Bài giảng Tổ chức sự kiện - Phan Bá Hương

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÌNH ĐỊNH  
  
BÀI GIẢNG  
TỔ CHỨC SỰ KIỆN  
Giảng viên: Th.s Phan Bá Hương  
BÌNH ĐỊNH 2019  
CHƯƠNG 1: TNG QUAN VHOT ĐỘNG TCHC SKIN  
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC SỰ KIỆN  
1.1.1.Tổ chức sự kiện là gì?  
1.1.1.1. Sự kiện là gì?  
Tổ chức sự kiện một thuật ngữ tương đối mới mẻ ở Việt Nam, vì vậy có  
rất nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ này. Trước tiên, chúng ta sẽ tìm hiểu ý  
nghĩa của tsự kiện theo cách tiếp cận liên quan đến dịch vụ tổ chức sự kiện.  
Theo từ điển tiếng Việt: Sự kiện đó sự việc có ý nghĩa quan trọng đang  
xảy ra, có ý nghĩa với đời sống hội.  
Theo nghĩa phổ biến trong đời sống hội, thì sự kiện một hiện tượng,  
hoặc một sự cố, biến cố mang tính chất bất thường xuất hiện. dụ khi nói đến các  
sự kiện kinh tế tiêu biểu của Việt Nam trong năm người ta có thể đề cập đến: Việc  
tăng giá xăng dầu, khủng hoảng kinh tế, giảm giá chứng khoán…  
- Trong khi đó, người lại hiểu “sự kiện” theo nghĩa gần với “sự việc” có  
nghĩa ngoài những sự kiện đương nhiên như cách hiểu nói trên, nó còn bao hàm cả  
những hoạt động thường mang ý nghĩa cá nhân, gia đình, hoặc cộng đồng hẹp  
trong đời sống hội thường ngày như: tang ma, đám cưới, sinh nhật, tiệc mời…  
Như vậy, khái quát có thể chỉ ra khái niệm về sự kiện (trong lĩnh vực tổ chức  
sự kiện) như sau: Sự kiện đó là các hoạt động hội trong lĩnh vực thương mại,  
kinh doanh, giải trí, thể thao, hội thảo, hội nghị, giao tiếp hội, các trò chơi cộng  
đồng, và các hoạt động khác liên quan đến lễ hội, văn hóa, phong tục- tập quán…  
Như vậy sự kiện cần được hiểu:  
- Bao gồm tất cả các hoạt động như đã đề cập ở trên.  
- Không giới hạn về phạm vi không gian, thời gian cũng như lĩnh vực hoạt  
động.  
- Nó có nghĩa tương đương với ý nghĩa của từ sự kiện (event) trong nghề tổ  
chức sự kiện (event management) của tiếng Anh.  
Việc nghiên cứu các nội dung tiếp theo trong tài liệu này dựa trên cách hiểu  
về sự kiện như đã đề cập ở trên.  
1.1.1.2. Khái niệm về tổ chức sự kiện  
Theo quan điểm về hoạt động tổ chức sự kiện (event management) là các  
hoạt động liên quan đến việc thiết kế, tổ chức thực hiện sự kiện.  
Theo quan điểm kinh doanh tổ chức sự kiện bao gồm một số hoặc toàn bộ  
các hoạt động từ việc thiết kế (design), triển khai (execusion) đến kiểm soát  
(control) các hoạt động của sự kiện nhằm đạt được các mục tiêu nhất định sự  
kiện đã đra.  
Qua nghiên cứu hoạt động tổ chức sự kiện hiện nay ở Việt Nam, cũng thấy  
rằng tổ chức sự kiện cũng bao gồm các hoạt động như nghiên cứu sự kiện; lập kế  
hoạch, chương trình cho sự kiện; điều hành các diễn biến của sự kiện; kết thúc sự  
kiện…  
Từ những cách tiếp cận đã đề cập nêu trên, có thể khái quát: Tổ chức sự  
kiện một quá trình bao gồm một số hoặc toàn bộ các công việc: nghiên cứu các  
yếu tố ảnh hưởng; lập chương trình, kế hoạch; chuẩn bị các yếu tố cần thiết; tổ  
chức tiến hành diễn biến của sự kiện trong một thời gian và không gian cụ thể để  
truyền đạt những thông điệp nhất định đến những người tham gia sự kiện và xã  
hội; nhằm đáp ứng các mục đích khác nhau của các chủ thể tham gia vào sự kiện.  
1.1.2. Các hoạt động tác nghiệp cơ bản của tổ chức sự kiện  
Các hoạt động tác nghiệp cơ bản, các công việc trong tổ chức sự kiện thể  
đề cập một cách cụ thể hơn, bao gồm:  
1. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng, liên quan đến sự kiện;  
2. Hình thành chủ đề, lập chương trình và kế hoạch tổng thể cho sự kiện;  
3. Chuẩn bị tổ chức sự kiện;  
4. Tổ chức đón tiếp và khai mạc sự kiện;  
5. Tổ chức điều hành các diễn biến chính của sự kiện;  
6. Tổ chức phục vụ ăn uống trong sự kiện;  
7. Tổ chức phục vụ lưu trú, vận chuyển trong sự kiện;  
8. Tổ chức thực hiện các hoạt động phụ trợ trong sự kiện;  
9. Kết thúc sự kiện giải quyết các công việc sau sự kiện;  
10. Xúc tiến quảng sự kiện;  
11. Quan hệ với các nhà cung cấp dịch vụ bổ trợ sự kiện;  
12. Quản trị tài chính trong tổ chức sự kiện;  
13. Dự phòng và giải quyết các sự cố trong tổ chức sự kiện;  
14. Chăm sóc khách hàng;  
15. Đảm bảo vsinh, an toàn, và an ninh trong quá trình tổ chức sự kiện…  
1.1.3. Các thành phần tham gia trong sự kiện  
Một sự kiện diễn ra luôn có mặt của khách mời, nhà đầu tư sự kiện, nhà tổ  
chức sự kiện, giới truyền thông và cộng đồng dân cư nơi diễn ra sự kiện. Tuy nhiên  
với các thành phần như trên chỉ mới xem xét ở phần diễn biến của sự kiện (phần  
nổi); để tiến hành một sự kiện còn có các thành phần khác như các nhà cung ứng  
về địa điểm tổ chức sự kiện, cung ứng các dịch vụ vận chuyển, lưu trú, ăn uống…  
vậy trong quá trình nghiên cứu về tổ chức sự kiện cần thống nhất cách hiểu về  
các thành phần này.  
Các thành phần tham gia sự kiện: những tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá  
nhân trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào một hoặc nhiều công việc, hoạt động,  
diễn biến của sự kiện. Người tham gia sự kiện bao gồm các nhóm chính:  
- Nhà đầu tư sự kiện (bao gồm cả nhà tài trợ sự kiện);  
- Nhà tổ chức sự kiện (có nghĩa tương đương với doanh nghiệp tổ chức sự  
kiện);  
- Nhà cung ứng dịch vụ bổ trợ tổ chức sự kiện: cung cấp dịch vụ, hàng hóa  
cho sự kiện do nhà tổ chức sự kiện thuê;  
- Khách mời (tham gia sự kiện);  
- Khách vãng lai tham dự sự kiện;  
- Chính quyền dân nơi diễn ra sự kiện.  
Chú ý: Việc phân chia nói trên chỉ mang tính chất tương đối trong một số  
trường hợp nhà đầu tư sự kiện cũng thể chính là nhà tổ chức sự kiện (tự tổ  
chức). Một số sự kiện không có khách vãng lai tham dự sự kiện chỉ đơn thuần  
là khách mời, một số sự kiện ảnh hưởng sự liên quan đến chính quyền dân  
nơi diễn ra sự kiện không đáng kể.  
Nhà đầu tư sự kiện (nhà thuê tổ chức sự kiện/ chủ sở hữu sự kiện): là các  
chủ thể chính của sự kiện, là các tổ chức doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ kinh phí để  
thực hiện hoặc thuê nhà tổ chức sự kiện thực hiện sự kiện chịu trách nhiệm chủ  
yếu đối với các yếu tố có liên quan đến sự kiện, nhằm mang lại những lợi ích khác  
nhau cho tổ chức của mình và cho xã hội.  
Nhà tài trợ sự kiện: Là các tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân tài trợ cho  
sự kiện một phần về kinh phí, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân lực…để góp phần vào  
sự thành công của sự kiện, nhằm mang lại những lợi ích cho mình và cho xã hội.  
Nhà tài trợ sự kiện sẽ được những quyền hạn nhất định trong việc chi phối một  
số nội dung, hoạt động cũng như mục đích của sự kiện; song song với họ cũng  
sẽ phải chịu một số trách nhiệm nhất định (đối với các vấn đề có liên quan với họ)  
trong sự kiện.  
Cần lưu ý:  
- Nhà đầu tư sự kiện nếu bỏ kinh phí và tự mình tổ chức sự kiện họ sẽ đóng  
cả vai trò là nhà tổ chức sự kiện.  
- Trong một sự kiện thể vừa có nhà đầu tư sự kiện vừa thể một hay  
nhiều nhà tài trợ cho sự kiện.  
- Trường hợp nhiều nhà tài trợ sự kiện, người ta thường chỉ ra nhà tài trợ  
chính (tài trợ chính thức); nhà đồng tài trợ…  
- Trong tài liệu này, để thuận tiện cho việc trình bày chúng tôi xin phép được  
gọi nhà tài trợ sự kiện vào nhóm các nhà đầu tư sự kiện.  
Nhà tổ chức sự kiện (bên được thuê tổ chức sự kiện): những tổ chức,  
doanh nghiệp, những người được nhà đầu tư sự kiện thuê và được ủy quyền thực  
hiện quá trình tổ chức sự kiện những ràng buộc, quyền lợi nghĩa vụ nhất định  
trong quá trình tổ chức sự kiện. Cùng với nhà đầu tư sự kiện nhà tổ chức sự kiện  
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề có liên quan đến sự kiện.  
Nhà tổ chức sự kiện ngoài việc chịu trách nhiệm chuẩn bị, tiến hành và kết  
thúc các nội dung của sự kiện còn đóng vai trò trung gian giữa các nhà cung ứng  
dịch vụ với khách hàng của mình (xem sơ đồ 1.1)  
Sơ đồ 1.1. Vai trò trung gian của nhà tổ chức sự kiện  
Nhà cung ứng  
các dịch vụ bổ  
trợ  
Nhà tổ chức  
Khách hàng  
của nhà tổ  
sự kiện  
chức sự kiện  
Khách hàng của nhà tổ chức sự kiện Khách hàng là đối tượng mà nhà tổ  
chức sự kiện phục vụ sẽ được trcông cho quá trình phục vụ của mình.  
Tùy theo hình thức tổ chức sự kiện mà khách hàng của sự kiện thể khác  
nhau. Ví dụ: một công ty bỏ tiền thuê một cuộc triển lãm hàng hóa thì khách hàng  
là nhà đầu tư sự kiện. Trong trường hợp nhà tổ chức sự kiện tự đứng ra tổ chức  
một sự kiện nào đó để lấy thu bù chi (ví dụ một cuộc biểu diễn nghệ thuật), khách  
hàng chính là các nhà tài trợ cho sự kiện và khán giả (khách mời) tham gia sự kiện.  
Nhà cung ứng dịch vụ bổ trợ tổ chức sự kiện: những tổ chức, doanh  
nghiệp, cung ứng một hay một số các dịch vụ, hàng hóa bổ trợ (dịch vụ về lưu trú,  
ăn uống, vui chơi giải trí, dịch vụ thể thao, văn phòng, an ninh…) cho quá trình tổ  
chức sự kiện thông qua các hợp đồng (hoặc các hình thức thỏa ước khác) được ký  
kết với nhà tổ chức sự kiện, họ những ràng buộc, quyền lợi, nghĩa vụ nhất định  
liên quan đến quá trình tổ chức sự kiện.  
Do tính đa dạng về loại hình dịch vụ có trong sự kiện, nên nhà tổ chức sự  
kiện khó có thể đảm đương tự cung ứng tất ccác dịch vụ cho khách hàng trong sự  
kiện. vậy họ cần đến các nhà cung ứng dịch vụ cho sự kiện. Chúng tôi gọi  
chung nhóm này là: nhà cung ứng dịch vụ bổ trợ cho sự kiện/ các nhà cung ứng  
trung gian.  
Thành phần này có thể được xem là nhà cung ứng dịch vụ tổ chức sự kiện,  
tuy nhiên để tránh nhầm lẫn với nhà tổ chức sự kiện (cũng là nhà cung cấp dịch vụ  
tổ chức sự kiện) mặt khác để làm nổi bật vai trò trung gian của nhà tổ chức sự kiện  
trong quá trình cung ứng các hàng hóa, dịch vụ cho khách, trong tài liệu này chúng  
tôi thống nhất gọi thành phần này là: các nhà cung ứng dịch vụ bổ trợ tổ chức sự  
kiện.  
Một nhóm đối tượng thuộc sự chỉ đạo của nhà tổ chức sự kiện thường gặp ở  
các sự kiện lớn đặc biệt là các sự kiện mang tính xã hội cao đó là: Tình nguyện  
viên tham gia sự kiện.  
Tình nguyện viên tham gia sự kiện những người tình nguyện tham gia  
vào quá trình tổ chức diễn ra sự kiện, thường với tư cách hỗ trợ cho quá trình tổ  
chức sự kiện, họ chịu sự chỉ đạo giám sát của ban tổ chức sự kiện/ nhà tổ chức sự  
kiện.  
Khách mời tham gia sự kiện (về sau gọi tắt là: khách mời) những tổ  
chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân được chủ đầu tư sự kiện chủ động mời tham dự  
vào các diễn biến, hoạt động của sự kiện, họ đối tượng chính mà mục tiêu sự  
kiện muốn tác động đến. vậy, khách mời tham gia sự kiện một trong các yếu  
tố cần tính tới khi lập chương trình, kế hoạch nội dung tổ chức sự kiện.  
Khách mời tham gia sự kiện thường miễn phí, nhưng cũng trường hợp  
phải trả những khoản phí nhất định để đổi lại họ sẽ nhận được những giá trị nhất  
định về tinh thần hoặc vật chất.  
Khách mời tham gia sự kiện thể là khán giả, trong trường hợp sự kiện có  
bán vé; Tuy nhiên có những đối tượng cũng là khán giả của các sự kiện nhưng  
không phải là khách mời, nếu họ không phải đối tượng mà nhà tổ chức sự kiện  
muốn thu hút, họ chỉ tình cờ tham gia sự kiện với hình thức vô tình, vãng lai.  
Khách vãng lai tham gia sự kiện (về sau gọi tắt là: khách vãng lai) là những  
tổ chức doanh nghiệp hoặc cá nhân do một lý do nào đó tham gia vào sự kiện  
nhưng không thuộc các nhóm nói trên.  
Khách vãng lai thường vẫn được tính đến trong chương trình, kế hoạch tổ  
chức sự kiện. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của nhóm này đến sự kiện không đáng  
kể. Trong một số trường hợp, khách vãng lai tham gia sự kiện thể trở thành  
khách mời trong quá trình tiến hành sự kiện.  
Chính quyền dân nơi diễn ra sự kiện: là chính quyền dân giới  
hạn trong một phạm vi địa lý nào đó chịu ảnh hưởng trong thời gian tiến hành sự  
kiện.  
Phạm vi giới hạn lớn hay nhỏ, tùy theo mức độ ảnh hưởng cũng như quy  
của sự kiện. Phạm vi này có thể là: xóm thôn, phường xã, một cơ quan, trường  
học rộng hơn thể một thành phố, điểm du lịch, vùng lãnh thổ, quốc gia…  
Trên đây là các thuật ngữ cơ bản, các thuật ngữ này cùng với các thuật ngữ  
chuyên môn khác có liên quan sẽ được tả chi tiết hơn ở những nội dung tiếp  
theo.  
1.2. CÁC LOẠI HÌNH SỰ KIỆN  
Với cách tiếp cận, sự kiện đó là các hoạt động hội trong lĩnh vực thương  
mại, giải trí, thể thao, hội thảo, hội nghị, giao tiếp hội, các trò chơi cộng đồng,  
và các hoạt động hội khác liên quan đến lễ hội, văn hóa, phong tục- tập quán…  
thể thấy sự kiện rất đa dạng phong phú về hình thức cũng như nội dung của nó.  
Trong quá trình nghiên cứu, học tập cũng như trong thực tế hoạt động kinh  
doanh dịch vụ tổ chức sự kiện đòi hỏi phải phân loại sự kiện thành những nhóm  
khác nhau, với mỗi nhóm sự kiện được phân loại theo những tiêu chí nhất định  
được gọi một loại hình sự kiện. Các tiêu chí được sử dụng phổ biến trong phân  
loại sự kiện bao gồm:  
- Quy mô, lãnh thổ  
- Thời gian  
- Hình thức mục đích sự kiện  
1.2.1.Theo quy mô, lãnh thổ  
Quy mô của sự kiện một tiêu chí định lượng, tuy nhiên không chỉ dựa vào  
số lượng người tham gia, hay quy mô của không gian tổ chức sự kiện để phân loại  
mà còn phải dựa vào mức độ ảnh hưởng của sự kiện để xác định quy mô (vì có  
những sự kiện ở một xã có rất nhiều người tham gia, được tổ chức ở sân vận động  
nhưng cũng không thể gọi sự kiện lớn được)  
- Sự kiện lớn: những sự kiện mức độ ảnh hưởng lớn ở phạm vi quốc  
gia, quốc tế, thường sự tham gia của nhiều người, thời gian tổ chức sự kiện khá  
dài, nội dung hoạt động đa dạng, phong phú. Ví dụ: Lễ hội chùa Hương,  
SEAGAMES23, hội nghị thượng đỉnh các nước nói tiếng Pháp…  
- Sự kiện nhỏ: những sự kiện mức độ ảnh hưởng hẹp (thường giới hạn  
trong phạm vi một tổ chức doanh nghiệp hoặc gia đình), thường sự tham gia của  
ít người, thời gian tổ chức sự kiện khá ngắn, nội dung hoạt động ít… Ví dụ: hội  
nghị tổng kết của công ty A, đám cưới của anh Nguyễn Văn B, một cuộc họp lớp  
cuối năm…  
Do thời gian hạn chế, chúng tôi chỉ đưa ra những gợi ý mang tính chất tương  
đối như trên. Với cách tiếp cận này còn có thể đưa ra một mức độ trung gian giữa  
sự kiện lớn sự kiện nhỏ đó những sự kiện vừa (trung bình).  
Theo lãnh thổ thể chia thành: sự kiện địa phương (lễ kỷ niệm 10 năm  
ngày tái thành lập lập huyện A), sự kiện của một vùng (lễ hội cồng chiêng Tây  
Nguyên), sự kiện quốc gia (Hội khỏe Phù đổng toàn quốc lần thứ…), sự kiện quốc  
tế (Lễ hội Olimpic…)  
1.2.2.Theo thời gian  
Tiêu chí thời gian có thể căn ctheo độ dài thời gian hoặc tính thời vụ.  
- Theo độ dài thời gian, căn cứ vào thời gian diễn ra sự kiện thể chia  
thành: Sự kiện dài ngày, sự kiện ngắn ngày.  
- Theo tính mùa vụ thể chia thành: Sự kiện thường niên- diễn ra vào các  
năm thường vào những thời điểm nhất định như (Hội nghị tổng kết, lễ báo công,  
hội nghị khách hàng thường niên, họp đồng hương đầu năm/ cuối năm, các lễ hội  
thường niên…); Sự kiện không thường niên: không mang tính quy luật, không có  
hiện tượng lặp lại ở các năm (ví dụ: lễ khai trương cửa hàng, hội thảo du học Lào,  
triển lãm hàng nông nghiệp tỉnh A…)  
1.2.3.Theo hình thức mục đích  
Đây là cách phân loại phổ biến có ý nghĩa trong nghiệp vụ tổ chức sự kiện.  
Vì hình thức tổ chức sự kiện thường phụ thuộc vào mục đích sự kiện nên nó  
thường đi liền với nhau. Trong tài liệu này chúng tôi tạm chia thành các nhóm sau:  
- Sự kiện kinh doanh: những sự kiện có liên quan đến hoạt động kinh  
doanh của các doanh nghiệp.  
+ Sự kiện kinh doanh (Bussiness event)  
+ Các ngày lễ của doanh nghiệp (Corporate events): Như kỷ niệm ngày sinh  
nhật, ngày truyền thống của công ty…  
+ Sự kiện gây quỹ (Fundraising events)  
+ Triển lãm (Exhibitions)  
+ Hội chợ thương mại (Trade fairs)  
+ Sự kiện liên quan đến bán hàng (Workshops)  
+ Sự kiện liên quan tới marketing (Marketing events)  
+ Sự kiện kết hợp khuyến mãi, xúc tiến thương mại (Promotional events)  
+ Sự kiện tung thương hiệu, sản phẩm (Brand and product launches)  
+ Hội nghị khách hàng, giao lưu, gặp gỡ (Customers Meetings; Customers  
Conferences, Conventions)  
+ Các loại hội nghị thường niên: tổng kết các kỳ, đại hội cổ đông…  
+ Lễ khai trương, khánh thành, động thổ…  
+ Các sự kiện khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.  
- Sự kiện giáo dục, khoa học: Đó những sự kiện liên quan đến giáo dục,  
khoa học như.  
+ Hội thảo, hội nghị (Education/ Training Meetings; Seminars, Conferences,  
Conventions) về văn hóa giáo dục: diễn thuyết, chuyên đề, hội thảo du học…  
+ Liên hoan, hội giảng, các cuộc thi: Hội giảng giáo viên dạy giỏi, thi học  
sinh giỏi, Gặp mặt sinh viên xuất sắc.  
+ Các trò chơi (game show) mang tính giáo dục  
- Sự kiện văn hóa truyền thống: Liên quan đến văn hóa, truyền thống, tôn  
giáo- tín ngưỡng và phong tục tập quán, bao gồm:  
+ Lễ hội truyền thống (Traditional festival events)  
+ Cưới hỏi  
+ Ma chay  
+ Mừng thọ  
+ Sinh nhật  
+ Social and cultural events: Event văn hoá xã hội  
+ Giao lưu văn hóa  
+ Các lễ kỷ niệm truyền thống khác: như họp đồng hương, kỷ niệm ngày  
thành lập…  
- Sự kiện âm nhạc, nghệ thuật, giải trí:  
+ Entertainment events: Event giải trí  
+ Hội thi nghệ thuật (ví dụ: liên hoan tiếng hát học sinh- sinh viên, hội diễn  
sân khấu chuyên nghiệp…)  
+ Concerts/live performances: Hoà nhạc, diễn sống, liveshow  
+ Festive events: Event lễ hội  
+ Triển lãm nghệ thuật  
+ Biểu diễn nghệ thuật  
+ Khai trương: giới thiệu Anbum mới, ban nhạc.  
+ Biểu diễn từ thiện, biểu diễn đánh bóng tên tuổi, tạp kỹ…  
- Sự kiện ththao:  
+ Thi đấu  
+ Hội thi, hội khỏe…  
+ Đón tiếp, chào mừng, báo công, tiễn đoàn…  
+ Giao lưu thể thao  
- Sự kiện chính thống/ Sự kiện của nhà nước (Government events): Loại sự  
kiện thường những chuẩn mực và quy tắc riêng, chủ đầu tư sự kiện chính là các  
quan nhà nước.  
+ Tổng kết; Khen thưởng, tuyên dương  
+ Phát động phong trào  
+ Hội thảo, hội nghị…  
+ Họp báo; Hội nghị hiệp thương  
+ Đón tiễn…  
- Sự kiện truyền thông: là các sự kiện có tính truyền thông cao, thường do  
một hay nhiều cơ quan truyền thông báo chí chủ đầu tư sự kiện, hoặc sự tham  
gia của các quan truyền thông trong quá trình tiến hành sự kiện.  
+ Lễ ghi nhận thương hiệu  
+ Thu hút nhà tài trợ  
+ Kỷ niệm  
+ Gây quỹ  
+ Phát động phong trào…  
+ Họp báo, thông cáo báo chí…  
Cần lưu ý rằng sự những phân loại nói trên chỉ mang tính chất tương đối,  
trong thực tế một hình thức sự kiện thể thuộc nhiều loại sự kiện khác nhau. Ví  
dụ: hội thảo, hội nghị… Mặt khác với từng sự kiện cụ thể thể cùng thuộc hai  
hay nhiều loại nói trên.  
CHƯƠNG 2: HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ, LẬP CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ  
TOÁN NGÂN SÁCH SỰ KIỆN  
2.2. HÌNH THÀNH CHỦ ĐỀ SỰ KIỆN  
2.2.1. Chủ đề sự kiện là gì?  
Chủ đề cho sự kiện được hiểu nội dung ngắn gọn mang tính khái quát,  
biểu tượng chứa đựng các ý tưởng, mục đích, nội dung, hình thức… của sự kiện.  
dụ: Hội nghị khách hàng của công ty IVE quý II năm 2008  
- Lễ khai trương siêu thị Việt…  
Chủ đề của sự kiện không phải một cụm từ cứng nhắc, công thức mà tùy  
theo mục đích, ý tưởng, tính sáng tạo đột phá của nhà đầu tư sự kiện, nhà tổ chức  
sự kiện nó có thể những cách biểu đạt khác nhau.  
Tuy nhiên, chủ đề của sự kiện cơ sở để xây dựng các ý tưởng (tuy nhiên  
các ý tưởng cũng cơ sở để điều chỉnh chủ đề thậm chí từ ý tưởng mới xây dựng  
nên chủ đề), chủ đề cũng cơ sở đề xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức sự  
kiện nên nó phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cơ bản như: Hình thức tổ chức sự  
kiện, tên chủ đầu tư sự kiện hoặc nội dung cơ bản của sự kiện, thời gian cho sự  
kiện…Ví dụ: Lễ khai trương chợ Bình Tây, Lễ khởi công…, Gặp gỡ khách hàng  
cuối năm…, Hội thảo du học Anh…  
Cần phân biệt chủ đề sự kiện và tên của sự kiện  
- Trong nhiều trường hợp người ta sử dụng chính chủ đề (có thể thu gọn lại,  
khái quát hóa, biểu tượng hóa) để làm tên của sự kiện. Chính vì điều này, có thể có  
những quan điểm đồng nghĩa tên của sự kiện với chủ đề sự kiện.  
- Trong những trường hợp khác, tên của chủ đề thể mang tính biểu tượng  
cao hoặc với mục đích gây ấn tượng, mục đích tạo sự hiếu kỳ, mục đích sự dụng  
tên theo hướng marketing người ta có thể đưa ra một cách ngắn gọn, dụ có  
những sự kiện có tên: Duyên dáng Việt Nam, Ngày vui của bé… Những tên gọi  
theo kiểu trên không thể chủ đề của sự kiện được vì nó không đủ thông tin cho  
việc lựa chọn hình thức, xây dựng chương trình, phát triển các ý tưởng trong tổ  
chức sự kiện.  
Song song với việc xây dựng chủ đề cho sự kiện, người ta có thể tiến hành  
nêu ra, phát triển các ý tưởng tổ chức sự kiện, xây dựng tên gọi của sự kiện.  
2.2.2. Hình thành chủ đề cho sự kiện  
Thông thường chủ đề của sự kiện thường được các nhà đầu tư xác định từ  
trước và yêu cầu các nhà tổ chức sự kiện thực hiện theo.  
Trong hoạt động tổ chức sự kiện ở các nước phát triển, nhà đầu tư sự kiện  
thường đưa ra mục đích trong việc đầu tư sự kiện của mình, việc hình thành chủ đề  
cho sự kiện được giao cho nhà tổ chức sự kiện, để tận dụng sự hiểu biết, kinh  
nghiệm trong việc tiến hành sự kiện. dụ: Một doanh nghiệp yêu cầu nhà tổ chức  
sự kiện tổ chức một sự kiện nhằm giới thiệu một loại sản phẩm mới của doanh  
nghiệp tầm ảnh hưởng lớn. Theo mục đích này nhà tổ chức sự kiện thể đưa ra  
nhiều chủ đề, hình thức tổ chức sự kiện khác nhau như: giới thiệu sản phẩm mới, tổ  
chức hội thảo hội nghị về sản phẩm, gặp mặt các nhà đại lý…  
Đa số các trường hợp người ta thường kết hợp cả hai hướng trên, nhà đầu tư  
sự kiện với các chuyên gia marketing của mình sẽ cùng với nhà tổ chức sự kiện  
bàn bạc thống nhất chủ đề cho sự kiện căn cứ vào nhiều yếu tố khác nhau có  
liên quan.  
2.2.3. Các ý tưởng cho sự kiện  
Từ chủ đề, mục đích, hình thức… của sự kiện, nhà tổ chức sẽ xây dựng  
chương trình tổng thể cho sự kiện.  
- Đối với các sự kiện chịu sự chi phối của các quy định khá chặt chẽ trong tổ  
chức, như tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, tổng kết cuối năm, khai trương,  
khai mạc… nếu gắn với các doanh nghiệp nhà nước thì chủ đề thường được xác  
định khá rõ ràng. Nội dung chương trình thường được xây dựng theo những quy  
trình có sẵn, do đó các ý tưởng cho loại sự kiện này không nhiều.  
- Đối với các sự kiện mang tính xã hội, chịu sự chi phối của phong tục tập  
quán, văn hóa địa phương, tín ngưỡng- tôn giáo… như đám cưới, đám ma, mừng  
thọ… nội dung cũng được xây dựng theo trình tự phổ biến trong cộng đồng, các ý  
tưởng thường xuất hiện ở dạng đơn lẻ cho các hoạt động cụ thể. dụ: như ý  
tưởng về trang trí sân khấu, ý tưởng về đón cô dâu, về lịch trình… Nhìn chung các  
loại sự kiện này không đòi hỏi những ý tưởng thực sự mang tính hệ thống mà  
thường đòi hỏi những đột phá nho nhỏ về ý tưởng trong xây dựng chương trình.  
- Tuy nhiên đối với các sự kiện mang tính thương mại, mặc dù nó vẫn chịu  
sự chi phối của những định chế nhất định nhưng lại đòi hỏi tính đột phá, tính sáng  
tạo, tính mới mẻ, tính không lặp lại…đặc biệt phải mang lại sự thích thú cho người  
tham dự và mang lại hiệu quả thiết thực cho việc tổ chức sự kiện, do đó để xây  
dựng chương trình đảm bảo các yêu cầu này phải xuất phát từ các ý tưởng đầy sáng  
tạo.  
Mô hình phát triển các ý tưởng trong tổ chức sự kiện thể tóm tắt theo sơ  
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ về sự hình thành các ý tưởng chủ đề sự kiện  
đồ sau  
Các yếu tố  
ảnh hưởng  
Nhà tổ chức  
sự kiện  
Cơ sở phát  
triển ý  
Hình thành  
các ý tưởng  
phát  
Phát triển ý  
tưởng thành  
chủ đề của  
sự kiện  
Chủ đề sự  
kiện  
tưởng  
(xâu chui  
nhng hot  
động liên  
quan)  
(Có kiểm tra  
thẩm định  
từng phần)  
(hoàntt quá  
trìnhtư duy)  
Nhà đầu tư  
sự kiện  
Mục đích  
của sự kiện  
2.3. LP CHƯƠNG TRÌNH VÀ KHOCH TNG THTCHC SKIN  
2.3.1. Chương trình của sự kiện là gì?  
Viết chương trình (proposal): là cách tạo sản phẩm sự kiện trên giấy tờ,  
chương trình của sự kiện giống như một kịch bản cho một tác phẩm điện ảnh, hay  
một chương trình du lịch trọn gói. Từ chương trình tổng thể của sự kiện sẽ cơ sở  
để lập kế hoạch chuẩn bị, tổ chức cũng như các dịch vụ cần thiết cho chương trình  
sẽ được xác định cụ thể và có thể từ đây xác định được sơ bộ giá thành của chương  
trình. Chương trình này sẽ được gửi đến nhà đầu tư sự kiện với bảng báo giá và  
chờ sự phản hồi từ phía nhà đầu tư sự kiện. Thông thường, đối với nhà tổ chức sự  
kiện, đây là giai đoạn quan trọng nhất, tạo được sự khác biệt giữa các công ty tổ  
chức sự kiện với nhau và quyết định việc kết hợp đồng đối với nhà đầu tư sự  
kiện. Nhưng một ý tưởng hay cũng chưa đảm bảo thành công của sự kiện bởi còn  
phụ thuộc nhiều vào khâu lập kế hoạch tổ chức tiến hành sự kiện .  
Trong một số trường hợp, nhà tổ chức sự kiện thể đưa ra cùng một lúc  
nhiều chương trình, kế hoạch khác nhau để nhà đầu tư sự kiện lựa chọn. Mặt khác,  
khi nhà đầu tư sự kiện thông báo đấu thầu một sự kiện nào đó, thể họ sẽ nhận  
được nhiều chương trình từ các nhà tổ chức sự kiện khác nhau.  
2.3.2. Xây dựng chương trình cho sự kiện  
Quy trình xây dựng chương trình cho sự kiện thể tiến hành theo những  
cách khác nhau tùy thuộc vào chủ đề, mục tiêu, nguồn lực của chủ đầu tư sự kiện,  
ý tưởng cũng như khả năng của nhà tổ chức sự kiện. Ngoài ra quy trình xây dựng  
chương trình cho sự kiện còn phụ thuộc vào hình thức lập dự toán cũng như việc  
kết hợp đồng công việc giữa chủ đầu tư sự kiện và nhà tổ chức sự kiện (xem  
mục lập dự toán cho sự kiện)  
Thông thường chương trình được xây dựng theo các quy trình sau:  
Bước 1: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng  
Bước 2: Xác định chủ đề, xây dựng các ý tưởng cho sự kiện  
Bước 3: Xây dựng chương trình và lập dự toán ngân sách (kế hoạch) cho sự  
kiện  
Bước 4: Thảo luận, thống nhất điều chỉnh chương trình với nhà đầu tư sự  
kiện  
Bước 5: Hoàn thiện chương trình  
Bước 6: Thống nhất chương trình chính thức và xây dựng chương trình, kế  
hoạch dự phòng (nếu cần thiết)  
Bước 7: Lập kế hoạch chi tiết về chuẩn bị tổ chức sự kiện  
Bước 8: Điều chỉnh chương trình trong quá trình chuẩn bị, hoàn thiện  
chương trình lần cuối trước giờ khai mạc sự kiện.  
Trong thực tế quy trình với đầy đủ các bước như trên thường áp dụng trong  
trường hợp nhà đầu tư sự kiện không đưa ra hoặc đưa ra một giới hạn tương đối  
hợp lý, rộng rãi cho tổng kinh phí tổ chức sự kiện. Trường hợp này, nhà tổ chức sự  
kiện thường lập chương trình dựa trên các ý tưởng của sự kiện từ đó mới xác định  
điều chỉnh dự toán cho phù hợp. Quy trình trên cũng thích hợp trong trường hợp  
nhà tổ chức sự kiện định giá cho các công việc liên quan đến hoạt động của mình  
(như lập chương trình, lên kế hoạch, chuẩn bị, giám sát…) còn đối với tất cả các  
dịch vụ khác có trong sự kiện sdo nhà đầu tư sự kiện trực tiếp chi trả.  
2.4. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỔ CHỨC SỰ KIỆN  
2.4.1. Khái niệm dự toán ngân sách tổ chức sự kiện  
2.4.1.1. Dự toán ngân sách tổ chức sự kiện là gì  
Dự toán ngân sách tổ chức sự kiện (event budget planer) đó việc liệt kê và  
tính toán các khoản chi phí theo kế hoạch, dự tính sẽ phát sinh trong quá trình tổ  
chức sự kiện.  
Cần phân biệt việc lập dự toán ngân sách việc tính giá thành thực tế của  
sự kiện. Việc tính giá thành thực tế của sự kiện đó việc tính toán tổng chi phí  
thực tế phát sinh trong quá trình thực hiện sự kiện, còn đã dự toán sẽ mang ý  
nghĩa việc tính toán các khoản chi phí theo kế hoạch, theo dự tính.  
Ngân sách tổ chức sự kiện do nhà đầu tư sự kiện quyết định, nó là yếu tố cơ  
bản quyết định đến chương trình, nội dung cũng như chất lượng của các dịch vụ  
trong sự kiện, hay nói cách khác nó là điều kiện, cơ sở cho tổ chức sự kiện.  
2.4.1.2. Các yêu cầu đối với nhà tổ chức sự kiện và nhà đầu tư sự  
kiện khi lập dự toán ngân sách  
Khi lập dự toán ngân sách tổ chức sự kiện, nhà tổ chức sự kiện cần:  
- Lập dự toán bám sát với chương trình đã được thỏa thuận với nhà đầu tư sự  
kiện.  
- Dự kiến và tính toán một cách tương đối chính xác các chi phí cần chi trả  
cho các hàng hóa, dịch vụ cần để thực hiện chương trình.  
- Đưa ra những đề xuất, điều chỉnh theo yêu cầu của nhà đầu tư sự kiện hoặc  
nhằm mục đích đảm bảo đạt được các mục tiêu của sự kiện.  
- Giao việc lập dự toán cho người có kinh nghiệm trong việc lập chương  
trình, kế hoạch, lập dự toán của sự kiện. Nếu thể nên giao công việc này cho  
một nhóm chuyên gia có chuyên môn dưới sự điều hành của một trưởng nhóm có  
năng lực/ kinh nghiệm cao nhất.  
Đối với nhà đầu tư sự kiện cần khẳng định được các yêu cầu sau:  
- Xem xét, thống nhất với nhà tổ chức sự kiện về dự toán kinh phí  
- Quyết định chấp thuận dự toán ngân sách tổ chức sự kiện  
- Khẳng định đủ kinh phí để tiến hành tổ chức sự kiện  
2.4.2. Các nhóm chi phí cơ bản trong tổ chức sự kiện  
Trong tổ chức sự kiện phát sinh rất nhiều các khoản mục chi phí có liên  
quan, thông thường người ta chia các khoản mục vào 4 nhóm cơ bản sau:  
- Chi phí trực tiếp cho tổ chức sự kiện  
- Giá trị trả cho nhà tổ chức sự kiện  
- Các khoản thuế, lệ phí phải nộp cho nhà nước  
- Các chi phí dự phòng và chi phí liên quan đến việc thay đổi chương trình.  
Khi lập dự toán chi tiết cho các nhóm chi phí này, nhà đầu tư sự kiện sẽ hình  
dung được tương đối chi tiết về các hàng hóa, dịch vụ họ sẽ mua để thực hiện  
chương trình sự kiện. Do đó, họ dễ dàng chấp nhận hơn việc thay đổi dự toán kế  
hoạch với việc tính giá thực tế (nếu có các khoản chi phí phát sinh tăng) trong quá  
trình tổ chức sự kiện. dụ: nếu tính chi phí trực tiếp cho 1 khách mời là 1 triệu,  
số lượng khách mời dự tính là 100 người. Trong thực tế nếu số lượng khách mời là  
150 người, chủ đầu tư sự kiện sẽ dễ dàng việc bổ sung kinh phí ngoài dự toán.  
BẢNG THỐNG KÊ CHI PHÍ (DỰ TOÁN)  
Stt  
Khoản mục chi  
Đơn vị  
tính  
Số lượng  
Đơn giá  
(1000 VN Đ)  
Thành  
tiền  
(1000 VN Đ)  
Ghi chú  
phí  
I
Chi phí nhân  
công  
1.  
2.  
Lễ tân  
Dẫn  
ngày công  
chương theo hợp  
trình  
đồng  
3.  
Kỹ thuật viên  
buổi  
Tổng cộng  
Chi phí thuê  
trang thiết bị  
Phòng họp  
II  
ngày  
Các thiết bị văn chiếc  
phòng…  
Tổng cộng:  
Bảng 2.2. Bảng thống kê chi phí chi tiết cho từng khoản mục (dự toán)  
BẢNG THỐNG KÊ CHI PHÍ (DỰ TOÁN)  
Loại chi phí: Chi phí ăn uống  
Stt  
Khoản mục chi  
Đơn vị  
tính  
Số lượng  
Đơn giá  
(1000 VN Đ)  
Thành  
tiền  
(1000 VN Đ)  
Ghi chú  
phí  
1.  
2.  
3.  
4.  
Ăn tối ngày 1  
Đồ uống  
Ăn sáng ngày 2  
Suất  
chai  
suất  
Tiệc coffee break tiệc  
Giải  
lao  
giữa  
thảo  
hội  
5.  
Ăn trưa ngày 2  
suất  
Tổng cộng  
Các bảng dự toán chi phí cho các hạng mục chi phí khác như: thuê trang  
thiết bị, tổ chức vận chuyển, lưu trú, giải trí… cũng được thực hiện tương tự. Sau  
khi có bảng dự toán chi phí chi tiết cho từng loại (hoặc từng công việc), cần một  
bảng dự toán chi phí tổng hợp.  
Bảng 2.3. Bảng Dự toán ngân sách tổng thể  
BẢNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH TỔNG THỂ  
Stt  
A
Chỉ tiêu  
Phương  
án 1  
Phương  
án 2  
Phương  
án 3  
Ghi chú  
Chi phí thuê địa  
điểm  
A1 Tiền thuê địa  
điểm  
A2 Tiền thuê trang  
trí  
B
Nhân công  
B1 Lễ tân  
B2 Dẫn chương  
trình  
B3 An ninh  
Tổng cộng  
CHƯƠNG 3: LẬP KẾ HOẠCH TỔ CHỨC SỰ KIỆN  
3.1.1.Kế hoạch tổ chức sự kiện là gì?  
Nhiệm vụ hàng đầu của nhà tổ chức sự kiện đó lập kế hoạch tổ chức sự  
kiện. Lập kế hoạch tổ chức sự kiện được hiểu là quá trình xác định trước các công  
việc một cách chi tiết theo một hệ thống nhất định dựa trên chương trình và ngân  
sách sự kiện đã được xác định.  
Kế hoạch tổ chức sự kiện đó sản phẩm của quá trình lập kế hoạch tổ chức  
sự kiện. Kế hoạch tổ chức sự kiện thể được hiểu một bản thiết kế những nội  
dung, công việc của sự kiện (từ khâu chuẩn bị cho đến khi kết thúc sự kiện), được  
sắp xếp có khoa học theo một trình tự nhất định về thời gian cho phép nhà tổ chức  
sự kiện triển khai có hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cũng như thực hiện được các  
nội dung công việc có trong sự kiện nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức sự  
kiện.  
3.1.2. Vai trò của kế hoạch trong tổ chức sự kiện  
Kế hoạch tổ chức sự kiện có là một bản thiết kế những nội dung tổng quát,  
được sắp xếp có khoa học theo một trình tự nhất định về thời gian cho phép nhà tổ  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 36 trang baolam 14/05/2022 3041
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Tổ chức sự kiện - Phan Bá Hương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxbai_giang_to_chuc_su_kien_phan_ba_huong.docx