Tài liệu VB.Net 2005 cơ bản

VB.Net 2005 cơ bản  
Bắt đầu với Visual Studio 2005 Express Editions  
Phiên bản Visual Studio 2005 Express được Microsoft phát hành miễn phí, được đóng  
gói theo từng ngôn ngữ. Đặc điểm của các phiên bản này là rất nhỏ gọn, với hầu hết các  
tính năng cần thiết cho việc phát triển một ứng dụng bình thường. Nếu như bộ Visual  
Studio 2005 Professional có dung lượng lên tới khoảng 2.5GB, khi cài cũng cần rất nhiều  
không gian đĩa, thì các phiên bản Express có dung lượng chỉ khoảng 450MB, và yêu cầu  
dung lượng đĩa khi cài đặt thấp hơn nhiều.  
Với những đặc điểm như vậy, các phiên bản Express rất phù hợp cho những người mới  
bắt đầu làm quen với Visual Studio 2005. Thực tế cho thấy, nếu không phải người lập  
trình chuyên sâu về VS 2005, thì hầu như không thấy được sự khác biệt giữa phiên bản  
Express và phiên bản Professional.  
Các phiên bản Express có thể tải về từ Website của Microsoft. Nếu như máy tính có kết  
nối Internet, thì có thể cài đặt qua mạng, còn nếu không thì có thể tải về toàn bộ nội dung  
đĩa theo từng ngôn ngữ. Phiên bản Visual Studio 2005 Express không bao gồm .NET  
Framework và SQL Server 2005 Express, do đó cần phải tải các bản này về riêng biệt.  
Download:  
Ghi chú:  
- Để cài đặt được .NET Framework 2.0, Visual Studio 2005 Express Edition, SQL Server  
2005 Express Edition, có thể cần phải nâng cấp Service Pack cho Windows XP và cài  
thêm một số bản cập nhật phụ trợ khác.  
- Định dạng ISO là định dạng ảnh CD chuẩn. Để mở file theo định dạng ISO, có thể cài  
đặt ổ đĩa CD ảo sẵn trong các phần mềm PowerISO, Nero hoặc thể extract bằng  
WinRAR.  
( Phạm Quang Hoà )  
Sơ lược về Visual Basic.NET  
1.1 Sơ lược về lịch sử của VB.NET  
Ngôn ngữ BASIC (Beginner’s All Purpose Symbolic Instruction Code) đã từ năm  
1964. BASIC rất dễ học dễ dùng. Trong vòng 15 năm đầu, rất nhiều chuyên gia Tin  
Học và công ty tạo các chương trình thông dịch (Interpreters) và biên dịch (Compilers)  
cho ngôn ngữ làm BASIC trở nên rất phổ thông.  
Năm 1975, Microsft tung ra thị trường sản phẩm đầu tay Microsoft BASIC và tiếp đó  
Quick BASIC (còn gọi là QBASIC) thành công rực rỡ.  
Quick BASIC phát triển trong nền Windows nhưng vẫn khó khăn khi tạo giao diện kiểu  
Windows. Sau đó nhiều năm, Microsoft bắt đầu tung ra 1 sản phẩm mới cho phép ta kết  
hợp ngôn ngữ dễ học BASIC và môi trường phát triển lập trình với giao diện bằng hình  
ảnh (Graphic User Interface - GUI) trong Windows. Đó là Visual Basic Version 1.0  
Sự chào đời của Visual Basic Version 1.0 vào năm 1991 thật sự thay đổi bộ mặt lập trình  
trong Công Nghệ Tin Học.  
Trước đó, ta không có 1 giao diện bằng hình ảnh (GUI) với một IDE (Integrated  
Development Environment) giúp các chuyên gia lập trình tập trung công sức và thì gìờ  
vào các khó khăn liên hệ đến doanh nghiệp của mình. Mỗi người phải tự thiết kế giao  
diện qua thư viện sẵn Windows API (Application Programming Interface) trong nền  
Windows. Điều này tạo ra những trở ngại không cần thiết làm phức tạp việc lập trình.  
Visual Basic giúp ta bỏ qua những hệ lụy đó, chuyên gia lập trình có thể tự vẽ cho mình  
giao diện cần thiết trong ứng dụng (application) 1 cách dễ dàng và như vậy, tập trung nổ  
lực giải đáp các vần đề cần giải quyết trong doanh nghiệp hay kỹ thuật.  
Ngoài ra, còn nhiều công ty phụ phát triển thêm các khuôn mẫu (modules), công cụ  
(tools, controls) hay ứng dụng (application) phụ giúp dưới hình thức VBX cộng thêm vào  
giao diện chính càng lúc càng thêm phong phú.  
Khi Visual Basic phiên bản 3.0 được giới thiệu, thế giới lập trình lại thay đổi lần nữa. Kỳ  
này, ta có thể thiết kế các ứng dụng (application) liên hệ đến Cơ Sở Dữ Liệu (Database)  
trực tiếp tác động (interact) đến người dùng qua DAO (Data Access Object). Ứng dụng  
này thưòng gọi ứng dụng tiền diện (front-end application) hay trực diện.  
Phiên bản 4.0 và 5.0 mở rộng khả năng VB nhắm đến Hệ Điều Hành Windows 95.  
Phiên bản 6.0 cung ứng 1 phương pháp mới nối với Cơ Sở Dữ Liệu (Database) qua sự kết  
hợp của ADO (Active Data Object). ADO còn giúp các chuyên gia phát triển mạng nối  
với Cơ Sở Dữ Liệu (Database) khi dùng Active Server Pages (ASP).  
Lưu ý ở đây, tất cả các khái niệm và công dụng của Modules, Tools, Controls, DAO,  
ADO hay ASP sẽ được từ từ trình bày trong các bài học kế.  
Tuy nhiên, VB phiên bản 6.0 (VB6) không cung ứng tất cả các đặc trưng của kiểu mẫu  
ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối tượng (Object Oriented Language - OOL) như các  
ngôn ngữ C++, Java.  
Thay vì cải thiện hay vá víu thêm thắc vào VB phiên bản 6.0, Microsoft đã xoá bỏ tất cả  
làm lại từ đầu các ngôn ngữ lập trình mới theo kiểu OOL rất hùng mạnh cho khuôn nền  
.NET Framework. Đó là các ngôn ngữ lập trình Visual Basic.NET và C# (gọi là C  
Sharp). Sau đó, nhiều ngôn ngữ lập trình khác cũng thay đổi theo tỷ như smalltalk.NET,  
COBOL.NET, … làm Công Nghệ Tin Học trở nên phong phú hơn, đa dạng hơn.  
Tất cả những thay đổi này nhằm đáp ứng kịp thời sự đòi hỏi và nhu cầu phát triển cấp  
bách trong kỹ nghệ hiện nay.  
1.2 Sơ lược về Visual Basic.NET  
Visual Basic.NET (VB.NET) là ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối tượng (Object  
Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế lại từ con số không. Visual  
Basic.NET (VB.NET) không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát triển từ VB6 mà là một  
ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới trên nền Microsoft ’s .NET Framework. Do đó, nó  
cũng không phải là VB phiên bản 7. Thật sự, đây là ngôn ngữ lập trình mới rất lợi hại,  
không những lập nền tảng vững chắc theo kiểu mẫu đối tượng như các ngôn ngữ lập trình  
hùng mạnh khác đã vang danh C++, Java mà còn dễ học, dễ phát triển và còn tạo mọi cơ  
hội hoàn hảo để giúp ta giải đáp những vấn đề khúc mắc khi lập trình. Hơn nữa, dù không  
khó khăn gì khi cần tham khảo, học hỏi hay đào sâu những xảy ra bên trong … hậu  
trường OS, Visual Basic.NET (VB.NET) giúp ta đối phó với các phức tạp khi lập trình  
trên nền Windows và do đó, ta chỉ tập trung công sức vào các vấn đề liên quan đến dự án,  
công việc hay doanh nghiệp mà thôi.  
Trong khóa học này, các bạn sẽ bắt đầu làm quen với kiểu lập trình dùng Visual  
Basic.NET (VB.NET) và nhiên, các khái niệm và thành phần cơ bản của .NET  
Framework.  
Nếu ta để ý tên của Visual Basic.NET (VB.NET), ta thấy ngay ngôn ngữ lập trình này  
chuyên trị tạo ứng dụng (application) dùng trong mạng, liên mạng hay trong Internet. Tuy  
nhiên, khi học bất cứ một ngôn ngữ lập trình mới nào, ta cũng cần ‘tập đi trước khi tập  
chạy’. Do đó, ta sẽ tập trung vào việc lập trình các ứng dụng (applications) trên nền  
Windows và đó cũng mục tiêu chính yếu của khóa học cơ bản Visual Basic.NET  
1.3 Sơ lược về .NET  
.NET là tầng trung gian giữa các ứng dụng (applications) và hệ điều hành (OS). Tầng  
.NET cung cấp mọi dịch vụ cơ bản giúp ta tạo các công dụng ứng dụng (application)  
đòi hỏi, giống như hệ điều hành cung cấp các dịch vụ cơ bản cho ứng dụng (application),  
tỷ như: đọc hay viết các tập tin (files) vào dĩa cứng (hard drive), … Tầng này bao gồm 1  
bộ các ứng dụng (application) và hệ điều hành gọi là .NET Servers. Như vậy, .NET gần  
như một bộ sưu tập (collection) các nhu liệu và khái niệm kết hợp trộn lẫn nhau làm  
việc nhằm tạo giải đáp các vấn đề liên quan đến thương nghiệp của ta. Trong đó:  
Tập hợp các đối tượng (objects) được gọi là .NET Framework và  
Tập hợp các dịch vụ yểm trợ mọi ngôn ngữ lập trình .NET gọi là Common Laguage  
Runtime (CLR).  
Hãy quan sát thành phần cơ bản của .NET:  
User Applications  
.NET Framework  
.NET Servers  
.NET Devices  
Hardware Components  
1.3.1 .NET Servers  
Mục tiêu chính của .NET là giúp ta giảm thiểu tối đa công việc thiết kế hệ thống tin học  
phân tán (distributed system). Đa số công việc lập trình phức tạp đòi hỏi đều được thực  
hiện ở hậu phương (back end) trong các máy cung cấp dịch vụ (servers). Microsoft đã  
đáp ứng với bộ sưu tập ‘.NET Enterprise Servers’, bộ này chuyên trị yểm trợ mọi đặc  
tính (features) hậu phương cần có cho một hệ thống tin học phân tán (distributed system).  
Bộ sưu tập ‘.NET Enterprise Servers’ bao gồm:  
Server Operationg Systems: MS Windows Server, Advanced Server và Data Center  
Server  
Clustering và Load Balancing Systems: MS Application Center, MS Cluster Server  
Database System: MS SQL Server (SQL đọc cô, … à không, ’si cồ’)  
E-Mail System: MS Exchange Server  
Data-transformation engine trên cơ sở XML: MS Biz Talk Server  
Accessing Legacy Systems: Host Integration Server  
Tất cả các máy server này cung cấp mọi dịch vụ cần thiết cho các ứng dụng (application)  
về .NET và là nền tảng xây dựng hệ thống Tin Học cho mọi dự án lập trình.  
1.3.2 .NET Framework  
Đối với Visual Basic.NET (VB.NET), tất cả mọi thứ đều thay đổi tận gốc rễ. Một trong  
những thành phần quan trọng của .NET là .NET Framework. Đây nền tảng cho mọi  
công cụ phát triển các ứng dụng (application) .NET  
.NET Framework bao gồm:  
Môi trường vận hành nền (Base Runtime Environment)  
Bộ sưu tập nền các loại đối tượng (a set of foundation classes)  
Môi trường vận hành nền (Base Runtime Environment) hoạt động giống như hệ điều  
hành cung cấp các dịch vụ trung gian giữa ứng dụng (application) và các thành phần  
phức tạp của hệ thống. Bộ sưu tập nền các loại đối tượng (a set of foundation classes) bao  
gồm 1 số lớn các công dụng đã soạn kiểm tra trước, tỷ như: giao lưu với hệ thống tập  
tin (file system access) hay ngay cả các quy ước về mạng (Internet protocols), … nhằm  
giảm thiểu gánh nặng lập trình cho các chuyên gia Tin Học. Do đó, việc tìm hiểu .NET  
Framework giúp ta lập trình dễ dàng hơn hầu như mọi công dụng đều đã được yểm trợ.  
Ta xem .NET Framework như một tầng công dụng trừu tượng cung cấp dịch vụ trên hệ  
điều hành (nhìn dưới khía cạnh cung cấp dịch vụ):  
User Applications  
.NET Framework  
Hệ điều hành (OS)  
Device Drivers  
Harware Components (Cương liệu)  
Để mọi ngôn ngữ lập trình sử dụng được các dịch vụ cung cấp bởi .NET Framework,  
Microsoft tạo ra 1 tiêu chuẩn chung cho ngôn ngữ lập trình gọi là Common Language  
Specifications (CLS). Tiêu chuẩn này giúp các chương trình biên dịch (compilers) làm  
việc hữu hiệu. Microsoft sáng chế ra Visual Basic.NET (VB.NET), Visual C++.NET và  
C# (đọc là C Sharp) cho nền .NET Framework và cũng không quên phổ biến rộng rãi  
CLS trong Công Nghệ Tin Học giúp các ngôn ngữ lập trình khác làm việc trong nền  
.NET, tỷ như: COBOL.NET, Smalltalk.NET, …  
Lưu ý ở đây, mặc dù Visual Basic.NET (VB.NET), Visual C++.NET hay C# khác nhau  
về syntax và các công dụng phụ thuộc nhưng tất cả đều biên dịch ra cùng 1 ngôn ngữ  
trung gian gọi là MSIL (Microsoft Intermediate Language) và do đó, không có ngôn ngữ  
lập trình .NET nào hùng mạnh hơn ngôn ngữ lập trình .NET nào. Tất cả đều bình đẳng,  
‘không ai … bảnh hơn ai’, việc chọn ngôn ngữ lập trình nào cũng là … chuyện nhỏ, tùy ý  
thích lập trình viên.  
Cài Microsoft Visual Studio.NET  
Bộ Microsoft Visual Studio.NET bao gồm vừa mọi công cụ yểm trợ lập trình và ngôn  
ngữ lập trình .NET, tỷ như: Visual Basic.NET (VB.NET), C# (C Sharp), Visual  
C++.NET và Visual J#.NET  
Tùy ý ta chọn loại ngôn ngữ lập trình nào thích hợp để cài vào máy vi tính. Không ai cấm  
ta cài đủ thứ vào máy nhưng dĩ nhiên cần phải dư chỗ trong hard drive, Microsoft  
Visual Studio.NET sẽ tính toán và cho ta biết khả năng chứa như thế nào. Tuy nhiên, ta  
thể chỉ chọn Visual Basic.NET (VB.NET) và các ứng dụng (application) liên hệ trước,  
nếu cần học thêm về C# hay Visual C++.NET, ta có thể cài sau cũng được nếu cài toàn  
bộ, ta sẽ cần khoãng trên dưới 1.5 GBytes trong hard drive.  
Microsoft Visual Studio.NET có nhiều phiên bản khác nhau. Dưới đây, ta tạm dùng phiên  
bản Enterprise Architecture 2003 làm thí dụ điển hình. Tùy theo phiên bản ta có, những  
bước cài đặt sẽ khác nhau 1 chút nhưng trên nguyên tắc, ta phải cài đầy đủ môi trường  
.NET yểm trợ lập trình trước khi cài Microsoft Visual Studio.NET, tỷ như:  
Microsoft .NET Framework  
Microsoft FrontPage Web Extensions Client  
Microsoft Access trong bộ MS Office Professional  
Microsoft SQL Server - sẽ hướng dẫn cài và bố trí MS SQL Server cho khóa học trong  
bài Cơ Sở Dữ Liệu (Database)  
và các ứng dụng (application) liên hệ (Microsoft Visual Studio.NET cho biết ta cần  
những gì) như hình trong bước thứ 3.  
Bước 1:  
Bắt đầu với dĩa 1 của bộ Microsoft Visual Studio.NET, dĩa này tự khởi động hiển thị  
Windows hướng dẫn ta cài Microsoft Visual Studio.NET Setup. Nếu CD không tự khởi  
động được, ta cần chạy ứng dụng ’setup.exe’ trong vị trí gốc (root directory):  
Chạy Windows Explorer, chọn dĩa cứng chứa Microsoft Visual Studio.NET Setup dĩa 1,  
nhấp đôi ứng dụng ’setup.exe’ hay  
Khởi động (Windows Start Menu) và chọn ‘Run’, gõ hàng chữ: ‘e:\setup.exe’ (nếu  
CD/DVD drive của ta là drive E).  
Microsoft Visual Studio.NET hiển thị 4 bước cài. Bước đầu tiên là chuẩn bị môi trường  
lập trình .NET với ‘Visual Studio .NET Prerequisites’:  
Bước 2:  
Nhập CD tên Microsoft Visual Studio.NET 2003 Prerequisites, chọn ‘I agree’ chấp nhận  
điều kiện dùng nhu liệu nhấp Continue.  
Bước 3:  
Nhấp Install Now! để cài các ứng dụng (application) liên hệ tạo môi trường .NET. Lưu ý  
ở đây, Microsoft Visual Studio.NET sẽ dò tìm những ứng dụng (application) cần thiết  
trong máy vi tính và tùy theo mỗi máy, bảng liệt ứng dụng thể khác nhau. Thí dụ ở  
đây cho biết máy vi tính cần 4 ứng dụng phụ thuộc như hình sau:  
Bước 4:  
Chờ cho đến khi nào Microsoft Visual Studio.NET cài xong các ứng dụng phụ thuộc,  
nhấp nút Done.  
Bước 5:  
Tiếp tục chọn Visual Studio.NET  
Bước 6:  
Nhập dĩa 1 vào máy và nhấp nút OK.  
Bước 7:  
Ta chọn ‘I agree’ và cung cấp Product Key trước khi nhấp nút Continue.  
Bước 8:  
Ta chỉ chọn những gì liên hệ đến Visual Basic.NET (VB.NET) cho khóa học Visual  
Basic.NET (VB.NET) Cơ Bản.  
Xóa bỏ (uncheck) ngôn ngữ lập trình Visual C++.NET, Visual C#.NET, Visual J#.NET  
và các ứng dụng liên hệ, tỷ như: template, documetation, …  
Bước 9:  
Nhấp Install Now. Microsoft Visual Studio.NET sẽ chạy ứng dụng cài và bố trí này  
khoãng trên dưới 1 tiếng đồng hồ tùy theo khả năng máy vi tính.  
Bước 10:  
Nhấp Done. Microsoft Visual Studio.NET sẽ hiển thị Windows cài các thông tin phụ giúp  
lập trình và cả thư viện để ta tham khảo khi lập trình với Visual Basic.NET (VB.NET):  
Bước 11:  
Chọn Product Documetation và nhập dĩa 3 Microsoft Visual Studio.NET (tức dĩa 1  
MSDN):  
Bước 12:  
Tiếp tục với các dĩa 2, 3 MSDN cho đến hết.  
Như vậy, ta sẳn sàng cho việc lập trình với Visual Basic.NET (VB.NET). Bài kế hướng  
dẫn sơ lược cách dùng Microsoft Visual Studio.NET Integrated Development  
Environment (gọi tắc là IDE) cho việc tạo các ứng dụng (application) trong nền  
Windows.  
Thật ra, ta có thể dùng Notepad để soạn nguồn (source code) và Visual Basic.NET  
compiler để chạy ứng dụng (application) mà không cần Microsoft Visual Studio.NET  
IDE tuy nhiên trong khóa học cơ bản, chúng tôi chọn Microsoft Visual Studio.NET để  
việc lập trình trở nên vui thích và hấp dẫn.  
Giới thiệu về MS Visual Studio.NET  
Bộ Microsoft Visual Studio.NET bao gồm vừa mọi công cụ yểm trợ lập trình và ngôn  
ngữ lập trình .NET, tỷ như: Visual Basic.NET (VB.NET), C# (C Sharp), Visual  
C++.NET và Visual J#.NET  
Một trong những công cụ quan trọng là Microsoft Visual Studio.NET Integrated  
Development Environment (IDE). IDE giúp ta lập trình Visual Basic.NET (VB.NET) dễ  
dàng, thoải mái và thích thú. IDE không những cung cấp mọi công cụ lập trình cần thiết  
không thể tìm thấy ở một ứng dụng (application) soạn nguồn mã thông thường bằng chữ  
(text editors) mà còn giúp kiểm tra nguồn mã (code checking) hay tạo giao diện Windows  
thích hợp hiển thị, truy tìm các tập tin liên hệ đến dự án (project) và nhiều thứ khác  
nữa.  
Lưu ý:  
Khi chạy Microsoft Visual Studio.NET, ta sẽ có các giao diện tương đối khác nhau tùy  
theo phiên bản Microsoft Visual Studio.NET được cài trong máy vi tính. Do đó, ta cần  
uyển chuyển khi lập trình với các phiên bản khác nhau của Microsoft Visual Studio.NET.  
Vấn đề ở đây lập trình những gì ta muốn chứ không cần phải theo sát từng chỉ thị trình  
bày trong khóa học này. Học để hiểu, không học để bắt chước.  
Sau đây, ta bắt đầu làm quen với Microsoft Visual Studio.NET IDE.  
3.1 Trang Tiểu Sử (Profile Page)  
Microsoft Visual Studio.NET IDE là môi trường tập trung mọi công cụ cần thiết giúp  
việc lập trình dễ dàng.  
Để khởi động, chọn Start, Programs, thực đơn Microsoft Visual Studio.NET 2003 và ứng  
dụng (application) Microsoft Visual Studio.NET 2003.  
Chọn phần My Profile  
Chọn Profile là Visual Basic Developer vì khóa này chuyên trị Visual Basic.NET  
(VB.NET)  
Microsoft Visual Studio.NET sẽ hiển thị Visual Basic 6 trong hộp chữ Keyboard Scheme  
và ngay cả trong hộp Windows Layout. Bố trí này giúp tổ chức các cửa sổ trong IDE như  
các phiên bản trước của Microsoft Visual Studio. Trong khóa này, ta chọn Visual Studio  
Default.  
Bố trí gạn lọc giúp đỡ dành riêng cho ngôn ngữ lập trình Visual Basic.NET (VB.NET)  
trong hộp Help Filter.  
Internal Help hiển thị các thông tin ngay trong cùng một IDE window, trong khi External  
hiển thị thông tin trong 1 window riêng biệt.  
Ở phần Startup, chọn Show Start Page  
3.2 Trang Dự Án (Projects Page)  
Đây chổ tạo dự án mới hay mở dự án đã lập trình để sửa đổi. Ta chọn New Project để  
tìm hiểu thêm môi trường lập trình dùng Microsoft Visual Studio.NET  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 81 trang baolam 09/05/2022 6800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu VB.Net 2005 cơ bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • doctai_lieu_vb_net_2005_co_ban.doc