Giáo trình Sửa chữa máy in thiết bị ngoại vi - Trương Nguyễn Thịnh Cương

LI MỞ ĐU  
  
Giáo trình sa cha thiết bngoại vi máy in, được biên son nhm phc vcho  
hc sinh hc nghtại trường cao đẳng nghề Vĩnh Long nói chung, ngoài ra còn là tài  
liu tham kho cho các hc sinh, sinh viên cn tìm hiu nghiên cu vmáy in và thiết  
bngoại vi như hệ thng loa, bàn phím chut, máy scan.  
Cun giáo trình này là sự đúc kết nhng kiến thức cơ bản qua nhng tiết ging  
và bài ging trên lp hc, ni dung trong giáo trình này được tóm lược mt skiến  
thc hết sức cơ bản, nhm giúp hc viên có mt nn tản cơ bản để phát trin nghề  
nghip sau này.  
Giáo trình này được biên son trong mt thi gian rt ngắn, do đó không thể  
tránh sai sót vcâu tvà lỗi đánh máy cũng như về mt nội dung, mong được hc  
viên, các bạn đồng nghiệp vui lòng đóng góp đgiáo trình ngày càng hoàn thiện hơn.  
Giáo trình này gm có 5 bài hc:  
Bài 1: Gii thiệu cơ bản vcác cng giao tiếp ca máy tính vi máy in và các  
thiết bngoi vi.  
Bài 2: Đây cũng là trọng tâm trong giáo trình này, tác gitrình bày mt skiến  
thc rất cơ bản vmáy in như bơm mực máy in, tháo lp thay thế các bphn máy in,  
các hiện tượng hư hỏng cơ bản, nhm giúp hc viên có nn tng kiến thc cơ bản để  
phát trin nghnghip sau này.  
Bài 3: Tác giả trình bày cơ bản vchut và bàn phím, giúp hc viên có thtự  
bảo trì cơ bn vchut phím cho máy tính cá nhân của mình, qua đó hiểu được nguyên  
lý hoạt động ca chúng.  
Bài 4: Trình bày ngn gn vmáy scan, giúp cho hc viên có thtthao tác lp  
đặt vn hành và khc phục được mt slỗi cơ bn vmáy scan.  
Bài 5: Trình bày ngn gn vhthng loa vi tính, giúp cho hc viên hiểu được  
cu to, có thtsa chữa được mt số pan căn bản ca hthng loa vi tính.  
Mc tiêu cần đạt đưc vkiến thc và kỹ năng sau khi học:  
- Kiến thc:  
+ Phân biệt được các loi máy in và các thiết bngoi vi;  
+ Trình bày đưc các nguyên tc hoạt động ca máy in;  
+ Trình bày đưc các nguyên tc hoạt động ca thiết bngoi vi;  
- Knăng:  
+ Sa chữa các hư hỏng thường gp ca các loi máy in;  
+ Bảo dưỡng sa chữa được hư hỏng chut, bàn phím;  
+ Bảo dưỡng sa chữa được máy scanner;  
+ Bảo dưỡng sa chữa được hthng khuếch đại, loa;  
+ Cài đặt được các loi máy in và các thiết bngoi vi;  
+ Xác định thay thế chính xác linh kiện hư hỏng ca máy in và thiết bngoi vi;  
- Năng lực tchvà trách nhim:  
+Cn thn, nhtay trong thao tác sa cha;  
+Htr, nghiêm túc trong hc tp.  
Tác gibiên son  
MC LC  
  
Trang  
Bài 1: CÁC CNG GIAO TIP CA MÁY TÍNH  
MC TIÊU CA BÀI:  
- Nắm được các rãnh cm mrng, các cng ni tiếp.  
- Hiểu được các đặc điểm chung ca các cng.  
- Phân tích được các tính cht,công dng ca các cng và nm bt mt số  
nguyên nhân hư hỏng.  
NI DUNG CHÍNH:  
1. Cổng song song  
Cổng song song được kết ni vi máy in trên những đường dây song song vi  
máy tính có trên các card I/O hoc nằm trên mainboard đối vi các máy pentium sau  
này. Cổng này được gi bi nhiều tên khác nhau như cổng LPT(Line Printer), cng  
máy in centronics, cng máy in song song.  
Hình 1.1 Cng song song  
2. Khe cắm mở rộng  
Khe cắm mở rộng dùng để cắm các Card mở rộng như: VGA Card, Sound  
Card, LAN Card, Modem trong,… Khe cắm mở rộng là phần chiếm nhiều diện tích  
lớn nhất trên Mainboard. Các khe cắm mở rộng phải được thiết kế phù hợp với các  
loại card mở rộng nên các khe cắm này được thiết kế theo nhiều chuẩn khác nhau. Nhờ  
các khe cắm mở rộng mà có thể bổ sung nhiều tính năng mới cho máy tính thông qua  
các card mở rộng.  
Khe cắm mở rộng gồm có:  
- Khe cm ISA (8 bit hoặc 16 bit)  
- Khe cắm PCI (Peripheral Component Interconect)  
- Khe cắm AGP (Accelerated Graphic Port).  
3. Cổng nối tiếp RS 232  
- Cổng nối tiếp RS232 là một giao diện phổ biến rộng rãi. Người ta còn gọi  
cổng này là cổng COM1, còn cổng COM2 để tự do cho các ứng dụng khác. Giống như  
cổng song song máy in, cổng COM cũng được sử dụng một cách thuận tiện cho việc  
giao tiếp với thiết bị ngoại vi. Việc truyền dữ liệu qua cổng COM được tiến hành theo  
1
       
cách nối tiếp, nghĩa là các bit dữ liệu được truyền đi nối tiếp nhau trên một đường dẫn.  
Loại truyền này có khả năng dùng cho những ứng dụng có yêu cầu truyền khoảng cách  
lớn hơn, bởi vì khả năng gây nhiễu là nhỏ.  
Cổng COM có tổng cộng 8 đường dẫn, chưa kể đến đường nối đất. Trên thực tế  
có hai loại cổng mt loại 9 chân và một loại 25 chân.  
Hình 1.2 Cổng COM  
Vì cổng COM hiện nay không còn phổ biến do tốc độ truyền thấp do vậy xuất  
hiện chuẩn USB giao tiếp tốt hơn, do đó trên nhiều mainboard nhà sản xuất không còn  
tích hợp cổng COM trên đó.  
Hình 1.3 Cng song song- com- ps/2  
4. Cổng PS2, USB  
+ Cng PS2:  
Là mt giao din phn cứng dùng để kết ni bàn phím, con chut và mt số  
thiết bsdng cng PS/2 khác vào máy tính. Giao din PS/2 là mt loại đầu ni 6-pin  
MINI DIN (DIN - Deutsches Institut fur Normung - là mt chun giao diện được phát  
trin Vin khoa hc về Định chun của Đức). PS/2 là tên hiu ca dòng máy tính cá  
nhân do hãng IBM sn xuất vào năm 1987 (thuộc dòng 286). Dòng máy này gii thiu  
các chun mới như : Micro Channel Bus (sau này được thay thế bi chun PCI), card  
màn hình (VGA Graphics), ổ đĩa mềm 3.5" và các cng giao tiếp PS/2 cho keyboard  
và mouse. Do vậy, khi được sdng rng rãi cho mọi người và được phát triển trên đủ  
loại máy tính khác nhau thì người ta vn gi giao din này là cng PS/2. Máy tính để  
bàn (desktop) thường có hai cng PS/2 riêng bit - mt dùng cho keyboard và mt  
dùng cho mouse. Máy tính xách tay (laptop) thường có mt cng PS/2 dùng chung cho  
ckeyboard và mouse gn bên ngoài.  
2
 
Hình 1.4 Cng P/S 2  
+ Cng USB: USB(Universal Serial Bus) là chun kết ni giao tiếp gia máy tính cá  
nhân và các thiết bị điện tdân dng. Cng USB cho phép các thiết bị điện tdùng  
cáp kết nối đến máy tính. USB cho phép truyn dliu gia các thiết bị, đồng thi  
cũng là cổng cung cp ngun qua cáp cho các thiết bmà không cần đến ngun riêng  
cho chúng.  
USB được phát trin bi một nhóm các thành viên như: Intel, Compaq,  
Microsoft, Digital, IBM, Northern Telecom và được chính thc cp chng nhn vào  
đầu năm 1996. USB có thể htrcho hơn 127 loi thiết bngoi vi khác nhau  
USB có thể dùng để thay thế các cng giao tiếp ni tiếp(series) và song song(parallel).  
Bên cạnh đó, USB còn kết nối đến các thiết bngoại vi trên máy tính như chuột, bàn  
phím, thiết bị chơi game, máy scanner, máy ảnh kthut số, bút lưu trữ...  
Hình 1.5 Cng USB  
BÀI TP  
1. Cho biết nhim vcng COM?, cng COM có my loi, loi my chân?  
2. Cng song song là gì? Cổng song song thường sdụng để làm gì trong máy in?  
3
 
Bài 2 : SA CHA MÁY IN  
MC TIÊU CA BÀI:  
Nêu được vai trò và các thông skthut ca tng linh kin;  
Phân tích được hoạt động của cartridge và trình bày được nguyên nhân sai hng;  
Trình bày được qui trình sa cha các loi máy in Laser;  
Tháo lắp được các chi tiết ca máy in;  
Phân biệt được các linh kin và thay thế linh kin chính xác;  
Xác định được nguyên nhân sai hng ca cartridge và cách khc phc;  
Sa cha các loi máy in Laser;  
Khc phc các scố hư hỏng thông thường ca bngun máy in;  
Xác định li và thay thế được các bcm biến ca máy in;  
Phân tích và khc phc các scố hư hỏng phn truyền đng.  
Rèn luyn tính chu khó, tm, chính xác.  
NI DUNG CHÍNH:  
1. Giới thiệu chung về máy in  
1.1. Các đặt tính và thông số kỹ thuật  
+ Độ phân gii:  
Độ phân giải(Resution) máy in thường được gi là dpi. Độ phân gii càng cao,  
hình nh càng sc nét và thi gian trang in sẽ lâu hơn và cần nhiu bnhớ hơn. Máy in  
laser có thể đạt ti 1200x 1200 dpi, cho nh tht tuyt vi. Những máy in tinh vi hơn  
có thể đạt đến 2400x2400 dpi, nhưng những máy in này có giá rt cao.  
Máy in phun mực thường dùng độ phân giải không đồng đều như 720x 360 dpi hoặc  
cao hơn. Máy in màu với độ phân gii cao nht có thcho ra hình nh chng khác gì  
nh chp.  
+ Bnh:  
Dliu gi ti máy in sẽ lưu trong bộ nhớ (memory) cho đến khi xlý thành  
ảnh in. Vì máy in đập và máy in phun mc to hình nh trên lần lượt tng dòng, chúng  
đòi hỏi tương đối ít bnhớ(ngay đối với độ phân giải cao). Nhưng máy in laser tạo  
hình nh trên nguyên trang cùng mt lúc, nên phải có đủ bnhtrong máy in mi  
cha hết các điểm trên trang đã cho. Độ phân gii càng cao scho nhiều điểm hơn, nên  
máy in laser khi cn tới 64MB (đôi lúc còn hơn nữa) để cha toàn bhình nh. Nếu  
không đủ bnh, sbáo li "memory overrun".  
+ Năng suất:  
Tốc độ trang quyết định "strang in trong mi phút" (ppm). Máy in ổ trượt(như  
máy in đập hoc máy in phun mc) thường có tốc độ trang chậm hơn(2-6ppm) bởi đầu  
4
     
in dch chuyn ti lui. Máy in laser chạy nhanh hơn (6-15ppm) vì in nguyên trang  
cùng mt lúc. Máy in màu chy chm hơn máy in đơn sắc. Máy in trong môi trường  
văn phòng - nht là máy in mng - phải có năng suất nhanh hơn. Văn phòng nhỏ có  
nhu cu in không ln có thchp nhn máy in chậm hơn, rẻ tiền hơn.  
+ Màu sc:  
Máy in đơn sắc tra hu hiệu cho đủ loại văn bản và hình nh thm chí tách  
màu. Máy in màu cho hình nh chất lượng cao, có thdễ dàng đưa vào máy báo biu,  
bng thuyết trình và tài liu khác. Máy in màu chy chậm và đắt tiền hơn máy in đơn  
sc, nên chin màu khi tht cn thiết(để máy chế độ đơn sc khi in văn bản).  
+ Chi phí vn hành:  
Mỗi máy in đều tn mt khong tin vn hành. Ví d, hp mc EP/Toner cho  
Lexmark Optra R tn khong $200 cho 400 trang - khoảng $0.05/trang. Ngược li, hp  
mc cho máy in màu Brother chiếm khong $39 cho 100 trang mà thôi - khong  
$0.39/trang. Số lượng in sẽ ảnh hưởng đến chi phí vn hành, cho nên càng chy máy in  
nhiu, chi phí scàng cao  
1.2. Các khối điển hình  
Máy in laser là thiết bị in sử dụng tia laser trong quá trình tạo bản in. Có nhiều  
người đã nhầm máy laser với y in sử dụng đèn LED để tạo bản in.  
Sơ đồ khối máy in laser như sau:  
Hình 2.1 Sơ đồ khối máy in laser đơn sắc  
Khối nguồn :  
Ổn định điện áp và cung cấp năng lượng điện cho toàn máy.  
Đầu vào của nó là nguồn xoay chiều dân dụng (AC).  
Đầu ra của khối nguồn bao gồm các mức nguồn một chiều ổn định, đã được lọc  
sạch các can nhiễu (nếu có) của nguồn dân dụng. Sẵn sàng cung cấp cho các mạch  
điện trong máy.  
Khối nguồn cũng tạo ra cao áp trong từng thời điểm (dưới tác động của khối  
điều khiển) để nạp tĩnh điện cho trống, cho giấy trong quá trình tạo bản in. Với máy  
photocopy thì còn có thể sử dụng cao áp cho việc tách giấy nữa.  
5
 
Phần lớn khối nguồn của các máy in, từ in kim_phun_laser_LED đều sử dụng  
kiểu mạch nguồn ngắt mở (switching)  
Khối data:  
Còn gọi là khối giao tiếp, thực hiện nhiệm vụ sau:  
Đầu vào : Nhận lệnh in và dữ liệu từ PC gửi sang.  
Đầu vào của các máy in đời cũ (như máy kim Epson LQ100/1070/1170 ..., máy  
laser HP4L/5L/6L...) được kết nối với PC bằng cổng song song (LPT1/2 ... - parallel).  
Đầu vào của các máy in đời mới hơn (như Canon LBP2900...) được kết nối với PC  
bằng cổng tuần tự vạn năng (USB - Universial Serial Bus).  
Đầu ra : Xuất tín hiệu cho mạch quang và mạch điều khiển  
Tín hiệu điều khiển từ PC bao gồm :  
• Lệnh kiểm tra tình trạng máy in (hết giấy, sự cố mạch sấy ...)  
• Lệnh nạp giấy.  
Các tín hiệu nói trên (về mặt xử lý) với cổng song song thì đi chân riêng và  
được tách trước mạch dữ liệu đến mạch điều khiển, còn ở cổng USB thì tách sau IC  
giao tiếp để đến mạch điều khiển.  
Dữ liệu từ PC: Là chuỗi nhị phân (0,1) thể hiện cấp độ xám của từng điểm ảnh  
trên bản cần in (những bạn đã học về tivi, monitor sẽ hiểu khái niệm này). Tín hiệu  
này được đưa vào mạch xử lý dữ liệu để chuyển đổi thành điện áp tương tự (analog) và  
cấp cho mạch quang. Tùy theo biên độ điện áp điều khiển mà diode laser của mạch  
quang sẽ phát xạ mạnh hay yếu.  
Khối quang  
Đầu vào : Bao gồm tín hiệu 2 tín hiệu  
• Tín hiệu điều khiển motor lệch tia, được gửi đến từ mạch điều khiển.  
• Điện áp điều khiển cường độ phát xạ laser, được gửi đến từ khối data.  
Đầu ra : Là các tia laser được trải đều trên suốt chiều dài của trống, với mục  
đích làm suy giảm hoặc triệt tiêu tĩnh điện trên mặt trống trong quá trình tạo bản in.  
Hình 2.2 Khối quang  
Khối sấy :  
Thực hiện 3 nhiệm vụ :  
6
Tạo ra nhiệt độ cao (với máy HP5L/6L là 1820C, máy Canon LBP là 1830C) để  
nung chảy bột mực. Nhiệt độ cao này có thể được tạo ra bằng thanh điện trở hoặc bằng  
đèn (haloghen).  
Tạo ra lực ép để ép mực (đã được nung chảy) thấm vào xơ giấy để cố định điểm  
ảnh trên giấy. Lực ép được tạo ra bằng các trục lăn được nén dưới tác động của lò xo.  
Tạo ra lực kéo để kéo giấy ra khỏi máy in sau khi đã sấy_ép. Lực kéo được tạo ra nhờ  
hệ thống trục lăn trên/dưới quay ngược chiều nhau.  
Khối sấy nhận lệnh từ khối điều khiển để thực hiện các nhiệm vụ. Ngược lại, nó  
cũng gửi tín hiệu thông báo trạng thái nhiệt, trạng thái giấy cho mạch điều khiển để  
dừng máy khi có sự cố. Tín hiệu phản hồi này được lấy ra từ các cảm biến (sensor)  
Khối cơ :  
Bao gồm tập hợp các bánh răng, trục lăn_ép thực hiện các hành trình sau :  
• Nạp giấy: kéo giấy từ khay vào trong máy.  
• Kéo giấy di chuyển đúng đường đi theo thiết kế, đảm bảo cho giấy được tiếp  
xúc với trống.  
• Đẩy giấy (đã hoàn thành bản in) ra khỏi máy.  
Toàn bộ khối cơ được vận hành nhờ lực kéo từ 1 motor chính (capstan motor),  
motor được điều khiển bằng lệnh hành trình từ khối điều khiển.  
Hệ thống cơ cũng gửi tín hiệu phản hồi về khối điều khiển để thực hiện các  
hành vi thích hợp (ví dụ như lặp lại động tác nạp giấy, dừng in và thông báo cho PC  
khi hết giấy, dắt giấy ...)  
Hình 2.3 Đường đi của giấy trong máy in laser  
Khối điều khiển :  
Điều khiển toàn bộ mọi hoạt động của máy. Về mặt phương thức chính là điều  
khiển tùy động (servo).  
Đầu vào : Gồm các tín hiệu  
• Lệnh thông báo tình trạng (từ PC sang)  
7
• Lệnh in, nhận dữ liệu in.  
• Tín hiệu phản hồi từ các khối.  
Đầu ra : Gồm các tín hiệu  
• Thông báo trạng thái (gửi sang PC)  
• Mở cổng, nhận và giải mã dữ liệu sang analog (gửi tới data)  
• Tạo cao áp (gửi sang nguồn)  
• Quay capstan motor (gửi sang cơ)  
• Mở nguồn cấp cho mạch sấy (gửi sang sấy)  
• Quay motor lệch tia (gi sang quang)  
• Mở diode laser (gửi sang quang)  
• Sẵn sàng (ready - gửi sang tất cả các khối)  
2. Các chi tiết, linh kiện điển hình  
2.1. Các chi tiết linh kiện, điện cơ  
+ Khối điều khiển - quang  
Hình 2.4 Khối quang  
8
   
Hình 2.5 Hộp gương  
Hình 2.6 – Khối điều khiển, điều khiển hệ thống cơ khí để cho giấy đi qua buồng in và  
giám sát đường đi của giấy  
9
Hình 2.7 - Vị trí các Sensor (cảm biến) và Motor trên máy In Canon 2900  
Hình 2.8 - Hp Cartridge (Hthng to nh)  
Hình 2.9 - Hình ảnh được to ra khi đi qua trống In  
10  
2.2. Các linh kiện điện tử  
Hình 2.10 Khối nguồn máy in laser  
Hình 2.11 Sơ đồ nguyên lý khối nguồn  
3. Công nghệ in tĩnh điện  
11  
   
3.1. Phương pháp in tĩnh điện  
Hình 2.12 Qui trình in tĩnh điện  
3.2. Cơ chế ghi  
Bao gồm các công đoạn:  
Công đoạn 1: Tạo tia laser  
- Tín hiệu biểu thị cấp độ xám của từng điểm ảnh (point) tồn tại dưới dạng điện  
áp analog được gửi từ mạch data tới khối quang.  
IC khuyếch đại sẽ tăng cường công suất của tín hiệu này cấp cho laser diode sẽ  
làm cho nó phát xạ tia laser, cường độ tia phụ thuộc công suất tín hiệu đưa vào. Tia  
laser này được hội tụ, lọc và qua các hệ thống lệch_phản xạ .. để qua khe hộp quang  
rải thành dòng (ảnh) trên suốt chiều dài của trống.  
Công đoạn 2: Nạp trống  
- Trống có cấu tạo là một ống nhôm. Vỏ ngoài được phủ một lớp chất nhạy  
quang, khi in trống quay với 1 tốc độ không đổi.  
- Mạch cao áp tạo ra một điện áp (+) thông qua thanh quét (nằm trong lòng  
trống) để nạp lên bề mặt trống một điện áp (+).  
Như vậy toàn bộ bề mặt (lớp phủ nhạy quang) của trống có điện áp (+) đồng  
đều.  
- Lưu ý : Lớp nhạy quang này dẫn điện kém do vậy giữa các điểm trên trống  
khả năng xuyên lẫn điện áp sang nhau là rất nhỏ.  
12  
   
Hình 2.13 Cơ chế ghi  
Công đoạn 3: Nạp tĩnh điện cho giấy  
- Giấy được các bánh xe vận chuyển kéo qua (thường là gầm) trống, có một  
thanh kim loại nằm đỡ suốt chiều ngang của giấy, thanh này thường bằng inox được  
nối (thường qua tiếp điểm đàn hồi bằng lò xo) với mạch cao áp có giá trị điện áp (+)  
lớn hơn điện áp nạp trống. Như vậy giấy sẽ bị nhiễm điện và trên nó sẽ hình thành  
1sức hút (lớn hơn sức hút của trống)  
Tạo bản:  
- Tia laser sau khi qua các khe hộp quang sẽ bắn vào bề mặt trống, điện áp trên  
lớp phủ nhạy quang sẽ suy giảm khi bị tia laser bắn vào, điểm nào bị bắn mạnh thì suy  
giảm nhiều, bị bắn yếu tsuy giảm ít…  
Như vậy: Sau khi bị tia laser (với cường độ mỗi tia phụ thuộc cấp độ xám của  
điểm ảnh) bắn vào thì bề mặt trống đã không còn đồng nhất về mặt điện áp. Có thể mô  
phỏng bằng hình dưới  
Hình 2.14 Cơ chế ghi  
Trống sau khi được “bắn” tiếp tục di chuyển và tiếp xúc với trục từ. Bột mực từ  
hộp chứa được trục từ hút và dàn đều trên thân trục. Tùy từng loại máy mà bột mực có  
thể được nạp hoặc không nạp điện áp âm.  
13  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 84 trang baolam 11/05/2022 6680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Sửa chữa máy in thiết bị ngoại vi - Trương Nguyễn Thịnh Cương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_sua_chua_may_in_thiet_bi_ngoai_vi_truong_nguyen_t.pdf