Giáo trình Toán rời rạc - Phụ lục 2: Bài toán luồng cực đại

PHẦN PHỤ LỤC  
Phụ lục 2  
Bài toán luồng cực đại  
Cho mạng G=(V,E). Hãy tìm luồng f* trong mạng với giá trị luồng val(f*) là  
lớn nhất. Luồng như vậy ta sẽ gọi luồng cực đại trong mạng.  
Bài toán như vậy thể xuất hiện trong rất nhiều ứng dụng thực tế. Chẳng hạn  
khi cần xác định cường độ lớn nhất của dòng vận tải giữa hai nút của một bản đồ giao  
thông. Trong thí dụ này lời giải của bài toán luồng cực đại sẽ chỉ cho ta các đoạn  
đường xe đông nhất và chúng tạo thành chỗ hẹp tương ứng của dòng giao thông xét  
theo hai nút đã chọn. Một thí dụ khác là nếu xét đồ thị tương ứng với một hệ thống  
đường ống dẫn dầu, trong đó các ống tương ứng với các cung, điểm phát có thể coi là  
tàu chở dầu, điểm thu là bể chứa, còn các điểm nối giữa các ống là các nút của đồ thị,  
khả năng thông qua của các cung tương ứng với tiết diện các ống. Cần phải tìm luồng  
dầu lớn nhất thể bơm dầu từ tàu chở dầu vào bể chứa.  
Định lý: Các mệnh đề dưới đây tương đương:  
(i) f là luồng cực đại trong mạng.  
(ii) Không tìm được đường tăng luồng f.  
(iii) Val(f)=c(X,X*) với một lát cắt (X,X*) nào đó.  
(Ta gọi lát cắt (X,X*) là một cách phân hoạch tập đỉnh V của mạng ra thành hai tập X  
và X*=V\X, trong đó sX và t X*.)  
Định lý trên là cơ sở để xây dựng thuật toán lặp sau đây để tìm luồng cực đại  
trong mạng: Bắt đầu từ luồng trên tất cả các cung bằng 0 (ta sẽ gọi luồng như vậy là  
luồng không), và lặp lại bước lặp sau đây cho đến khi thu được luồng đối với nó  
không còn đường tăng:  
Bước lặp tăng luồng (Ford – Fulkerson): Tìm đường tăng P đối với luồng hiện có, tăng  
luồng dọc theo đường P.  
Khi đã luồng cực đại, lát cắt hẹp nhất thể tìm theo thủ tục tả trong  
việc chứng minh định lý trên. Thuật toán Ford-Fulkerson được tả trong thủ tục sau  
đây:  
Procedure Luongcucdai;  
Begin  
Stop := false;  
While not Stop do  
If < Tìm đường tăng luồng P> then  
< Tăng luồng dọc theo P>  
Else Stop := true;  
End;  
158  
Để tìm đường tăng luồng trong G(f) có thể sử dụng thuật toán tìm kiếm theo  
chiều rộng (hay tìm kiếm theo chiều sâu), bắt đầu từ đỉnh s trong đó không cần xây  
dựng tường minh đồ thị G(f). Ford-Fulkerson đề nghị thuật toán gán nhãn chi tiết sau  
đây để giải bài toán luồng cực đại trong mạng. Thuật toán bắt đầu từ luồng chấp nhận  
được nào đó trong mạng (có thể bắt đầu từ luồng không) , sau đó ta sẽ tăng luồng bằng  
cách tìm các đường tăng luồng. Để tìm đường tăng luồng ta sẽ áp dụng phương pháp  
gán nhãn cho các đỉnh. Mỗi đỉnh trong quá trình thực hiện thuật toán sẽ ở một trong ba  
trạng thái: chưa có nhãn, có nhãn chưa xét, có nhãn đã xét. Nhãn của một đỉnh v gồm  
hai phần và có một trong hai dạng sau : [p(v) ,(v) ] hoặc [p(v),(v) ]. Phần thứ nhất  
+p(v) (-p(v)) chỉ ra là cần tăng giảm luồng theo cung (p(v),v)( cung (v,p(v)) còn phần  
thứ hai (v) chỉ ra lượng lớn nhất thể tăng hoặc giảm luồng theo cung này. Đầu tiên  
chỉ đỉnh s được khởi tạo nhãn và nhãn của nó là chưa xét, còn tất cả các đỉnh còn lại  
đều chưa có nhãn. Từ s ta gán nhãn cho tất cả các đỉnh kề với nó và nhãn của đỉnh s sẽ  
trở thành đã xét. Tiếp theo, từ một đỉnh v có nhãn chưa xét ta lại gán nhãn cho tất cả  
các đỉnh chưa có nhãn kề với nó và nhãn của đỉnh v trở thành đã xét. Quá trình sẽ  
được lặp lại cho đến khi hoặc đỉnh t trở thành có nhãn hoặc là nhãn của tất cả các  
đỉnh có nhãn đầu đã xét nhưng đỉnh t vẫn không có nhãn. Trong trường hợp thứ nhất  
ta tìm được đường tăng luồng, còn trong trường hợp thứ hai đối với luồng đang xét  
không tồn tại đường tăng luồng (tức luồng đã cực đại). Mỗi khi tìm được đường  
tăng luồng, ta lại tăng luồng theo đường tìm được, sau đó xoá tất cả các nhãn và đổi  
với luồng mới thu được lại sử dụng phép gán nhãn các đỉnh để tìm đường tăng luồng.  
Thuật toán sẽ kết thúc khi nào đối với luồng đang có trong mạng không tìm được  
đường tăng luồng.  
Hai thủ tục tìm đường tăng luồng thể tả như sau :  
Procedure Find-path;  
{
Thủ tục gán nhãn đường tăng luồng  
p[v], [v] là nhãn của đỉnh v;  
VT là danh sách các đỉnh có nhãn chưa xét ;  
c[u,v] là khả năng thông qua của cung (u,v),u,v  
f[u,v] là luồng trên cung (u,v), (u,v V);  
V;  
}
BEGIN  
p[s] := s ;  
[s] :=  
;
VT := {s};  
Pathfound := true;  
While VT<> {} do  
159  
BEGIN  
VT ;( * lấy u từ VT *)  
V do  
u
For v  
If (v chưa có nhãn) then  
Begin  
If (c[u,v] >0) and (f[u,v] < c[u,v] ) then  
Begin  
P[v] := u ;  
[v] := min {[u],c[u,v]-f[u,v] };  
VT:=VT {v};(* nạp v vào danh sách các đỉnh có nhãn *)  
If v = t then exit;  
End  
Else  
If (c[v,u] > 0) and (f[v,u] < 0) then  
Begin  
P[v] := u ;  
[v] := min {[u] , f[u,v] };  
VT:=VT {v};(* nạp v vào danh sách các đỉnh có nhãn *)  
If v = t then exit;  
End;  
End;  
End;  
PathFound :=false;  
End;  
Procedure Inc_flow ;  
{ thuật toán tăng luồng theo đường tăng }  
Begin  
v := t ;  
u := t ;  
tang := [t];  
while u <> s do  
begin  
v := p[u];  
if v > 0 then f[v,u] := f[v,u] + tang  
else  
begin  
v := -v;  
f[u,v] :=f[u,v] –tang;  
end;  
u := v ;  
160  
end;  
Procedure FF;  
{ thủ tục thể hiện thuật toán Ford_fulkerson }  
Begin  
(* khởi tạo bắt đầu từ luồng với giá trị 0 *)  
For u  
V do  
V do f[u,v] :=0;  
For v  
Stop := false;  
While not Stop do  
begin  
find_path;  
If pathfound then  
Inc_flow  
Else  
Stop:=true;  
End;  
< Luồng cực đại trong mạng là f[u,v], u,v  
< Lát cắt hẹp nhất là (VT , V\ VT) >  
End;  
V >  
Chương trình sau là chương trình phục vụ cho việc học tập giảng dạy về bài  
toán tìm luồng cực đại trong mạng. Chương trình sau được xây dựng bằng công cụ lập  
trình Delphi.  
Các chức năng của chương trình: Ta xây dựng chương trình bao gồm những chức  
năng sau:  
* Tóm tắt thuật toán Ford – Fulkeson.  
* Hiển thị các bước thực hiện ứng với từng dụ cụ thể.  
Tóm tắt thuật toán Ford – Fulkerson :  
Chức năng này có mục đích giúp cho người sử dụng nắm vững được thuật toán  
trước khi đi vào các thí dụ cụ thể.  
Hiển thị các bước thực hiện của bài toán:  
Do chương trình nhằm mục đích phục vcho việc dạy học môn Toán rời rạc  
nên chức năng việc hiển thị chi tiết các bước giải bài toán ứng với tưng thí dụ cụ thể  
giúp cho người sử dụng hiểu hơn về thuật toán.  
Cấu trúc dữ liệu và cài đặt thuật toán:  
Cấu trúc dữ liệu:  
Đồ thị được lưu giữ dưới dạng tập đỉnh tập cạnh. Mỗi đỉnh được lưu theo  
cấu trúc của một Record như sau:  
161  
L_TypeDinh = record  
Ten:String;  
ToaDo:L_TypeToaDo;  
MucKichHoat:Byte;  
end;  
Trong đó:  
- Biến Ten có kiểu String , lưu giữ tên đỉnh (mặt định là V0,V1,…)  
- Biến ToaDo có kiểu L_TypeToaDo, lưu giữ toạ độ x, y của mỗi đỉnh cấu  
trúc của một Record như sau :  
L_TypeToaDo = record  
x,y:integer;  
end;  
Biến Muckichhoat có kiểu Byte lưu giữ mức độ kích hoạt của đỉnh (mỗi đỉnh có  
4 mức kích hoạt khác nhau), biến này dùng để xác định đỉnh đầu, đỉnh cuối, đỉnh  
hẹp….  
Tập cạnh của đồ thị cũng được lưu theo cấu trúc của Record, cấu trúc của mỗi  
cạnh được lưu trữ như sau:  
L_TypeCanh = record  
DinhDau,DinhCuoi:Integer;  
TrongSo:L_TypeChiphi;  
end;  
trong đó :  
-
-
-
Biến DinhDau có kiểu Integer, lưu giữ chỉ số đỉnh đầu của cạnh .  
Biến DinhCuoi có kiểu Integer, lưu giữ chỉ số đỉnh cuối của cạnh .  
Biến TrongSo có kiểu L_TypeChiPhi, lưu giữ giá và khả năng thông qua của  
cạnh đang xét. Kiểu L_TypeChiPhi là một Record có dạng như sau :  
L_TypeChiPhi = record  
Gia:real;  
kntq:real;  
end;  
Cài đặt thuật toán:  
Như đã trình bày ở phần trên , thuật toán Ford –Fulkerson được cài đặt bằng  
cách kết hợp 2 thủ tục Find-Path (thủ tục gán nhãn tìm đường tăng luồng) và Inc-Flow  
(thủ tục tăng luồng theo đường tăng).  
Đây phần cài đặt chi tiết của thuật toán Ford – Fulkerson (viết theo ngôn ngữ  
lập trình Delphi):  
162  
procedure L_find_path(var L_G1:L_typedothi);  
{
thu tuc gan nhan tim duong tang luong:  
L_p[v],L_nhan,L_e[v] la nhan cua dinh v;  
L_v la danh sach cac dinh co nhan nhung chua xet;  
}
VAR x,y:integer;  
ok:boolean;  
a1,b1,k1,l1:real;  
t,t1,i:integer;  
BEGIN  
for i:=0 to L_G1.sodinh-1 do  
L_p1[i]:=-1;  
L_p1[0]:=0;  
L_nhan[0]:=true;  
L_e[0]:=vocung;  
L_v:=[0] ; L_v1:=[0];  
L_pathfound:=true;  
While L_v<>[] do  
Begin  
ok:=true;  
x:=0;  
While (x<=L_G1.sodinh-1) and (ok=true) do  
Begin  
If x in L_v then ok:=false  
Else  
x:=x+1;  
End;  
L_v:=L_v-[x];  
For y:=0 to L_G1.sodinh-1 do  
If L_p1[y]=-1 then  
Begin  
L_giatri(L_G1,x,y,t,a1,b1); {a:=c[x,y],b:=f[x,y]}  
L_giatri(L_G1,y,x,t1,k1,l1); {k:=c[y,x],l:=f[y,x]}  
If (a1>0) and (b1<a1) then  
Begin  
L_p1[y]:=x;  
L_nhan[y]:=true;  
L_e[y]:=L_min(L_e[x],a1-b1);  
L_v:=L_v+[y];  
163  
L_v1:=L_v1+[y];  
If y=L_G1.sodinh-1 then  
Begin  
exit;  
End;  
End  
Else  
If (k1>0) and (l1>0) then  
Begin  
L_p1[y]:=x;  
L_nhan[y]:=false;  
L_e[y]:=L_min(L_e[x],l1);  
L_v:=L_v+[y];  
L_v1:=L_v1+[y];  
If y=L_G1.sodinh-1 then  
Begin  
exit;  
End;  
End;  
End;  
End;  
L_pathfound:=false;  
end;  
procedure L_Inc_flow(var L_G1:L_typedothi);  
{
tang luong theo duong tang  
}
var x,y,t,t1:integer;  
tang,a,k:real;  
s,s1,s2,s3,s4:string;  
ok:boolean;  
begin  
x:=L_G1.sodinh-1;  
y:=L_G1.sodinh-1;  
tang:=L_e[L_G1.sodinh-1];  
ok:=false;  
while x<>0 do  
begin  
y:=L_p1[x];  
164  
L_giatri(L_G1,x,y,t,a,L_b); {a:=c[x,y],b:=f[x,y]}  
L_giatri(L_G1,y,x,t1,k,L_l); {k:=c[y,x],l:=f[y,x]}  
if L_nhan[x] then  
L_G1.dscanh[t1].trongso.gia:=L_G1.dscanh[t1].trongso.gia+tang  
else  
begin  
L_G1.dscanh[t].trongso.gia:=L_G1.dscanh[t].trongso.gia-tang;  
ok:=true;  
end;  
x:=y;  
end;  
end;  
procedure L_luongcucdai(L_G:L_typedothi; var L_G1:L_typedothi;var gt:real);  
{
thu tuc the hien thuat toan Ford_fulkerson  
}
var x,y,z,t,i,j,t1,t2:integer;  
a1,b1,f:real;  
ok1,stop:boolean;  
s,s1,ch,ch1,a:string;  
begin  
L_G1.SoDinh:=L_G.SoDinh ;  
L_G1.socanh:=L_G.socanh;  
setlength(L_p1,L_G1.SoDinh);  
setlength(L_nhan,L_G1.SoDinh );  
setlength(L_e,L_G1.SoDinh );  
setlength(L_G1.DSdinh,L_G1.SoDinh );  
Setlength(L_G1.dscanh,L_G1.SoCanh );  
for j:=0 to L_G.SoDinh -1 do  
L_G1.DSDinh[j]:=L_G.DSDinh[j];  
for j:=0 to L_G.SoCanh -1 do  
L_G1.DSCanh[j]:=L_G.DSCanh[j];  
stop:=false;  
while not stop do  
begin  
L_find_path(L_G1);  
if L_pathfound then  
begin  
tam:=tam+1;  
if tam>1 then  
165  
L_inc_flow(L_G1)  
else  
stop:=true;  
end;  
f:=0;  
for y:= 0 to L_G1.sodinh-1 do  
begin  
L_giatri(L_G1,0,y,t1,a1,b1);  
f:=f+b1;  
end;  
for y:=0 to L_G1.Socanh -1 do  
if L_G1.DSCanh[y].DinhCuoi =L_G1.SoDinh -1 then  
begin  
break;  
end;  
tam:=0;  
t2:=1;  
while (t2<=L_G1.sodinh-2) do  
begin  
if t2 in L_v1 then  
L_G1.dsdinh[t2].MucKichHoat :=3  
else  
L_G1.dsdinh[t2].MucKichHoat :=0;  
end;  
t2:=t2+1;  
end;  
L_G1.dsdinh[0].MucKichHoat :=3;  
L_G1.dsdinh[L_G1.SoDinh -1].MucKichHoat :=0;  
end;  
Giao diện chương trình :  
Hình dưới đây là form chính của chương trình, người sử dụng thể tự vẽ đồ  
thị để kiểm tra thuật toán (đồ thị được vẽ sẽ nằm ở phần đồ thị nguồn). Sau khi đã có  
đồ thị nguồn, muốn biết kết quả của bài toán thì ta nhấn nút Run trên thanh công cụ  
của form, ta sẽ được đồ thị kết quả (nằm ở phần đồ thị đích).  
Các bước giải ứng với từng bài toán cụ thể được trình bày khi ta nhấn Notes.  
Đây phần giúp cho người sử dụng hiểu hơn về thuật toán, nó trình bày cách làm  
bài toán theo từng bước tương ứng với thuật toán đã nêu.  
Ngoài ra, người sử dụng thể xem lại thuật toán bằng cách click đôi vào phần  
dưới của form. Phần này giúp người sử dụng luôn nắm vững được thuật toán.  
166  
Để  
thuận  
tiện  
cho  
người  
sử  
dụng, chương trình này đã lưu sẵn một số thí dụ cụ thể để tả thuật toán, người sử  
dụng chỉ cần vào file  
open, sau đó chọn một dụ cần xem.  
Chương trình còn có chức năng giúp cho người sử dụng tạo ra các thí dụ mới  
lưu lại các ví dụ vừa tạo.  
Tên của các đỉnh đồ thị được mặt định là V0,V1,…. Tuy  
nhiên chương trình có chức năng đổi tên cho đỉnh, người  
sử dụng thể đổi tên đỉnh bằng cách vào Edit  
rename sau đó đánh tên mới vào (xem hình bên).  
Việc đổi tên đỉnh và xoá đỉnh thể thực hiện theo hai  
cách, người sử dụng thể chọn đỉnh rồi chọn Edit như  
cách trên, hoặc click phải vào đỉnh cần xét rồi chọn các  
167  
doc 10 trang baolam 06/05/2022 6900
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Toán rời rạc - Phụ lục 2: Bài toán luồng cực đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_toan_roi_rac_phu_luc_2_bai_toan_luong_cuc_dai.doc