nhân của sai lầm này thực chất là do việc phân tích không đầy đủ  
về hệ thống.  
Sai lầm về dữ liệu: Dữ liệu trong hệ thống không thống nhất, không đầy  
đủ hoặc không thích hợp cho mục đích của hệ thống, đôi khi còn sai lệch  
nghĩa.  
Hoạt động yếu kém: hệ thống hoạt động không hiệu quả, làm mất nhiều  
thời gian để bảo trì sửa chữa, chưa đáp ứng chức năng của một hệ hỗ trợ  
ra quyết định. Không đạt được yêu cầu các chuẩn về thông tin, người  
dùng không muốn sử dụng.  
Không bảo đảm tính năng hoàn vốn đầu tư: hệ thống hoạt động với chi  
phí cao, tốn kém nhân lực. Đôi khi không sử dụng hệ thống còn tốt hơn,  
nhanh hơn.  
Những vấn đề trên đã được nghiên cứu cải thiện từng bước tương ứng với  
mỗi nguyên nhân gây ra chúng. Cách thức giải quyết các vấn đề trên tập trung  
vào ba mặt:  
- Nâng cao kỹ năng của các nhà phát triển hệ thống.  
- Không ngừng hoàn thiện và phát triển công nghệ, tăng cường sử dụng  
các công cụ tiện ích để tự động hoá ngày càng nhiều các hoạt động phát triển,...  
làm cho hệ thống có tính mở (openning) cao.  
- Hoàn thiện quá trình quản lý các dự án phát triển phần mềm.  
2.2 Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống thông tin tin học hóa  
Mỗi tập thể hoặc cá nhân tham gia vào việc phát triển hệ thống thường có  
những quan điểm khác nhau tuỳ theo vị trí của họ trong hệ thống.  
Yêu cầu từ phía chủ đầu tư (người lãnh đạo): với tư cách là người đại diện cho  
quuyền lợi của tổ chức, người lãnh đạo quan niệm hệ thống theo khía cạnh lợi  
ích có tính chiến lược. Các yêu cầu chủ đầu tư thường đặt ra đối với những  
người phát triển hệ thống là:  
. Hệ thống thông tin tin học hoá phải phù hợp với chiến lược hoạt động  
của tổ chức. Yêu cầu cầu này là hiển nhiên, vì mục đích của việc tin học hoá là  
22  
làm thế nào để những thông tin chính xác và nhanh nhất để phục vụ cho quá  
trình ra quyết định phù hợp với hoạt động của tổ chức.  
. Hệ thống thông tin tin học hoá phải chức năng hỗ trợ ra quyết định  
giảm thời gian ra quyết định. Trong thực tế nhiều người nhầm lẫn rằng, một  
công việc nào đó được thực hiện trên máy tính là một hệ thống thông tin, ví dụ  
nhập điểm và in điểm cho sinh viên ở một trường đại học, nhập số KW điện tiêu  
thụ hàng của khách hàng để in ra hoá đơn tiền tiền điện,... chỉ một công đoạn  
nào đó trong hệ thống thông tin bởi kết quả của công đoạn này không có chức  
năng hỗ trợ ra quyết định.  
. Hệ thống thông tin tin học hoá phải cho sản phẩm hoặc dịch vụ mới tốt  
hơn. Ví dụ nếu hệ thống thông tin quản lý trong ngân hàng không được tin học  
hoá thì việc chuyển khoản, thanh toán không có hiệu quả tức thời, cũng không  
nãy sinh ra các dịch vụ tiện lợi khác như rút tiền tự động trên các máy ATM,  
Credit Card, mua hàng hoá trừ vào tài khoản,...  
. Khả năng hoàn vốn đầu tư: không nên hiểu hoàn vốn chuyển nhượng  
hệ thống thông tin này cho những tổ chức khác để thu lợi nhuận. Một hệ thống  
thông tin có khả năng hoàn vốn đầu tư nếu hệ thống đó có thể đem lại cho tổ  
chức nhiều dịch vụ, tạo ra ưu thế cạnh tranh, đưa ra thông tin có giá trị giúp cho  
tổ chức những chiến lược đúng đắn.  
Yêu cầu từ phía người sử dụng: người sử dụng đầu cuối thường quan niệm hệ  
thống như một sự phỏng công việc thường ngày chỉ có khác là có sự tham  
gia của máy tính. Các yêu cầu người sử dụng thường đặt ra đối với những  
người phát triển hệ thống là:  
. Hệ thống thông tin phải nhiều khả năng. Nghĩa hệ thống phải làm  
được các công việc của người sử dụng đầu cuối. dụ, trong hệ thống thông tin  
“Quản lý nhân sự” thể in ấn thống kê theo một hoặc nhiều điều kiện khác  
nhau của cán bộ công chức trong quan.  
. Hệ thống thông tin phải dễ sử dụng và có ích thực sự cho người sử  
dụng: hệ thống phải làm cho người sử dụng thấy được sự nổi trội, hơn hẳn so  
với khi chưa sử dụng hệ thống. Tuy nhiên, người phát triển hệ thống phải làm  
thế nào để hệ thống thân thiện dễ sử dụng nhất.  
. Hệ thống phải độ tin cậy cao  
Người kỹ thuật viên quan niệm hệ thống như sự tổ chức lại các công  
việc theo mục đích xử lý thông tin. Các quan niệm này đôi khi mâu thuẩn nhau  
sự thành công của hệ thống đòi hỏi chúng ta phải dung hoà các quan niệm có  
thể rất khác nhau.  
Quan niệm đúng đắn nhất hệ thống thông tin đã tồn tại ngay trong hoạt  
động của tổ chức, và nó phục vụ cho mục đích chiến lược của tổ chức. Như vậy  
đối với hệ thống thông tin tin học hoá thì trước hết phải phục vụ cho mục đích  
chiến lược của tổ chức sau đó mới đến nhu cầu cụ thể của người sử dụng cũng  
như nhân viên kỹ thuật.  
2.2 Quy mô tin học hóa  
23  
Quy mô tin học hoá của một tổ chức cho biết trình độ quản lý và mức độ  
tin học hoá của tổ chức đó, nó phụ thuộc vào các yếu tố sau:  
. Tổ chức có nhu cầu tin học hoá nhiều hay ít.  
. Trình độ quản của tổ chức cao hay thấp.  
. Quy mô hoạt động của tổ chức  
Trong thực tế việc tin học hoá một hệ thống thông tin xẩy ra một trong  
hai dạng: tin học hoá toàn thể tin học hoá từng bộ phận.  
Việc tin học hoá toàn thể thường đòi hỏi một tập thể người phân tích đồng  
thời tham gia và phải một đầu tư lớn ban đầu, thời gian xây dựng đối với tin  
học hoá loại này cũng dài hơn. Một khó khăn đối với tin học hoá toàn bộ vấn  
đề tâm lý, bởi vì nó thay đổi hầu như toàn bộ các hoạt động cơ bản của tổ chức  
và thói quen của người sử dụng. Nhưng có một ưu điểm hệ thống đồng hoạt  
động đồng bộ, không manh múm, chắp vá.  
Việc tin học hoá từng bộ phận thường xẩy ra đối với tổ chức lớn. Phương  
pháp này có nhiều ưu điểm: không gây xáo trộn hoạt động của tổ chức, đầu tư  
dần dần. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm sự không nhất quán  
giữa các phân hệ thông tin trong hệ thống. Điều này thường xẩy ra đối với các  
hệ thống thông tin mà những người phát triển hệ thống không cùng trong một  
tập thể phân tích hoặc hoạt động độc lập lẫn nhau.  
2.3 Vai trò của những người tham gia phát triển hệ thống thông tin  
Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của một hệ thống thông  
tin là tập thể và cá nhân tham gia vào quá trình phát triển hệ thống. Thông  
thường có sáu đối tượng tham gia vào công việc này.  
2.3.1 Người quản hệ thống thông tin:  
Đó là những người được lãnh đạo của tổ chức giao trách nhiệm đưa ra các  
yêu cầu chi tiết cho phân tích viên và triển khai tổ chức thực hiện khi hệ thống  
hoạt động. Đối với các hệ thống thông tin vừa nhỏ thì người quản hệ thống  
thông tin thường là các trưởng phòng ban chức năng nhiệm vụ cung cấp tình  
hình, số liệu, phương thức xử lý, công thức tính toán,... trong hoạt động nội bộ  
của phòng mình và mối quan hệ thông tin giữa phòng mình với các bộ phận  
khác.  
2.3.2 Người phân tích hệ thống  
người chủ chốt trong quá trình phát triển hệ thống, những người nầy sẽ  
quyết định vòng đời của hệ thống. Trong các hệ thống thông tin vừa nhỏ một  
phân tích viên có thể là là người lập trình cho hệ thống. Tuy nhiên đối với các  
HTTT lớn thì bộ phận phân tích viên phải một tập thể, vì như thế mới đủ  
khả năng nắm bắt các lĩnh vực hoạt động của tổ chức. Một phân tích viên  
được gọi là có năng lực nếu họ hội đủ các điều kiện sau:  
. kỹ năng phân tích: có thể hiểu được tổ chức sự hoạt động của nó.  
thể xác định được các vấn đề đặt ra và giải quyết chúng. Có khả năng suy  
nghĩ mang tính chiến lược hệ thống.  
24  
. kỹ năng kỹ thuật: hiểu biết về thiết bị phần mềm. Biết chọn lựa  
các giải pháp phần cứng mềm cho các ứng dụng đặc biệt nơi cần tin học hoá.  
Hiểu biết công việc của người lập trình và người sử dụng đầu cuối.  
. kỹ năng quản : có khả năng quản lý nhóm làm việc, biết được điểm  
mạnh, điểm yếu của những người làm việc trong nhóm. Biết lắng nghe, đề xuất  
giải quyết vấn đề. khả năng lập kế hoạch, điều phối các nguồn lực.  
. kỹ năng giao tiếp: phân tích viên phải đóng vai trò chính trong việc  
liên kết giữa các đối tượng: chủ đầu tư, người sử dụng, người lập trình và các  
thành phần khác trong hệ thống. Knăng giao tiếp của phân tích viên thể hiện ở  
chổ: năng lực diễn đạt thuyết phục, khả năng hoà hợp với mọi người trong  
nhóm làm việc. khả năng tổ chức điều hành các cuộc họp.  
2.3.3 Người lập trình  
tập thể hoặc cá nhân có nhiệm vụ mã hoá các đặc tả được thiết kế bởi  
phân tích viên thành các cấu trúc mà máy tính có thể hiểu vận hành được.  
Người lập trình cũng phải viết các tài liệu chương trình và các chương trình thử  
nghiệm hệ thống, chuẩn bị các số liệu giả để kiểm định độ chính xác của hệ  
thống.  
2.3.4 Người sử dụng đầu cuối  
Trong quá trình phân tích thiết kế phân tích viên phải làm việc với người  
sử dụng để biết được chi tiết các thông tin của từng bộ phận, từng mảng công  
việc trong hệ thống. Người sử dụng sẽ cho phân tích viên biết ưu điểm và nhược  
điểm của hệ thống thông tin cũ, cho nên những ý kiến của họ có ý nghĩa quan  
trọng đến việc sử dụng hệ thống một cách có hiệu quả.  
2.3.5 Kỹ thuật viên  
bộ phận phụ trách về mảng kỹ thuật của hệ thống như: bảo đảm sự  
hoạt động của phần cứng máy tính, đường truyền dữ liệu từ bộ phận này đến bộ  
phận khác trong hệ thống từ hệ thống đến môi trường ngoài.  
2.3.6 Chủ đầu tư  
Thường là thành phần quyết định của tổ chức, người cung cấp cho phân  
tích viên những thông tin chung của tổ chức. Hệ thống thông tin tin học hóa bao  
giờ cũng chức năng hỗ trợ ra quyết định, chức năng này giúp cho lãnh đạo  
của tổ chức những thông tin cần thiết trong quá trình ra quyết định.  
2.4 Nghiên cứu hiện trạng  
2.4.1 Mục đích  
Trong thực tế một hệ thống thông tin mới được xây dựng nhằm để thay  
thế hệ thống thông tin cũ đã bộc lộ nhiều yếu kém. Vì vậy việc tìm hiểu nhu  
cầu đối với hệ thống mới thường bắt đầu từ việc khảo sát và đánh giá hệ thống  
cũ đó. Vì rằng hệ thống này đang tồn tại đang hoạt động nên chúng ta gọi là  
hiện trạng. Nghiên cứu hiện trạng một hệ thống thông tin là nhằm các mục đích  
sau:  
. Tiếp cận với nghiệp vụ chuyên môn, môi trường hoạt động của hệ thống.  
. Tìm hiểu các chức năng, nhiệm vụ và cung cách hoạt động của hệ thống.  
25  
. Chỉ ra các ưu điểm của hệ thống để kế thừa và các khuyết điểm của hệ  
thống để nghiên cứu khắc phục.  
Tóm lại, mục đích của việc nghiên cứu hiện trạng trả lời cho được các câu hỏi  
sau:  
. Hệ thống đang làm gì? Gồm những công việc gì? Đang quản lý cái gì?  
. Những công việc trong hệ thống do ai làm? Làm ở đâu? Khi nào làm?  
. Mỗi công việc được thực hiện như thế nào? Mỗi công việc liên quan đến  
dữ liệu nào?  
. Chu kỳ, tần suất, khối lượng công việc?  
. Đánh giá các công việc hiện tại: tầm quan trọng như thế nào? Các thuận  
lợi, khó khăn? Nguyên nhân dẫn đến khó khăn?  
2.4.2 Nội dung nghiên cứu đánh giá hiện trạng  
Với mục đích đã nói trên, để nghiên cứu hiện trạng một hệ thống thông tin,  
phân tích viên nên khảo sát các nội dung sau:  
. Tìm hiểu môi trường hội, kinh tế kỹ thuật của hệ thống. Nghiên  
cứu cơ cấu tổ chức của cơ quan chủ quản của hệ thống đó.  
. Nghiên cứu các chức trách, nhiệm vụ, các trung tâm ra quyết định và  
điều hành, sự phân cấp quyền hạn trong tổ chức (sơ đồ tổ chức).  
. Thu thập và nghiên cứu các hồ sơ, sổ sách, các file dữ liệu cùng với các  
phương thức xử lý các thông tin đó.  
. Thu thập và mô tả các quy tắc quản lý, tức là các quy định, các quy tắc,  
các công thức tính toán,...  
. Thu thập và tìm hiểu các chứng từ giao dịch. tả các luồng thông tin  
và tài liệu giao dịch được luân chuyển như thế nào.  
. Thống kê các phương tiện và tài nguyên đã và có thể sử dụng.  
. Thu thập và tìm hiểu các ý kiến khen chê về hệ thống thông tin và  
những yêu cầu, đòi hỏi về hệ thống tương lai.  
. Lập hồ sơ tổng hợp về hiện trạng  
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của hệ  
thống thông tin là giai đoạn nghiên cứu hiện trạng của hệ thống. Điều này đòi  
hỏi phân tích viên phải làm việc nghiêm túc và chính xác.  
2.4.3 Các kỹ thuật thu thập thông tin  
2.4.3.1 Các khái niệm thuật ngữ sử dụng trong khảo sát hiện trạng  
Điểm công tác (nơi làm việc)  
Là các điểm, đầu mối phát sinh hoặc thu nhận thông tin. Thông thường thì  
điểm phát sinh hoặc thu nhận thông tin cũng là nơi lưu trữ xử lý nó. Có hai  
loại điểm công tác: điểm công tác trong điểm công tác ngoài. Điểm công tác  
trong có thể là nơi lưu trữ, xử lý, thu nhận và phát sinh thông tin. Trong khi đó  
điểm công tác ngoài chỉ thể là nơi phát sinh hoặc thu nhận thông tin. Trong  
SADT điểm công tác trong điểm công tác ngoài còn được gọi tác nhân  
trong tác nhân ngoài. Ví dụ, trong HTTT “Quản lý kho hàng” thì điểm công  
26  
tác Kế toán kho điểm công tác trong, vì đây là nơi lưu trữ, xử lý, phát sinh và  
thu nhận thông tin. Trong khi đó điểm công tác Nhà cung cấp phải điểm công  
tác ngoài, vì ở đây không cần thiết phải lưu trữ thông tin của hệ thống chỉ là  
nơi phát sinh hoặc thu nhận thông tin mà thôi.  
Tài liệu  
Được dùng với ý nghĩa mọi giá mang thông tin được sử dụng trong hệ  
thống. dụ: tài liệu giấy như hoá đơn, hồ sơ,...; tài liệu số hoá như các file dữ  
liệu, ảnh số,...  
Tài liệu lưu trữ-Kho dữ liệu  
Các thông tin được lưu trữ để phục vụ cho các chức năng công việc của hệ  
thống.  
Chức năng-Công việc  
Một chức năng được hiểu một hoặc nhiều công việc nhằm thực hiện một  
nhiệm vụ ở một phạm vi nào đó có tác động trực tiếp lên dữ liệu và thông tin  
của hệ thống đó. Những tác động trực tiếp lên dữ liệu và thông tin thường được  
nhắc đến như: cập nhật, lưu trữ, truyền thông tin, xử lý và biểu diễn thông tin.  
Kết thúc một chức năng thường cho một sản phẩm cũng là thông tin và có thể là  
sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng. Ví dụ, trong HTTT “Quản đào  
tạoở một trường đại học, chức năng Xếp loại sinh viên được thực hiện khi các  
công việc Nhập điểm thi, Tính điểm trung bình được thực hiện. Kết thúc của  
chức năng này là một danh sách (thông tin) sinh viên đã được xếp loại.  
Quy tắc nghiệp vụ  
Quy tắc nghiệp vnhững quy định hoặc những hướng dẫn được chấp nhận  
mà chúng sẽ chi phối các hoạt động của tổ chức nhằm bảo đảm cho hoạt động  
của tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra trong những điều kiện cụ thể. Các quy  
tắc nghiệp vụ được chia làm 3 loại:  
a. Quy tắc về quản : là các quy tắc quy định mục tiêu và ràng buộc của  
hệ thống. Các quy tắc này có thể được áp đặt từ bên ngoài hệ thống,  
cũng thể là do tổ chức quy định. dụ, Sinh viên có có số tiết vắng  
học lơn hơn 1/3 tổng số tiết của học phần thì không được dự thi kết  
thúc học phầnhoặc Doanh nghiệp phải đóng thuế VAT là 5% và  
thuế lợi tức là 35%” là các quy tắc về quản được áp đặt từ bên  
ngoài hệ thống. Xét quy tắc, Sinh viên có thể học lại lần thứ 3 theo  
phương pháp tự học.” là quy tắc do hệ thống quy định.  
b. Quy tắc về tổ chức: là các quy tắc liên quan đến giải pháp hoạt động  
của hệ thống. Đây là các quy định, trình tự làm việc cần tuân thủ để  
đạt được mục tiêu trong điều kiện của tổ chức. dụ, quy tắc Chỉ tổ  
chức thi lần 2 cho sinh viên sau khi đã hoàn tất việc thi lần 1“ là một  
quy tắc tổ chức.  
c. Quy tắc về kỹ thuật: là các quy tắc liên quan đến các yêu cầu kỹ thuật  
để bảo đảm sự hoạt động của hệ thống. dụ, quy tắc máy in không  
được sử dụng liên tục quá 1 giờ” là một quy tắc kỹ thuật.  
27  
Để xác định hiện trạng của hệ thống thông tin, phân tích viên cần nghiên  
cứu, tìm hiểu để nắm được tình trạng hoạt động của HTTT cũ, các công việc,  
quy tắc hoạt động của mỗi bộ phận trong tổ chức, trên cơ sở đó để quyết định  
phải làm gì và làm như thế nào. Có nhiều phương pháp để nghiên cứu hiện trạng  
một HTTT như: phương pháp quan sát, phương pháp điều tra bằng phiếu thăm  
dò, phương pháp phỏng vấn,...  
2.4.3.2 Các phương pháp nghiên cứu hiện trạng  
a. Phương pháp quan sát  
Phương pháp này phân tích viên có thể quan sát trực tiềp hoặc gián tiếp  
(quan sát qua phương tiện hoặc đọc tài liệu) về hiện trạng hệ thống thông tin.  
Với phương pháp này phân tích viên phải ghi chép lại các yêu cầu sau:  
- Các bộ phận trong tổ chức  
- Mối quan hệ nghiệp vụ giữa các bộ phận trong tổ chức  
- Các hoạt động tác nghiệp của mỗi bộ phận  
- Cách thức giao tiếp và trao đổi thông tin giữa các bộ phận  
- Khối lượng công việc của mỗi bộ phận  
- Những yếu tố bất thường để xác định tính khả thi của dự án mà trong  
giai đoạn lập kế hoạch trước đây chúng ta chưa lường được hết.  
Phương pháp này có nhiều khiếm khuyết:  
- Mang lại một kết quả có tính chủ quan do sự thiếu hiểu biết của người  
phân tích.  
- Khó giới hạn được lĩnh vực nghiên cứu vi phân tích viên có phần thụ  
động trước các hiện tượng.  
- Chỉ thể nắm bắt được các yếu tố bên ngoài  
- Gây tâm lý khó chịu cho người bị quan sát  
Tuy nhiên, phương pháp này cho một bức tranh khái quát về hệ thống thông  
tin tương lai. Chúng ta nên sử dụng phương pháp quan sát kết hợp với các  
phương pháp khác thì có hiệu quả hơn.  
b. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò  
Phương pháp này thường được sử dụng trong xã hội học, những điều tra  
mang tính mô. Đối với việc nghiên cứu hiện trạng một hệ thống thông tin  
phương pháp này ít được sử dụng, chỉ thích hợp với mục đích điều tra tần  
suất trong nghiên cứu khả thi. Thông thường phương pháp này chỉ lấy những  
thông tin mang tính định hướng.  
c. Phương pháp phỏng vấn  
Phương pháp này thường được sử dụng trong các hệ thống thông tin kinh  
tế hội, bởi vì nó mang lại những thông tin xác thực và chi tiết cho quá trình  
phân tích và thiết kế. Phân tích viên cần phải phỏng vấn: Ban lãnh đạo và các  
điểm công tác.  
Phỏng vấn lãnh đạo:  
28  
Mục đích nắm các thông tin chung nhất của tổ chức, thể cần nắm:  
- Nhiệm vụ chung của tổ chức  
- Sơ đồ tổ chức - Chúng sẽ cho danh sách các điểm công tác và vai  
trò của chúng trong hệ thống  
- Các số liệu chung - Chúng sẽ cho biết quy mô của hệ thống  
- Các lĩnh vực cần nghiên cứu có liên quan đến hệ thống thông tin  
sắp được xây dựng  
Phỏng vấn các điểm công tác:  
Mục đích là thu thập các thông tin chi tiết liên quan đến các hoạt động cụ  
thể tất cả các thông tin liên quan đến hệ thống thông tin. Tại mỗi điểm  
công tác cần phải tả liệt kê các quy trình của công việc phải thực  
hiện. Mỗi qui trình phải nắm cho được:  
- Phương thức hoạt động: công việc được thực hiện tự động hay thủ  
công.  
- Các thông tin và khối lượng thông tin liên quan đến công việc, các  
quy tắc thực hiện công việc.  
- Điều kiện khởi động: khi nào, với điều kiện nào thì công việc được  
khởi động.  
- Thời gian và chu kỳ thực hiện công việc: công việc được thực hiện  
khi nào và khoảng thời gian bao lâu thi công việc được thực hiện  
lại.  
Ngoài ra, phân tích viên cũng phải nắm:  
- Ngôn ngữ công việc tại mỗi điểm công tác để thiết kế giao diện  
người-máy giữa người sử dụng với hệ thống thông tin tương lai.  
- Các luồng thông tin tác nghiệp đi từ điểm công tác này đến điểm  
công tác khác hoặc đến môi trường ngoài của hệ thống.  
Tổ chức phỏng vấn  
Trước khi phỏng vấn phân tích viên nên thông báo trước thời gian, địa  
điểm nội dung phỏng vấn với người được phỏng vấn. Phỏng vấn với lãnh đạo  
và các điểm công tác không phải một lần duy nhất, nên phân tích viên phải  
tạo tạo quan hệ tốt với người được phỏng vấn. Cần mở đầu hợp lý, biểu lộ thiện  
cảm, sự tin cậy và tôn trọng đối với người được phỏng vấn. Sau khi phỏng vấn  
xong, phân tích viên phải tóm tắt nội dung đã phỏng vấn, khẳng định các thoả  
thuận, để ngỏ khả năng tranh luận để phát huy tính tích cực của người được  
phỏng vấn.  
Để được tài liệu tổng kết giai đoạn nghiên cứu hiện trạng, sau mỗi lần  
phỏng vấn phân tích viên phải ghi chép lại các thông tin về cuộc phỏng vấn như:  
người được phỏng vấn, chức vụ, chủ đề phỏng vấn, tên dự án, ai hỏi, thời gian  
hỏi, địa điểm hỏi, các câu hỏi, các câu trả lời tương ứng, đánh giá của người  
phỏng vấn, ngày tháng năm phỏng vấn,... các thông tin này nên tổ chức trên các  
phiếu phỏng vấn như sau:  
29  
Tên dự án: <..............> PHIẾU PHỎNG VẤN  
Số: <......>  
Tên dự án con: <................................> Nơi phỏng vấn: <........................>  
Nội dung phỏng vấn (các câu hỏi và các câu trả lời)  
........................................................................................................................  
........................................................................................................................  
Các thoả thuận tiếp theo  
........................................................................................................................  
........................................................................................................................  
Một số đánh giá của người phỏng vấn  
........................................................................................................................  
........................................................................................................................  
Người phỏng vấn (Họ tên và chữ ký) <........................................................>  
Nội dung một phiếu phỏng vấn  
d. Nghiên cứu các tài liệu  
Nghiên cứu tài liệu cũng một phần công việc của nghiên cứu hiện  
trạng. Qua các tài liệu của hệ thống phân tích viên thể nắm được:  
Các chức năng của tổ chức.  
Các quy tắc, công thức tính toán,... tại mỗi điểm công tác.  
Các tài liệu nghiên cứu bao gồm:  
- Các văn bản pháp quy, quy định về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.  
- Các văn bản pháp quy, quy định về tiêu chuẩn, quy tắc, phương thức  
làm việc.  
- Các chủ trương chính sách của tổ chức nhà nước đã ban hành.  
- Các báo cáo, báo biểu, thống đã có.  
Phân tích hiện trạng một hệ thống thông tin là việc làm rất quan trọng,  
quyết định sự thành công của dự án, thông thường phân tích viên phải sử dụng  
tất cả các phương pháp trên một cách khéo léo để đạt được mục tiêu đề ra.  
2.5 Các công việc sau khảo sát hiện trạng  
Sau khi dùng các phương pháp khác nhau để thu thập thông tin và dữ liệu  
liên quan đến hệ thống tương lai, phân tích viên phải xử lý sơ bộ, phân loại và  
tổng hợp các dữ liệu thu được để tiện việc theo dõi, quản lý, phục vụ trực tiếp  
quá trình khảo sát và làm tư liệu cho các bước tiếp theo.  
2.5.1 Xử lý sơ bộ kết quả khảo sát  
Dữ liệu thu thập được trong quá trình khảo sát hiện trạng một khối các  
dữ liệu thô, phân tích viên phải xem lại và hoàn thiện tài liệu thu được. Công  
việc này bao gồm việc phân loại, sắp xếp, bổ sung,... làm cho nó trở nên đầy đủ,  
30  
chính xác, cân đối, gọn gàng, dễ kiểm tra và dễ theo dõi. Phát hiện chổ thiếu để  
bổ sung, chổ sai để sửa chữa. Những việc cần làm là:  
. Làm rõ các chức năng của hệ thống: qua khảo sát hoặc bằng kinh  
nghiệm phân tích viên có thể xác định được các chức năng dữ liệu của hệ  
thống: như các đối tượng, các điểm công tác, các hoạt động. Đối với mỗi chức  
năng cần làm rõ: điều kiện khởi động, kết quả thu được, thời gian thực hiện, tần  
số, chu kỳ, các quy tắc phải tuân thủ.  
. Rà soát lại dữ liệu: ngoài các kết quả của phỏng vấn, phân tích viên nên  
sao chụp lại các bảng biểu, tài liệu để tách các thông tin cần sử dụng. Kiểm tra  
lại các thông tin sau về dữ liệu:  
- Tên dữ liệu: do người phân tích lựa chọn  
- Định nghĩa về dữ liệu: tả bằng lời hoặc bằng công thức  
- Kiểu dữ liệu (số, chuỗi,...)  
- Loại: dữ liệu cơ sở hay dữ liệu được suy từ dữ liệu khác.  
- Ràng buộc về giá trị  
2.5.2 Tổng hợp kết quả khảo sát  
Việc phỏng vấn tại các điểm công tác chưa nói lên được mối quan hệ giữa  
các điểm công tác với nhau như thế nào. Lúc này người phân tích cần tổng hợp  
lại để được một bức tranh tổng thể của hệ thống. Việc tổng hợp được tiến  
hành theo hai loại: tổng hợp các xử lý và tổng hợp theo dữ liệu.  
2.5.2.1 Tổng hợp các xử lý  
Mục đích của tổng hợp các xử lý là làm rõ các thiếu sót và sự rời rạc của  
các yếu tố liên quan đến công việc khi phỏng vấn. Có hai cách tổng hợp các xử  
lý: tổng hợp kết hợp với yếu tố tổ chức tổng hợp tách rời các yếu tố tổ chức.  
Tổng hợp kết hợp với yếu tố tổ chức  
Tổng hợp kết hợp với yếu tố tổ chức sẽ kết hợp các chức năng với điểm  
công tác. Tổng hợp này cho phép chúng ta kết nối được những công việc  
cùng thuộc một chức năng chung nhưng liên quan đến nhiều điểm công tác.  
Thông qua tổng hợp này chúng ta sẽ rà soát được các khiếm khuyết của việc  
điều tra tại các điểm công tác khác nhau. Tổng hợp kết hợp với yếu tố tổ  
chức dựa trên cơ sở lĩnh vực hoạt động trong hệ thống. Lĩnh vực hoạt động  
một tập hợp các nhiệm vụ cùng liên quan đến một tập dữ liệu một  
nhóm quy tắc quản lý. Để tách ra một lĩnh vực hoạt động cần phải:  
- Nhóm các hoạt động mối quan hệ với nhau theo mục đích  
- Kết hợp các hành động đó với một tập hợp các quy tắc quản lý  
chung.  
- Kết hợp các hành động đó với một tập hợp các dữ liệu chung.  
Tổng hợp tách rời các yếu tố tổ chức  
Mục đích của tổng hợp loại này là làm xuất hiện mức bất biến cao nhất  
(mức quan niệm) của hệ thống. Nếu bỏ đi các yếu tố tổ chức (như các điểm  
31  
công tác) và yếu tố kỹ thuật thì hệ thống chcòn lại các điểm công tác ngoài,  
các chức năng và thông tin về các đối tượng được xử lý.  
2.5.2.2 Tổng hợp các dữ liệu  
Mục đích của tổng hợp dữ liệu liệt kê ra tất cả các dữ liệu có liên quan  
đến hệ thống nhằm xây dựng một từ điển dữ liệu chung cho toàn nhóm phân  
tích. Nếu không sau này thể gây nhiều rắc rối khi xây dựng quan niệm và mã  
hoá hệ thống. Các mục từ đưa vào từ điển cần phải chọn lọc và chính xác hoá,  
loại bỏ những từ đồng nghĩa đa nghĩa.  
dụ: Bảng tổng hợp hồ sơ, tài liệu theo thực thể dữ liệu  
STT  
Tên - vai trò  
Công việc liên quan  
1
2
PHIẾU VẬT TƯ: ghi hàng hoá xuất hoặc nhập  
T1  
T1  
ĐƠN ĐẠT HÀNG: ghi lượng hàng hoá đặt gửi  
nhà cung cấp  
3
4
PHIẾU GIAO HÀNG: ghi số lượng hàng của  
Nhà cung cấp phát ra  
T2,T3  
SỔ ĐẶT HÀNG: tập hợp các đơn hàng đã đặt  
T1,T2  
.....  
..... .....  
dụ: Bảng tổng hợp từ điển dữ liệu  
ST  
T
Tên gọi-  
Ý nghĩa  
Kiểu cỡ  
Khuôn  
dạng  
Lĩnh  
vực  
Quy tắc, ràng  
buộc  
1
2
SỐ HOÁ ĐƠN  
TÊN HÀNG  
tự  
tự  
8
Kế toán Chữ hoa  
Kế toán  
20  
8
3
NGÀY HOÁ ĐƠN ngày  
..... .....  
dd-mm-yy Kế toán  
..... .....  
.....  
.....  
.....  
2.5.3 Hợp thức hoá kết quả khảo sát  
Mục đích của việc hợp thức hoá kết quả khảo sát là nhằm xác định tính  
đúng đắn của thông tin và dữ liệu phản ánh yêu cầu thông tin của hệ thống và  
bảo đảm tính pháp lý của nó cho việc sử dụng sau này. Hợp thức hoá kết quả  
khảo sát bao gồm các công việc:  
- Hoàn chỉnh và trình bày các dữ liệu thu được để người sử dụng xem xét  
và cho ý kiến.  
- Tổng hợp các tài liệu để các nhà quản lý và các nhà lãnh đạo đánh giá và  
bổ sung.  
- Đề đạt thêm một số quy tắc mới (như các quy tắc về an toàn hệ thống,  
các yêu cầu về nhân sự,...) Do đó hợp thức hoá còn mang ý nghĩa sự thoả  
thuận các quy tắc mới.  
Hợp thức hóa là một khâu không thể bỏ qua, nếu không có thể sẽ đối mặt  
với những khó khăn không lường trước được khi triển khai dự án.  
32  
2.6 Giới thiệu nghiên cứu hiện trạng của một số HTTT  
Dưới đây chúng ta hãy xét một số nghiên cứu hiện trạng của hệ thống  
thông tin thông thường trong thực tế. Các hệ thống thông tin này được sử dụng  
trong các chương sau.  
2.6.1 Hệ thống thông tin "Quản lý kho hàng"  
Một công ty sản xuất bánh kẹo, nhiều kho để chứa vật tư và hàng hoá:  
. Kho nguyên liệu: chứa đường, bột, hương liệu, bao bì,...  
. Kho nhiên liệu: chứa xăng, dầu, than  
. Kho phụ tùng: chứa các thiết bị thay thế  
. Kho thành phẩm: chứa bánh kẹo đã sản xuất được  
Mỗi kho đều thủ kho chuyên trách. Nhiệm vụ của thủ kho là xuất nhập  
vật tư hàng hoá theo phiếu xuất hoặc phiếu nhập do người quản lý kho viết ra.  
dụ, phiếu xuất hoặc phiếu nhập kho thành phẩm do bộ phận kinh doanh viết,  
phiếu xuất hoặc phiếu nhập kho nguyên liệu do phòng cung ứng viết theo công  
việc thực tế. Ngoài ra định kỳ, người thủ kho phải kiểm kê và báo cáo tồn kho  
từng loại mặt hàng trong kho. Báo cáo tồn kho được dùng với mục đích sau:  
. Để làm kế hoạch sản xuất, dụ xem xét khả năng có thể đáp ứng một  
hợp đồng hay không.  
. Đối chiếu với các chứng từ xuất nhập xem tồn kho trên thực tế có phù  
hợp với tồn kho theo chứng từ hay không. Công việc này nhằm mục đích xem  
thất thoát về vật tư hoặc nhầm lẫn về chứng từ không.  
. Để bảo đảm sản xuất ổn định, một số mặt hàng và vật tư phải đạt được  
một độ dự trữ lớn hơn một mức nào đó được gọi dự trữ tối thiểu, nếu mức dự  
trữ này thấp hơn thì quản lý kho phải làm đơn đạt hàng bổ sung. Mô số mặt  
hàng nào đó cũng quy định một mức gọi dự trữ tối đa, nếu tồn kho vượt quá  
mức này thì phải biện pháp khắc phục đtránh đọng vốn trên nguyên vật liệu  
hoặc hàng hoá không tiêu thụ được.  
Nếu không có sự phù hợp giữa thực tế và theo chứng từ thì hoặc sự  
thất thoát về vật tư hàng hoá hoặc sự nhầm lẫn về chứng từ. Cần kiểm tra. Để  
tiện theo dõi xuất nhập theo chứng từ, thủ kho lập cho mỗi mặt hàng một thẻ  
kho. Mỗi lần xuất hoặc nhập hàng đều ghi vào thẻ kho đó số lượng xuất, số  
lượng nhập, số lượng tồn kho tương ứng. Bản báo cáo tồn kho có dạng như  
trong tài liệu A và thẻ khó có dạng như trong tài liệu B.  
Người quản lý kho không trực tiếp xuất nhập hàng hoá mà chỉ là nơi phát  
sinh các chứng từ xuất nhập. Các chứng từ chủ yếu chứng từ xuất hoặc nhập.  
Khi có nhu cầu về vật tư, người quản lý kho tiếp xúc với Nhà cung cấp để làm  
đơn đặt hàng. Khi hàng về, sau khi giám định chất lượng, người quản lý kho viết  
phiếu nhập lưu lại một bản, một bản gửi cho kế toán để thanh toán, một bản gửi  
cho Nhà cung cấp một bản cho thủ kho để làm thủ tục nhập kho. Đối với kho  
thành phẩm, việc nhập kho chỉ thủ tục nội bộ theo thông báo của các phân  
xưởng dưới sự kiểm tra của nhà máy. Một phiếu nhập kho cũng thể nhiều  
33  
mặt hàng nhưng chỉ từ một Nhà cung cấp hoặc từ một phân xưởng mà thôi.  
Phiếu nhập kho có dạng như tài liệu C.  
Đối với kho nguyên liệu hoặc kho nhiên liệu, phiếu xuất kho được thực  
hiện theo yêu cầu của sản xuất do Ban giám đốc ra lệnh.  
Đối với kho thành phẩm, việc xuất kho chính là bán hàng, phiếu xuất kho  
được viết theo lệnh của Phòng kinh doanh. Một phiếu xuất cũng gồm bốn bản  
như phiếu nhập. Hoá đơn kiêm Phiếu xuất kho có dạng như tài liệu D.  
Công ty không bán lẻ mà bán buôn cho một số đại lý có hợp đồng với  
công ty, vì vậy các phiếu xuất không nhất thiết phải thanh toán ngay. tuy nhiên,  
nếu khách hàng thanh toán ngay sẽ được một khoản khấu trừ trên giá gọi là  
chiết khấu. Hồ sơ khách hàng (lập từ hợp đồng đại lý) cũng được lưu trữ để xác  
nhận khi họ đến lấy hàng. Hồ sơ dạng như trong tài liệu E  
Định kỳ (hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm) người  
quản lý kho phải báo cáo với Ban lãnh đạo biến động của kho hàng bao gồm:  
tồn kho mỗi mặt hàng đầu kỳ, số lượng nhập, số lượng xuất trong kỳ tồn kho  
cuối kỳ. Ban lãnh đạo căn cứ vào các số liệu này để nắm tình hình kinh doanh  
của công ty. Báo cáo tồn kho có dạng như trong tài liệu F.  
Một số tài liệu liên quan đến HTTT “Quản lý kho hàng".  
Tài liệu A  
Công ty Hải BÁO CÁO TỒN KHO TÍNH ĐẾN NGÀY ..............  
Stt  
1
2
3
4
Tên hàng  
Bánh Chocola A01  
Kẹo chanh B07  
Bánh quy bơ A12  
.... ....  
Mã hàng Đơn vị Đơn giá Tồn kho Ghi chú  
Kg  
Kg  
Kg  
....  
356  
250  
57  
....  
....  
Tài liệu B  
Công ty Hải Hà  
THẺ KHO SỐ .....  
Tên kho: Kho Thành phẩm  
Tên vật tư hàng hoá: Kẹo Chocola  
Dự trữ tối thiểu: 50Kg  
Mã hàng: A01  
Đơn giá: 2500đ  
Đơn vị tính: Kg  
Xuất Tồn  
25  
Dự trữ tối đa:  
500Kg  
Số chứng từ  
Tồn đầu kỳ  
8345  
Ngày  
Nhập  
200  
12/01/2004  
16/01/2004  
02/03/2004  
225  
75  
5467  
150  
20  
2345  
55  
34  
...  
...  
...  
...  
...  
Tài liệu C  
Công ty Hải Hà  
PHIẾU NHẬP KHO  
Ngày .....  
Kho Nguyên liệu  
Số phiếu: 015  
Họ tên người giao: thị Đẹp  
Địa chỉ: 16 Phan Đình Phùng  
Đơn vị: Công ty Nông sản thực phẩm Tỉnh TT Huế  
Theo Hợp đồng số: 1234/KT Ngày 12/10/2004  
Stt  
Tên hàng  
Đường RE  
Bột mì Pháp  
Sữa Hà lan  
...  
Mã hàng Đơn vị Đơn giá Số lượng Thànhtiền  
1
C09  
B14  
B16  
Kg  
Kg  
Lit  
5000  
2500  
8000  
12000  
5000  
1500  
60000000  
12500000  
12000000  
2
3
...  
...  
...  
...  
Tổng cộng:  
84500000  
Người giao  
Người kiểm tra  
Thủ kho  
Thủ trưởng  
Tài liệu D  
Công ty Hải Hà  
Kho Thành phẩm  
HOÁ ĐƠN KIÊM PHIẾU XUẤT KHO  
Số phiếu: 215  
Ngày xuất.....  
Họ tên người nhận: Hoàng Dùi  
Đơn vị: Đại số 4  
Địa chỉ: 18 Hùng vương  
ngày 12/02/2004  
Theo Hợp đồng đại số : 124/HDDL  
Stt  
Tên hàng  
Kẹo Chôcôla  
Bánh quy bơ  
Kẹo sữa  
Mã hàng Đơn vị Đơn giá Số lượng Thànhtiền  
1
A09  
A14  
C16  
Kg  
Kg  
Kg  
7000  
3000  
8000  
120  
50  
840000  
150000  
80000  
2
3
10  
...  
...  
...  
...  
...  
Tổng cộng:  
1070000  
Người nhận  
Người viét phiếu  
Kế toán  
Thủ kho  
Thủ trưởng  
35  
Tài liệu E  
Công ty Hải Hà  
DANH SÁCH ĐẠI LÝ  
Mã  
Tên đại lý  
Địa chỉ  
Số hợp Ngày ký Đại diện  
đồng  
Số  
CMND  
D1 Cửa hàng 1-5  
01-Lê Duẫn  
12 Lê lợi  
1356  
5678  
1/2/03  
4/6/02  
Bà Năm 1234567  
Chị Tèo 9876544  
D2 Bà Nọi  
D3  
...  
...  
...  
...  
Tài liệu F  
Công ty Hải Hà  
Kho Thành phẩm  
BẢNG CÂN ĐỐI KHO  
Tính từ ngày ......... đến ngày ...........  
Stt  
Tên vật tư  
hàng hoá  
Mã  
Đơn  
vị  
Tồn đầu  
Lượng  
xuất  
Lượng  
nhập  
Tồn cuối  
kỳ  
kỳ  
1
2
3
Kẹo Chôcôla A09  
Bánh quy bơ A14  
Kg  
Kg  
Kg  
120  
80  
200  
150  
70  
20  
0
60  
90  
Kẹo sữa  
C16  
...  
40  
250  
300  
...  
...  
...  
2.6.2 Hệ thống thông tin " Quản lý công chức"  
Một cơ quan hành chính sự nghiệp cần tin học hoá việc quản lý cán bộ  
công chức của cơ quan mình. Qua nghiên cứu hiện trạng phân tích viên đã nắm  
được các thông tin sau:  
Mỗi công chức được cơ quan quản lý các thông tin sau đây: Họ tên, đơn vị công  
tác, giới tính, ngày sinh, nơi sinh, địa chỉ, dân tộc, tôn giáo, chính trị, trình độ  
văn hóa, ngoại ngữ, loại hình đào tạo, cựu chiến binh, ngày vào cơ quan, ngày  
vào biên chế, cha mẹ, vợ chồng, con, khen thưởng, kỷ luật.  
Trong lý lịch, quản lý:  
36  
Nơi sinh chỉ quản cấp huyện tỉnh.  
Địa chỉ được phân làm hai loại: Nếu địa chthành thị thì quản số nhà, đường  
phố. Nếu địa chnông thôn thì quản lý xã, huyện.  
Cha mẹ bao gồm Tên, nghề nghiệp, cơ quan, chức vụ của cha và mẹ.  
Vchng bao gm: Tên, ngày sinh, nghnghip, cơ quan và chc vca vhay  
chng.  
Con bao gồm: Tên, ngày sinh, nghề nghiệp của từng đứa con.  
Chính trị bao gồm Đoàn viên, Đảng viên. Nếu Đảng viên thì quản lý: Ngày  
VĐ, ngày CT, nơi vào Đảng (Tỉnh).  
Đi nước ngoài vào thời gian nào, nước đi.  
Cựu chiến binh: Ngày NN, ngày XN, binh chủng, cấp bậc khi xuất ngũ.  
Công việc tin học hoá hệ thống nhằm đáp ứng:  
. Bất kỳ lúc nào cũng thể trả lời các thông tin chính xác về tình hình  
công tác, lí lịch của một công chức.  
. Thống kê theo mọi lĩnh vực.  
2.5.3 Hệ thống thông tin "Quản đào tạo"  
Một trường đại học dân lập cần tin học hoá việc quản đào tạo của  
trường, qua nghiên cứu hiện trạng, một phân tích viên đã nắm được các thông  
tin như sau:  
Trường đại học dân lập này chỉ gồm một bộ máy quản lý, còn toàn bộ  
giáo viên phải thuê từ các trường đại học khác và các viện nghiên cứu dưới danh  
nghĩa cộng tác viên. Trường đã lập sẵn một hồ sơ các cộng tác viên gồm tên,  
tuổi, giới tính, địa chỉ, trình độ chuyên môn (cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ). Tùy theo  
trình độ, cộng tác viên được trả một thù lao (tính theo tiết) khác nhau.  
Trường một số lớp, mỗi lớp thể số sinh viên khác nhau. Các môn  
học được tuân theo một chương trình đào tạo được Bộ GD & ĐT phê duyệt về  
nội dung chuyên môn và số tiết cần thiết. Trường phải thuê một số phòng học ở  
nhiều nơi nên phải một hồ sơ vcác phòng học bao gồm số phòng và địa chỉ.  
Việc xếp lịch học cho các lớp phải phù hợp với số chổ của mỗi phòng học.  
Đầu năm học, hội đồng nhà trường lập một bảng phân công giảng dạy  
gồm thầy nào, dạy lớp nào, môn nào. Còn giáo vụ phải xếp lịch học và phòng  
học. Dĩ nhiên một thầy thể dạy nhiều môn và nhiều lớp khác nhau. Do thời  
gian của giáo viên phụ thuộc rất nhiều thời gian công tác của họ tại cơ quan, nên  
thời khóa biểu chỉ thể lập điều chỉnh theo từng tuần. Giáo viên phải đề đạt  
yêu cầu của họ vào thứ năm hàng tuần để kịp làm lịch học cho tuần sau. Trong  
thời khóa biểu sẽ chỉ ra thứ mấy, từ tiết nào đến tiết nào, ai dạy lớp nào, môn  
nào, phòng học nào. Trong thời khóa biểu phát cho các lớp, mỗi ô của thời  
khóa biểu đều để một khoảng trống để giáo viên ký xác nhận giảng dạy. Vì  
vậy những bản này cũng gọi phiếu giảng dạy. Cuối tuần các lớp phải nộp lại  
cho giáo vụ phiếu giảng dạy này.  
Hàng tháng căn cứ vào bảng xác nhận, nhà trường làm bảng thanh toán  
cho giáo viên trên cơ sở số giờ thực dạy. Đôi khi cũng phải lập bảng thanh toán  
37  
theo yêu cầu của giáo viên hay hiệu trưởng trong những trường hợp đặc biệt, ví  
dụ như giáo viên chấm dứt hợp đồng giảng dạy giữa tháng.  
Cuối mỗi học kỳ, giáo vụ căn cvào bảng xác nhận để xác định số giờ đã  
dạy của mỗi môn. Nếu môn nào của lớp nào dạy chưa đủ thời gian thì lập kế  
hoạch dạy bù.  
Ngoài việc quản lý và thanh toán giảng dạy, hệ thống thông tin này còn  
phải đáp ứng được các thông tin về giáo viên, học sinh, môn học, các phòng học  
cơ hữu và các phòng học thuê mướn của trường.  
2.7 Phân tích hệ thống về chức năng  
Để có thmô tcác kết qunghiên cu qua tng giai đon và mô tcác  
chc năng nghip vca hthng, người phân tích cn sdng mt sphương  
tin và mô hình được nói dưới đây.  
2.7.1 Các mc độ din tchc năng  
Chc năng được nói ở đây là các chc năng xlý thông tin trong các hệ  
thng thông tin qun lý. Tutheo ngcnh mà vic mô tcác chc năng ca hệ  
thng được thhin nhiu mc độ khác nhau.  
Mô tvt lý và mô tlogic: mô tchc năng mc độ vt lý đòi hi phi  
nói rõ mc đích và cách thc hin ca quá trình xlý, nghĩa là phi trli câu  
hi: làm gì? làm như thế nào?. Smô tchc năng mc độ logic li đơn  
gin hơn, chcn trli đầy đủ câu hi làm gì? Nghĩa là chdin tmc đích,  
bn cht ca quá trình xlý mà không cn quan tâm đến các yếu tvthc hin,  
cài đặt như phương pháp, phương tin, tác nhân, thi đim, thi gian,... Thông  
thường mô tvt lý được sdng trong giai đon kho sát sơ bmt hthng có  
sn, còn mô tlogic được sdng trong giai đon thiết kế. Có ththy sthay  
đổi mc độ mô tvt lý/logic trong hình dưới đây, trong đó các bước chuyn đổi  
(1) và (2) thuc giai đon phân tích còn bước chuyn đổi (3) thuc giai đon thiết  
kế.  
tả HT làm  
như thế nào?  
tả HT mới làm  
như thế nào?  
(1)  
(3)  
Mức vật lý  
Mức logic  
tả HT làm  
tả HT mới  
(2)  
gì?  
làm gì?  
Một trình tự mô hình hoá hệ thống  
Mô tả đại thvà mô tchi tiết: mc độ đại thmt chc năng được mô tả  
dưới dng hp đen. Ni dung bên trong hp đen không được chrõ mà chỉ  
mô tcác thông tin vào và ra hp đen đó. Ví dquá trình “lp hoá đơn” để  
xut hàng được mô tqua hp đen như sau:  
38  
Đơn đặt hàng  
Phiếu xuất kho  
Lập  
Hoá đơn  
Thông tin về tồn kho  
mc độ chi tiết thì ni dung ca quá trình xlý phi được chrõ hơn.  
Thông thường thì cn chra các chc năng con, các mi quan hthông tin và điu  
khin gia nhng chc năng đó. Nếu mt chc năng có nhiu chc năng con thì  
để mô tchi tiết người phân tích phi phân rã các chc năng con này thành nhiu  
mc. Các mc này được biu din qua biu đồ phân cp chc năng dưới đây.  
2.7.2 Biu đồ chc năng nghip vBFD (Business Function Diagram)  
Biu đồ chc năng nghip vlà mt sơ đồ hình hc dùng để mô tsphân  
rã có thbc các chc năng ca hthng từ đại thể đến chi tiết. Mi nút trong  
biu đồ là mt chc năng, các chc năng này có quan hbao hàm vi nhau và  
chúng được ni vi nhau bng các cung để to nên mt cu trúc cây.  
Ví d: Biu đồ chc năng nghip vca hthng thông tin “qun lý  
doanh nghip”  
Quản lý  
Doanh nghiệp  
Quản lý  
Nhân sự  
Quản lý  
Vật tư  
Quản lý  
Tài chính  
Tài sản  
cố định  
Thiết  
bị  
Lương  
tiền  
Kế  
toán  
Có hai dng để biu din mô hình chc năng nghip vlà dng phân cp chc  
năng và dng phân tích công ty.  
a. Xây dng BFD theo phân cp chc năng:  
Để hình thành biu đồ phân cp chc năng người ta phân chia mt chc năng ca  
mt bphn thành các chc năng con và da trên nguyên tc sau:  
Tính thc cht ca mi chc năng: mi chc năng được phân rã tmt chc  
năng mc trên phi là mt bphn thc stham gia thc hin chc năng  
đã phân rã ra nó. Do đó, để hình thành mt mc tiếp theo, người phân tích  
phi đặt câu hi “để hoàn thành chc năng này thì các chc năng con nào sẽ  
được thc hin?”  
Tính đầy đủ ca mi chc năng con: Vic thc hin các chc năng mc kế  
tiếp phi bo đảm thc hin được chc năng mc trên đã phân rã ra chúng  
Btrí, sp xếp các chc năng: khi thiết lp biu đồ BFD không nên có quá 6  
mc, mt hthng nhthông thường có khong 3 mc. Mi chc năng  
39  
trong mô hình có thcó nhiu chc năng con. mi mc các chc năng con  
nên đặt trên cùng mt hàng. Sơ đồ nên cân bng, nghĩa là các chc năng  
cùng mt mc nên có kích thước và độ phc tp tương đương nhau.  
Đặt tên cho chc năng: Mi chc năng nên có mt tên riêng đơn gin  
nhưng thhin bao quát các chc năng con và phn ánh được thc tế nghip  
vca nó.  
Mô tchi tiết chc năng lá: các chc năng cui cùng ca mt BFD được gi  
là chc năng lá. Các chc năng này thc hin trc tiếp công vic ca hệ  
thng nên nó cn phi được mô tmt cách trình tvà chi tiết.  
Ví d: BFD v“Qun lý trông gixe”  
Quản lý trông giữ xe  
1. Nhận xe  
2. Trả xe  
3. Giải quyết sự cố  
1.1 Nhận dạng xe  
3.1 Kiểm tra sổ gửi  
2.1 Kiểm tra vé  
1.2 Ktra chổ trống  
1.3 Ghi vé xe  
3.2 Ktra hiện trường  
3.3 Lập biên bản  
2.2 Đối chiếu vé  
2.3 Thanh toán  
1.4 Ghi số xe vào  
2.4 Ghi số xe ra  
3.4 Thanh toán sự cố  
b Xây dng BFD theo dng công ty:  
BFD dng công ty được sdng để mô tchc năng tng quát ca tchc,  
thường được sdng trong các hthng ln, đòi hi phi phân tích sao cho dữ  
liu phi được xlý và sdng chung trong toàn bhthng. Để mô tBFD  
dng công ty phân tích viên phi xác định tt ccác chc năng nghip vụ ở mc  
cao nht ca tchc và chú ý rng bt kdán nào cũng là bphn ca mt  
hoc nhiu chc năng cao nht này.  
Ví d: Biu đồ chc năng nghip vmc cao nht (dng công ty) ca hthng  
thông tin qun lý đào to trong mt trường đại hc.  
Quản lý  
Đào tạo  
Quản lý  
Quản lý  
Quản lý  
Sinh viên  
Giáo viên  
Môn học  
40  
Chú ý: cn phân bit mt BFD vi mt sơ đồ tchc ca mt cơ quan. Sơ đồ tổ  
chc ca mt cơ quan mô tcác bphn, các tchc hp thành ca cơ quan đó  
nên cũng có dng hình cây. Sơ đồ tchc thường dùng để mô tlung thông tin  
đi tbphn này đến bphn khác trong tchc.  
2.8 Mô hình hoá các tiến trình của hệ thống  
Trong quá trình phân tích, mt yêu cu thông tin cn phi được mô tkhi  
hthng vn hành đó là các lung dliu đi tvtrí này đến vtrí khác ca tổ  
chc. Hai loi biu đồ thường được các phương pháp phân tích thiết kế hthng  
sdng là sơ đồ ngcnh và các loi biu đồ lung dliu. Chúng thhin vic  
chuyn ti, lưu trthông tin trong hthng, giúp phân tích viên hình dung được  
các loi thông tin được sdng và lưu chuyn như thế nào.  
2.8.1 Sơ đồ ngữ cảnh  
a. Các biểu tượng để trình bày tài liệu  
Điểm công  
tác trong  
Điểm công  
tác ngoài  
Tài liệu  
Tài liệu  
lưu trữ  
Luồng dữ liệu  
CSDL  
Nhiệm vụ hoặc  
Sự kiện  
chức năng  
b. Sơ đồ ngcnh: là sơ đồ hình hc được xây dng theo đim công tác nào đó  
dùng để làm rõ mi quan hthông tin gia các đim công tác ca hthng. Đim  
trung tâm là đim đang xét, các đim công tác khác có liên hthông tin vi đim  
trung tâm sẽ được mô tbng mũi tên và ghi chú kèm theo.  
Ví d: Sơ đồ ngcnh ca bài toán "qun lý kho". Đim trung tâm là Người  
qun lý kho  
Thủ kho  
Phiếu  
Xuất/Nhập  
Kế toán  
Đại lý  
Phiếu Xuất  
Phiếu  
Xuất/Nhập  
Người quản  
lý kho  
Phiếu  
Xuất/Nhập  
Báo cáo  
Phiếu Nhập  
Phân xưởng  
Lãnh đạo  
41  
Nhà cung cấp  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 26 trang baolam 09/05/2022 5620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 2: Nghiên cứu hiện trạng của hệ thống thông tin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_phan_tich_thiet_ke_he_thong_thong_tin_chuong_2_ng.doc