Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 3: Mô hình quan niệm của hệ thống thông tin

Chương 3: MÔ HÌNH QUAN NIỆM CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN  
3.1 Giới thiệu về mô hình quan niệm  
Mô hình quan niệm của một hệ thống thông tin được thiết lập từ hai mô  
hình liên quan đến nhau là mô hình quan niệm về dữ liệu mô hình quan  
niệm về xử lý.  
Mô hình quan niệm về dữ liệu: là sự tả toàn bộ dữ liệu của hệ thống,  
những tả này độc lập với các lựa chọn môi trường cài đặt, là công cụ cho  
phép người phân tích thể hiện dữ liệu của hệ thống ở mức quan niệm. Mô  
hình có thể tả bằng ngôn ngữ tự nhiên hoặc bằng hình vẽ.  
Mô hình quan niệm về xử : mô tả toàn bộ các quy tắc xử được áp dụng  
cho dữ liệu của hệ thống.  
Mô hình quan niệm cũng là cơ sở để trao đổi giữa những người phân  
tích thiết kế hệ thống.  
3.2 Mô hình thực thể-mối quan hệ (mô hình ER)  
3.2.1 Ý nghĩa của mô hình  
Mô hình ER do Peter Chen đề xuất năm 1976, được sử dụng rộng rãi từ  
năm 1988. ANSI đã chọn nó làm mô hình chuẩn cho IRDS. Mô hình ER là  
một cách để tả thế giới thực gần gủi với quan niệm và cách nhìn nhận  
bình thường. Mô hình này là một tả logic chi tiết dữ liệu của một tổ chức  
hoặc một lĩnh vực nghiệp vụ, nó còn là công cụ để phân tích thông tin nghiệp  
vụ. Mô hình được sử dụng rộng rãi trong các phần mềm thiết kế như ER  
Designer CASE (Chen và Associates 1988), trong các phần mềm trợ giúp  
thiết kế bằng máy tính.  
3.2.2 Các thành phần của mô hình ER  
Mô hình ER có các thành phần cơ bản sau:  
- Các tập thực thể  
- Các mối quan hệ giữa các thực thể  
- Các thuộc tính của các thực thể và các mối quan hệ  
62  
- Các mối quan hệ để tả kiểu kết nối giữa các thực thể (hoặc các  
bản số của các thực thể thông qua các mối quan hệ tương ứng)  
3.2.1 Thực thể tập thực thể  
Mt tp thc thlà mô hình ca mt lp đối tượng cthhoc tru tượng  
ca thế gii thc. Mi thhin trong mt tp thc thể được gi là mt thc thể  
hoc cá th(bn th) ca tp thc thể đó. Các đối tượng trong mt tp thc thể  
tn ti khách quan và độc lp tương đối ln nhau. Stn ti ca chúng không  
phthuc vào hot động ca hthng và chúng liên hvi nhau thông qua tổ  
chc ca hthng hoc hot động ca hthng.  
Một thực thể được nhận diện bằng một số các đặc trưng của gọi là  
thuộc tính. Như vậy thuộc tính (Attribute) là các yếu tố thông tin cụ thể để  
nhận biết một tập thực thể.  
Mỗi tập thực thể được đặc trưng bởi một tên danh sách các thuộc  
tính của nó. Người ta dùng một trong các ký hiệu sau để tả một tập thực  
thể.  
Thuộc tính 1  
<Tên tậpthực thể>  
- Thuộc tính 1  
- Thuộc tính 2  
- ...  
<Tên tậpthực thể>  
hoặc  
Thuộc tính 2  
Thuộc tính N  
- Thuộc tính N  
dụ: số nhân viên, họ tên, ngày sinh, đơn vị, nơi sinh là các yếu tố thông  
tin tạo thành tập tập thực thể NHÂN VIÊN.  
§¬n vÞ  
M· nh©n viªn  
Nh©n viªn  
- M· nh©n viªn  
- Hä Tªn  
NHÂN VIÊN  
hoặc  
- Ngµy sinh  
- §¬n vÞ  
Ngµy sinh  
- Hä Tªn  
3.2.2 Thuộc tính  
63  
Thuộc tính của một thực thể thể phân thành các loại chủ yếu sau: thuộc  
tính đơn, thuộc tính lặp (đa trị), thuộc tính định danh.  
a. Thuộc tính đơn  
Thuộc tính đơn là thuộc tính mà giá trị của nó không thể phân tách  
được trong các xử lý theo một ý nghĩa tương đối nào đó.  
dụ: Thuộc tính HỌTÊN thuộc tính đơn trong hệ thống thông tin “Quản  
lý nhân sự” bởi vì trong hệ thống này người ta không có nhu cầu tách thuộc  
tính HỌTÊN thành hai thuộc tính HỌLÓT và TÊN, tuy nhiên điều này không  
còn đúng nữa khi trong hệ thống thông tin “Quản Đào tạo”  
b. Thuộc tính phức hợp  
Thuộc tính phức hợp thuộc tính được tạo từ những thuộc tính đơn  
khác nhau.  
dụ: Thuộc tính Ngày sinh gộp của 3 thuộc tính ngày, tháng và năm sinh.  
Thuộc tính HỌTÊN được tạo từ hai thuộc tính HỌLÓT và TÊN  
c. Thuộc tính lặp (đa trị): thuộc tính có thể nhận nhiều hơn một giá trị đối với  
mỗi thực thể.  
dụ: KỸNĂNG, TĐỘNGNGỮ là các thuộc tính lặp trong tập thực thể  
NHÂNVIÊN vì mỗi nhân viên có thể nhiều kỹ năng và trình độ ngoại ngữ  
khác nhau.  
d. Thuộc tính định danh (khóa)  
Thuộc tính định danh là một hoặc một số tối thiểu các thuộc tính của  
một tập thực thể mà giá trị của nó cho phép phân biệt các thực thể khác nhau  
trong tập thực thể. Trong một tập thực thể thể nhiều thuộc tính định  
danh khác nhau. Thông thường người ta chọn thuộc tính định danh là một  
thuộc tính đơn duy nhất.  
dụ: Trong tập thực thể NHÂNVIÊN thuộc tính MÃNV, SỐCMND là các  
thuộc tính có thể làm thuộc tính định danh.  
64  
Để tiện cho việc tổ chức dữ liệu xử lý sau này, khi chọn thuộc tính  
định danh nên chú ý đến các yếu tố sau:  
Chọn định danh sao cho giá trị của nó không thay đổi trong suốt vòng  
đời của thực thể. dụ, SỐCMND ít khi được chọn làm thuộc tính  
định danh vì mỗi nhân viên có thể nhiều chứng minh nhân dân khác  
nhau và có thể không có chứng minh nhân dân.  
Chọn định danh phải bảo đảm giá trị của đối với thực thể thuộc tập  
thực thể phải khác rỗng (NOT NULL). Nếu định danh là hợp bởi một  
số thuộc tính khác nhau thì phải bảo đảm mỗi thuộc tính thành phần  
phải khác rỗng.  
Tránh sử dụng các định danh áp đặt cấu trúc của nó có thành phần  
chỉ sự phân loại, địa điểm.  
3.3 Mối quan hệ giữa các tập thực thể  
3.3.1 Mối quan hệ  
Khái nim tp thc thvi các thuc tính không nói lên được mi liên  
quan gia các tp thc thvi nhau. Mi quan hlà smô tsliên hgia  
các phn tca các tp thc thể với nhau, chúng là các gắn kết các tập thực  
thể với nhau.  
Chúng ta có thể diễn tả khái niệm mối quan hệ giữa các tập thực thể  
một cách hình thức như sau: Mối quan hệ R giữa các tập thực thể E1, E2,..., Ek  
một tập con của tích Descartes F1x F2x ... x Fn , trong đó Fi{E1, E2,...,  
Ek}. Một thể hiện của mối quan hệ R là một tập các n-bộ (e1,e2,...,en), trong đó  
ei Fi (i=1...n). Nếu n-bộ (e1, e2,..., en) là một thể hiện của R thì ta nói rằng  
e1,e2 ,..., en mối quan hệ R với nhau. Ta có thể phân loại các mối quan hệ  
giữa các tập thực thể như sau:  
Mối quan hệ giữa các tập thực thể thể một mối quan hệ sở hữu  
hoặc phụ thuộc hoặc tả sự tương tác giữa chúng.  
65  
Một mối quan hệ thể thuộc tính riêng của nó. Để tả một mối  
quan hệ người ta dùng một hình ellip trong đó ghi tên của mối quan hệ và các  
thuộc tính riêng của nếu có.  
Sinh viên  
Môn học  
Điểm thi  
- Lần  
- Điểm  
- Mã SV  
- Mã MH  
- Tên MH  
- Số ĐVHT  
- Họ SV  
- Tên SV  
- Ngày sinh  
Số ĐVHT  
Mã SV  
hoặc  
Điểm thi  
Sinh viên  
Môn học  
Ngàysinh  
Họ SV  
Mã MH  
Tên MH  
Tên SV  
Lần  
Điểm  
Khi định nghĩa một mối quan hệ cần phải nêu ý nghĩa của nó.  
dụ: (e1,e2) điểm thi có ý nghĩa: sinh viên e1 thi một môn học e2 lần thứ  
mấy được bao nhiêu điểm.  
Một tập thực thể thể tham gia nhiều mối quan hệ giữa hai tập thực thể  
thể nhiều mối quan hệ khác nhau.  
dụ: Giữa hai tập thực thể Sinh viên Môn học có hai mối quan hệ là  
ĐKMH và Điểm thi.  
Chiều của mối quan hệ: là số tập thực thể tham gia vào mối quan hệ đó.  
Mối quan hệ một chiều (đệ quy-phản xạ): mối quan hệ giữa các thực thể của  
cùng một tập thực thể. hiệu:  
dụ:  
Người  
Nhân viên  
- Mã NV  
- Họ tên  
Kết hôn  
- Năm  
Quản lý  
- Mã  
- Họ  
- Tên  
- Ngày sinh  
66  
Mối quan hệ hai chiều: là sự kết nối giữa hai tập thực thể, còn gọi là mô hình  
nhị nguyên. Mối quan hệ này thường được sử dụng trong thực tế.  
dụ:  
NGƯỜI  
NHÀ  
Sở hữu  
Năm SH  
Hoten  
SoCM  
Sốnhà  
Đườngphố  
Dtich  
Mối quan hệ nhiều chiều: mối quan hệ số tập thực thể tham gia lớn hơn 2,  
còn gọi là mô hình đa nguyên. Trong thực tế, người ta thường dưa các mối  
quan hệ nhiều chiều về mối quan hệ hai chiều.  
Giáo viên  
Sinh viên  
Họtên  
Họtên  
QQuán  
QQuán  
Dạy  
Môn học  
Tên MH  
Số tiết  
Mối quan hệ ba chiều  
Mối quan hệ Dạy có ý nghĩa:  
(a,b,c,d,e) TKB : Giáo viên a Dạy Sinh viên b Môn học c tại Phòng học d  
vào tiết thứ e.  
M«n häc  
- M· MH  
Gi¸o viªn  
- M· GV  
- Tªn MH  
- Tªn GV  
TKB  
Ngµy t t  
- M· ngµy  
- Tªn ngµy  
TiÕt häc  
p häc  
- M· phßng  
- Tªnphßng  
- M· TH  
- Giê B§  
Mối quan hệ năm chiều  
67  
3.3.2 Bản số  
Xác định mối quan hệ giữa các tâp thực thể như ở trên chưa nói lên độ  
phức tạp của chúng. Chẳng hạn, khó có thể biết được mỗi thực thể của tập  
thực thể này có liên hệ với bao nhiêu thực thể của tập thực thể kia thông qua  
mối quan hệ. Để diễn tả tần suất xuất hiện của các phần tử của tập thực thể  
trong một mối quan hệ người ta dùng một khái niệm bản số.  
Bn s(Cardinality) là mt cp snguyên (i,j), cha sti thiu và sti đa  
trường hp có thcó ca các phn tca tp thc ththam gia vào mi quan h.  
Bn sca tp thc thnào thì được ghi trên nhánh ca tp thc thể đó. Nếu i,j  
nhn giá trln hơn 1 thì quy ước thay chúng bi ký tn.  
dụ  
Sinh viên  
- Mã SV  
- Họ tên  
Lớp học  
- lớp  
- Tên lớp  
(1,1)  
(1,n)  
học  
Bản số (1,1): Một sinh viên học ít nhất là 1 lớp nhiều nhất là 1 lớp.  
Bản số (1,n): một lớp có ít nhất là 1 sinh viên nhiều nhất là n sinh viên.  
Các ví dụ:  
a. Giả sử một người phải ở chỉ ở trong một nhà, khi đó bản số của các tập  
thực thể NGƯỜI và NHÀ qua mối quan hệ Ở là (1,1)-------(1,n)  
(1,n)  
(1,1)  
Người  
- Họ tên  
- Số CMND  
Nhà  
- Số nhà  
- Đường  
- Dtích  
Năm  
b. Bản số của mối quan hệ Kết hôn của công dân Việt nam  
(0,1)  
(0,1)  
Nhân viên  
Người  
Kết hôn  
- Năm  
Quản lý  
- Mã NV  
- Họ tên  
- Quê quán  
- Họ tên  
- Số CMND  
- Gtính  
(0,1)  
(0,1)  
68  
c. Giả sử mọi vật tư của công ty phải được chứa trong các kho hàng và một  
vật tư chỉ ở trong một kho mà thôi, khi đó bản số của các tập thực thể VÂT  
KHO qua mối quan hệ Chứa trong là (1,1)-----(1,n)  
(1,1)  
(1,n)  
VẬT TƯ  
KHO  
Chứa trong  
MaVT  
TenVT  
Tenkho  
Đchi  
d. Bản số của các tập thực thể THẦY và TRÒ qua mối quan hệ Dạy học  
Dạy  
THAY  
(1,n)  
TRÒ  
(1,n)  
MaGV  
TenGV  
MaSV  
HTen  
Các trường hợp thể xảy ra của các cặp bản số:  
(1,1)  
(1,1)  
(1,n)  
(1,1) hoặc (0,1)  
(1,n) hoặc (0,1)  
(1,n) hoặc (0,n)  
(0,1) hoặc (0,1)  
(1,1)  
(0,n)  
(0,n)  
(1,n) hoặc (1,1)  
(1,n) hoặc (1,1)  
3.3.3 Bản số trực tiếp giữa các mối quan hệ  
Trong một số phương pháp phân tích người ta không biểu diễn một cách rõ  
ràng bản số của một tập thực thể trong mối quan hệ chỉ biểu diễn bản số  
trực tiếp giữa hai tập thực thể. Bản số trực tiếp giữa hai tập thực thể:  
Giả sử tập thực thể E1 bản số trong mối quan hệ là (i1:j1); tập thực thể  
E2 bản số trong mối quan hệ là(i2:j2). Khi đó bản số trực tiếp giữa hai tập  
thực thể E1,E2 là (j2:j1).  
Người ta dùng các ký hiệu sau để tả bản số trực tiếp của hai tập thực thể:  
(1:1)  
(n:n)  
(1:n)  
hoặc  
69  
(1:1)  
(n:n)  
(1:n)  
tương ứng với: 0, 1, n  
hoặc sử dụng các ký hiệu: , ,  
Sinh viên  
Khóa học  
(n:n)  
Mối quan hệ ISA (cha-con): Cho hai tập thực thể A và B. Ta nói A có mối  
quan hệ ISA với B nếu mỗi thực thể trong A cũng một thực thể trong B  
(còn gọi là A là con của B).  
hiệu  
TTThể con  
TTThể cha  
1
n
ISA  
- Ttinh1  
- ....  
- Ttinh1  
- ....  
- Ttính n  
- Ttính m  
dụ: Tập thực thể NHÂNVIÊN có tập thực thể ĐẢNGVIÊN tập thực thể  
con. Vậy: ĐẢNGVIÊN ISA NHÂNVIÊN  
3.3.4. Tách một mối quan hệ đa nguyên thành các mối quan hệ nhị  
nguyên  
Trong mô hình ER người ta xem bậc (degree) của một mối quan hệ là  
số các tập thực thể tham gia vào mối quan hệ này. Chẳng hạn mối quan hệ bậc  
hai, còn được gọi mối quan hệ nhị nguyên, là mối quan hệ giữa hai tập thực  
thể. Trên thực tế để đơn giản tiện cho việc thiết kế cài đặt các CSDL, hầu  
hết các mối quan hệ đa nguyên đều được chuyển đổi thành các mối quan hệ  
nhị nguyên. Dựa vào khả năng chuyển đổi này của mối quan hệ đa nguyên,  
một số công cụ thiết kế CSDL chỉ cho phép sử dụng các mối quan hệ nhị  
nguyên. Cụ thể phương pháp chuyển đổi được thực hiện như sau.  
Thuật toán 3.1. Tách một mối quan hệ đa nguyên thành các mối quan hệ nhị  
nguyên không kèm thuộc tính.  
70  
Input: Mối quan hệ R giữa các tập thực thE1, E2, ..., En mối quan hệ bậc n  
(n > 2). Bản số đính kèm trên cung nối tập Ei và R là (mini, maxi), với i=1,  
2,..., n.  
Output: Các mối quan hệ nhị nguyên  
Method: Thay R bởi n mối quan hệ Ri (không kèm thuộc tính) giữa các tập  
thực thể Ei với tập thực thể E (biểu diễn mối quan hệ R), với i =1, 2, ..., n.  
Procedure Chuyen_doi_MQH_da_nguyen;  
1.  
Mối quan hệ R được thay thế bởi tập thực thể E có cùng tập các thuộc  
tính;  
2.  
3.  
For i:=1 to n do  
Xây dựng mối quan hệ nhị nguyên Ri giữa tập thực thể Ei với tập  
thực thể E;  
4.  
5.  
Gán bản số của cung nối Ri với Ei là (mini, maxi);  
Gán bản số của cung nối Ri và E là (1, 1);  
6.  
Endfor;  
End Chuyen_doi_MQH_da_nguyen;  
Lúc này ta hiểu rằng: mỗi thể hiện (e1, e2, ..., en) thuộc R (mối quan hệ  
cũ), với ei Ei (i = 1, 2, ..., n), sẽ cho tương ứng với một thực thể e thuộc E  
(tập thực thể mới tạo lập), sao cho các thể hiện (e, ei) thuộc Ri (các mối quan  
hệ mới tạo lập).  
dụ. Hình sau đây trình bày một dụ về một mối quan hệ tam nguyên, và  
trình bày kết quả chuyển đổi thành ba mối quan hệ nhị nguyên.  
GIÁO VIÊN  
MSGV  
HOTEN  
(0,n)  
Dạy  
Thời gian  
(1,n)  
(1,n)  
LỚP  
MALOP  
TENLOP  
MÔN HỌC  
MSMON  
SOTIET  
Hình a  
71  
GIÁO VIÊN  
MSGV  
HOTEN  
(1,1)  
Dạy  
(0,n)  
LỊCH DẠY  
THỜI GIAN  
(1,1)  
(1,1)  
Bố
trí  
Gồm
có  
(1,n)  
(1,n)  
MÔN HỌC  
MSMON  
SOTIET  
LỚP  
MALOP  
TENLOP  
Hình b  
Hình 3.1. Minh hoạ việc chuyển đổi một mối quan hệ tam nguyên. (a) Ví dụ  
về một mối quan hệ tam nguyên. (b) Kết quả chuyển đổi thành ba mối quan hệ  
nhị nguyên.  
dụ trên cho thấy rằng, mối quan hệ DAY trong hình a được chuyển  
đổi thành tập thực thể LICHDAY đóng vai trò như một tập thực thể yếu  
không có khoá bộ phận và có ba mối quan hệ định danh là GIANG, BOTRI  
và GOMCO. Ba tập thực thể tham gia vào các mối quan hệ này là  
GIAOVIEN, LOP, MONHOC đều là các tập thực thể chủ của tập thực thể  
LICHDAY. Vì vậy, mỗi thực thể thuộc tập thực thể yếu LICHDAY được  
định danh bởi sự phối hợp của ba thực thể lần lượt thuộc ba tập thực thể chủ  
GIAOVIEN, LOP và MONHOC.  
Rõ ràng, ta cũng thể sử dụng thuật toán 3.1. để phân tách một mối  
quan hệ nhị nguyên (đặc biệt mối quan hệ nhị nguyên có kèm thuộc tính)  
thành các mối quan hệ nhị nguyên không kèm thuộc tính.  
72  
3.3.5. Ràng buộc phụ thuộc hàm trên mối quan hệ đa nguyên  
Xét mối quan hệ R mối quan hệ đa nguyên bậc n (n > 2) giữa n tập  
thực thể E1, E2, ..., En. Khác với mối quan hệ nhị nguyên, đối với mối quan hệ  
đa nguyên R, ngoài ràng buộc về bản số đính kèm trên mỗi cung nối tập Ei và  
R là (mini, maxi), với i = 1, 2, ..., n; ta cần bổ sung một loại ràng buộc khác  
được gọi là ràng buộc phụ thuộc hàm giữa các tập thực thể tham gia vào mối  
quan hệ R (gọi tắt là ràng buộc phụ thuộc hàm trên R). Một cách hình thức, ta  
lần lượt xét các định nghĩa sau:  
Thể hiện của một mối quan hệ: Gọi R mối quan hệ đa nguyên bậc n  
(n > 2) giữa n tập thực thể E1, E2, ..., En; gọi tắt mối quan hệ R trên  
{E1, E2, ..., En}. Gọi e1, e2, ..., en lần lượt là các thực thể thuộc các tập thực thể  
E1, E2, ..., En. Khi đó, một bt gồm n thành phần (e1, e2, ..., en), ký hiệu t = (e1,  
e2, ..., en), được gọi một thể hiện của mối quan hệ R, nếu chỉ nếu (e1, e2,  
..., en) thuộc mối quan hệ R.  
Chiếu của một thể hiện: Xét mối quan hệ R trên = {E1, E2, ..., En}, X là  
một tập con của , và t = (e1, e2, ..., en) R. Khi đó, chiếu của t trên X, ký  
hiệu t[X], là bộ t chỉ chứa các thành phần tương ứng với các thực thể của  
các tập thực thể có trong X.  
Phụ thuộc hàm giữa các tập thực thể: Xét mối quan hệ R trên , gọi X Y  
là các tập con của . Khi đó, ta nói rằng R thoả phụ thuộc hàm  
X Y (đọc là: X xác định Y, hoặc Y phụ thuộc hàm vào X) nếu chỉ nếu:  
với mọi t1, t2 R ta có: t1[X] = t2[X] kéo theo t1[Y]= t2[Y].  
Một mối quan hệ R được gọi thoả F - tập các phụ thuộc hàm trên R,  
nếu R thoả tất ccác phụ thuộc hàm trong F.  
Từ những định nghĩa hình thức được nêu trên, ta có thể nhận thấy  
rằng, sự tương ứng 1-1 giữa một skhái niệm này với các khái niệm của lý  
thuyết phụ thuộc hàm trong mô hình quan hệ. Cụ thể:  
73  
Một mối quan hệ đa nguyên R tương ứng với một lược đồ quan hệ trên  
mô hình quan hệ. tập các thể hiện của mối quan hệ đa nguyên này tương  
ứng với một quan hệ trong lược đồ quan hệ trên. Tức là, một thể hiện của mối  
quan hệ R tương ứng với một bộ thuộc quan hệ đó.  
Các tập thực thể tham gia vào R tương ứng với các thuộc tính có trong  
một lược đồ quan hệ.  
Một ràng buộc phụ thuộc hàm trên một mối quan hệ R tương ứng với  
một ràng buộc phụ thuộc hàm trong một lược đồ quan hệ.  
Thành phần của một bộ trong một quan hệ là giá trị của một thuộc tính,  
nhưng một thành phần của một thể hiện trong mối quan hệ R một thực thể.  
vậy, hai thực thể e eđược gọi bằng nhau, ký hiệu e = e’, nếu e và  
e’ cùng tham chiếu đến một đối tượng trong cùng một tập thực thể.  
Từ việc so sánh này, cho phép một loạt các định nghĩa (bao đóng của  
tập các phụ thuộc hàm trên một mối quan hệ, bao đóng của tập các tập thực  
thể, khoá của một mối quan hệ, ...), các tính chất và các thuật toán (thuật toán  
tìm bao đóng của tập các tập thực thể, bài toán thành viên, thuật toán tìm khoá  
của một mối quan hệ, ...) được xây dựng một cách tương tự như đối với lý  
thuyết phụ thuộc hàm trên mô hình quan hệ. Chẳng hạn, chúng ta có thể định  
nghĩa khoá của một mối quan hệ đa nguyên như sau.  
Khoá của một mối quan hệ đa nguyên: Xét mối quan hệ đa nguyên R trên   
thoả tập phụ thuộc hàm F, gọi X một tập con của . Khi đó, X được gọi là  
khoá của R nếu thoả mãn hai điều kiện sau:  
(1). R thoả phụ thuộc hàm X  , hay ta gọi X một siêu khoá trên R.  
(2). Không tồn tại tập X’ X (X’ tập con thực sự của X) thoả điều  
kiện trên.  
Từ định nghĩa này, cho thấy rằng một siêu khoá của mối quan hệ R. Và  
thuật toán xác định một khoá của mối quan hệ được xây dựng như sau.  
Thuật toán 1.2. Xác định một khoá của mối quan hệ R.  
74  
+ Input: Mối quan hệ R trên thoả tập phụ thuộc hàm F  
+ Output: Một khoá K của mối quan hệ R.  
+ Method:  
Function Key(, F);  
1.  
2.  
3.  
4.  
5.  
6.  
7.  
K := ;  
for mỗi tập thực thể E trong do  
if R thoả K{E}  then  
K := K{E}  
endif;  
endfor;  
return K;  
Xét mối quan hệ DAY giữa ba tập thực thể GIAOVIEN, MONHOC và  
LOP có ngữ nghĩa rằng: (g, m, l) DAY nếu giáo viên g dạy môn m cho lớp  
l. Giả sử F chỉ một phụ thuộc hàm {MONHOC, LOP}{GIAOVIEN} để  
chỉ rằng một môn học của một lớp chỉ do một giáo viên phụ trách. Khi đó,  
theo thuật toán trên ta có K={MONHOC, LOP} là một khoá của mối quan hệ  
DAY.  
Rõ ràng, ta có thể chỉ ra mối liên quan giữa các ràng buộc về bản số và  
ràng buộc phụ thuộc hàm trong mối quan hệ đa nguyên bởi các tính chất sau.  
Tính chất 3.1: Xét mối quan hệ R trên = {E1, E2, ..., En}, khi đó: chỉ số cực  
đại của bản số thuộc cung nối Ek   và R trên sơ đồ ER là bằng 1, khi và chỉ  
khi R thoả Ek  (hay K = Ek một khoá của R).  
Tính chất 3.1 cho ta một tiêu chuẩn để xác định khoá của R dựa vào  
ràng buộc bản số. Dĩ nhiên tính chất này còn có thể áp dụng đối với mối quan  
hệ nhị nguyên (với n = 2). Dựa vào tính chất này, ta có thể chứng minh tính  
chất sau khi xét một mối quan hệ nhị nguyên.  
Tính chất 3.2: Xét mối quan hệ nhị nguyên R giữa hai tập thực thể E1 và E2,  
khi đó: mối quan hệ R là mối quan hệ nhiều-nhiều, khi và chỉ khi khoá của R  
= {E1, E2}.  
75  
Tính chất 1.2. cho thấy rằng, đối với mối quan hệ nhị nguyên, ràng  
buộc phụ thuộc hàm là thật sự không cần thiết trong việc xác định khoá của  
mối quan hệ này.  
Ngoài ra, liên quan đến việc phân tách một mối quan hệ đa nguyên  
trong một mô hình ER thành các mối quan hệ nhị nguyên, ta nhận thấy rằng,  
rõ ràng việc phân tách này có thể làm mất mát ngữ nghĩa của các ràng buộc  
phụ thuộc hàm giữa các tập thực thể tham gia vào mối quan hệ đa nguyên đó.  
3.3.6 Mô hình thực thể-mối quan hệ (ER model)  
Mô hình thực thể-mối quan hệ là mô hình liên hoàn các tập thực thể và các  
mối quan hệ trong hệ thống thông tin. Trên mô hình này sẽ thể hiện đầy đủ  
các tập thực thể mối quan hệ giữa chúng trong hệ thống. Đây cũng chính là  
mô hình quan niệm về dữ liệu của hệ thống thông tin.  
dụ 1: Mô hình thực thể-mối quan hệ của HTTT "Quản lý Kho hàng"  
NHÀ CC  
KHO  
KHHÀNG  
(1,n)  
(1,n)  
(1,n)  
Chứa  
Xuất cho  
Nhập từ  
(1,1)  
(1,1)  
(1,1)  
PH NHẬP  
(1,n)  
(1,n)  
(0,n)  
HÀNG  
PH XUẤT  
(1,n)  
Gồm các  
khoản_N  
Gồm các  
khoản_X  
Mô hình thực thể -mối quan hệ của HTTT "QL Kho hàng"  
3.4 Một vài nhận xét để rà soát lại mô hình ER  
3.4.1 Đối tượng nào có thể làm tập thực thể?  
76  
Một đối tượng thể làm tập thực thể nếu được tạo thành từ một lớp  
các cá thể tương ứng. dụ, tập thực thể SINHVIÊN được tạo từ các thực thể  
mỗi thực thmột sinh viên.  
3.4.2 Yếu tố thông tin gì có thể làm thuộc tính cho một tập thực thể?  
Các thông tin đặc trưng để xác định các thực thể trong một tập thực thể  
đều thể làm thuộc tính cho tập thực thể đó. Tuy nhiên cần phải chọn thông  
tin nào cần thiết được sử dụng trong các xử lý. Để tránh nhầm lẫn khi xác  
định thuộc tính cho một tập thực thể, ta đặt hệ thống thông tin ở trạng thái  
tĩnh và xem thử thuộc tính đó có nguy cơ bị phá vỡ không. Nếu có thì thuộc  
tính đó một tập thực thể hoặc thuộc tính của một tập thực thể khác.  
3.4.3 Loại bỏ các thuộc tính vô nghĩa  
Loại bỏ các thông tin không bao giờ sử dụng đến. dụ trong quản lý  
sinh viên thì thuộc tính anhem không cần.  
3.4.4 Tính độc lập của các thuộc tính  
huộc tính của một tập thực thể không được suy từ những thuộc tính khác  
của tập thực thể đó.  
dụ :  
Hóa đơn  
- Mã hóa đơn  
- Số lượng  
Hóa đơn  
- Mã hóa đơn  
- Số lượng  
chuyển thành  
- Đơn giá  
- Đơn giá  
- Thành tiền  
Thuộc tính Thành tiền được tính toán từ hai Thuộc tính Số lượng Đơn  
giá. Ta loại bỏ Thuộc tính Thành tiền khỏi tập thực thể hóa đơn.  
3.4.5 Xác định thuộc tính khóa  
Trong mỗi tập thực thể nên chọn khóa chỉ một thuộc tính để tiện việc  
xử lý. Nếu trong tập thực thể không có một thuộc tính nào để làm khóa thì  
nên áp đặt một thuộc tính bên ngoài để làm khóa.  
Thông thường thuc tính áp đặt này có dng: Mã + <Tên tp thc th>,  
77  
Ví d: Trong tp thc thNHÂN VIÊN không tn ti mt thuc tính nào để  
làm khóa, ta đưa thêm thuc tính Mã nhân viên làm khóa.  
Trong biểu diễn tập thực thể, những thuộc tính khóa được gạch dưới.  
3.4.6 Tách thuộc tính có dung lượng lớn  
Nếu một thuộc tính của tập thực thể nhiều giá trị, mỗi giá trị chiếm một  
dung lượng lớn lặp lại nhiều lần thì nên tách thành một tập thực thể riêng  
có tên là <tên thuộc tính> và có hai thuộc tính là: + <tên thuộc tính> và  
Tên + <tên thuộc tính>.  
dụ : Thuộc tính Đơn vị, Nơi sinh trong tập thực thể Nhân viên với Nơi  
sinh bao gồm Huyện Tỉnh được tách thành các tập thực thể riêng như sau:  
Huyện  
Nhân viên  
Tỉnh  
Quê quán  
Thuộc  
- huyện  
- Tên huyện  
- Mã NV  
- Họ NV  
- Tên NV  
- Ngày sinh  
- tỉnh  
- Têntỉnh  
Đơn vị  
- đơn vị  
- Tên đơn vị  
3.4.7 Xử một thuộc tính lặp (đa trị) nằm trong một tập thực thể  
Nếu trong tập thực thể thuộc tính đa trị thì tách thuộc tính này thành  
một tập thực thể có tên là <tên thuộc tính đa trị> và có hai thuộc tính là:  
+ <tên thuộc tính> và Tên + <tên thuộc tính>.  
dụ: một nhân viên có thể biết nhiều ngoại ngữ khác nhau (lặp). Khi đó  
thuộc tính Ngoại ngữ trong tập thực thể Nhân viên phải được chuyển thành  
một tập thực thể khác.  
(1,n)  
Ngoại ngữ  
Nhân viên  
Nhân viên  
(1,n)  
Biết  
- ngngữ  
- Tên ngngữ  
- Mã NV  
- Họ NV  
- Mã NV  
- Họ NV  
- Tên NV  
- Ngày sinh  
- Ngoại ngữ  
- Tên NV  
- Ngày sinh  
78  
3.4.8 Xử một nhóm thuộc tính lặp nằm trong cùng một tập thực thể  
Nếu trong một tập thực thể một nhóm thuộc tính lặp thì tách chúng  
(các thuộc tính lặp) thành một tập thực thể riêng. Tập thực thể này nhận các  
thuộc tính lặp làm thuộc tính và nhận thuộc tính khóa của tập thực thể gốc  
làm khóa.  
dụ: một bệnh nhân có thể nhiều triệu chứng, ngày khám và bác khám.  
Trong trường hợp dưới đây chúng ta chuyển các thuộc tính lặp này thành một  
tập thực thriêng.  
(1,1)  
Bệnh nhân  
Bệnh nhân  
(1,n) Lsử điều trị  
Có  
MaBN  
HtênBN  
Đchỉ  
Triệu chứng (l)  
Ngày khám (l)  
Bác khám (l)  
MaBN  
HtênBN  
Đchỉ  
MaBN  
Triệu chứng  
Ngày khám  
Bác khám  
3.4.8 Xử lý các thuộc tính phức hợp  
Thay thuộc tính phức hợp bởi các thuộc tính đơn tạo thành nó.  
dụ:  
Nhân viên  
Nhân viên  
Ngoaingu  
- Mã NV  
- Mã NV  
MaNN  
- HọTên NV  
- Ngày sinh  
- Ngoại ngữ  
- Họ NV  
- Tên NV  
- Ngày sinh  
Tênngngu  
3.4.9 Các tập thực thmối quan hệ ISA  
Khi một thuộc tính của tập thực thể chỉ một số phần tử có giá trị,  
nếu phần tử nào có giá trị thì có thêm một số thuộc tính riêng của nó thì  
chuyển thành một tập thực thể riêng có tên là <tên thuộc tính> và có thuộc  
tính là các thuộc tính riêng của (trường hợp này giữa hai tập thực thể này  
mối quan hệ ISA).  
79  
Tập thực thể gốc gọi tập thực thể Cha, tập thực thể được tách ra gọi tập  
thực thể Con.  
dụ: Trong hệ thống quản lý nhân viên của một cơ quan, với tập thực thể  
Nhân viên, ngoài những Thuộc tính chung như : Họ, tên, ngày sinh, giới tính,  
nơi sinh... còn có các Thuộc tính Đảng viên, Bộ đội ...  
Thuc tính Đảng viên để qun lý nhng Đảng viên trong cơ quan. Chcó mt  
snhân viên là Đảng viên, nếu là Đảng viên thì qun lý : Ngày vào Đảng, ngày  
chính thc, nơi vào Đảng. Nơi vào Đảng chqun lý cp tnh.  
Thuộc tính Bộ đội để quản những nhân viên trong cơ quan từng đi bộ đội.  
Chỉ một số nhân viên là Bộ đội. Nếu Bộ đội thì quản lý các thuộc tính:  
Ngày nhập ngũ, ngày xuất ngũ, cấp bậc và binh chủng khi xuất ngũ. Như vậy,  
Thuộc tính Đảng viên Bộ đội được tách thành các tập thực thể con.  
Nhân viên  
- Mã NV  
- Họ Tên  
- Ngày sinh  
chuyển thành  
- Bộ đội  
- Đảng viên  
Bộ đội  
Nhân viên  
Đảng viên  
- Ngày VĐ  
- Ngày CT  
ISA  
ISA  
- Ngày NN  
- Ngày XN  
- Mã NV  
- Họ Tên  
- Ngày sinh  
Nếu trong tp thc thcon được tách ra tn ti các thuc tính có tính cht  
trên thì tiếp tc tách thuc tính đó thành tp thc thnhư phương pháp trên.  
3.5 Mô hình quan niệm về dữ liệu  
Mô hình quan niệm dữ liệu tả toàn bộ dữ liệu của hệ thống. Thực  
chất mô hình quan niệm dữ liệu là mô hình thực thể - mối quan hệ. Để tả  
mô hình quan niệm về dữ liệu của một hệ thống thông tin, cần tả thông tin  
theo các bước sau:  
B1: Mô tả toàn bộ các tập thực thvà các thuộc tính tương ứng của chúng.  
80  
B2: Mô tả toàn bộ các mối quan hệ. Ý nghĩa của mỗi mối quan hệ và các  
thuộc tính tương ứng của chúng (nếu có). Bản số của mỗi tập thực thể qua  
mối quan hệ. Loại mối quan hệ: một chiều, hai chiều (1-1, 1-n, n-n, isa,...),  
nhiều chiều.  
B3: Vẽ mô hình thực thể - mối quan hệ.  
81  
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 30 trang baolam 09/05/2022 5940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích thiết kế hệ thống thông tin - Chương 3: Mô hình quan niệm của hệ thống thông tin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_phan_tich_thiet_ke_he_thong_thong_tin_chuong_3_mo.doc