Bài giảng Địa chất dầu khí (Petroleum geology) - Chương 3: Bẫy dầu khí
CHƯƠNG 3: BẪY
ĐỊNH NGĨA VÀ KHÁ NiỆM:
•Bẫy là dạng hì nh thể dưới bề mặt của tầng đá
chứa và đá má i hay dấu hiệu có tiềm năng tập
trung dầu và khí trong cá c lỗ rỗng của tầng đá
chứa
Bẫy là mộđặtrưng địa chấcủa tầng đá
chứa có thể giớhạn lưu lượng của chấlưu
Bẫy có thể bao gồm mộhoặc nhiều tầng
chứa
Ảnh minh họa cá c dạng bẫy
• Tầng chứa có khả năng khai thác là pay
• Khoảng cách theo chiều thẳng đứng của nó được
biển Bắc và Trung Đông
• Không phải tất cả gross pay của một tầng chứa
đều có khả năng khai thác.VD: Tầng đá phiến sét
chứa trong một tầng chứa đóng góp cho gross
pay nhưng không cho net pay
• Net bay duy nhất chỉ tầng chứa có thể khai thác
được
Hì nh 2: Sự thay đổi trên bề mặt của bẫy nếp lồi minh họa
sự khác nhau giữa net pay va gross pay
• Bẫy có thể chứa cả dầu, khí hoặc cả hai. Nơi tiếp xúc giữa
dầu và nước ( owc) là mức thấp nhất của dầu có thể khai
thác được trong một tầng chứa riêng
• Nó đánh dấu bề mặt chung giữa đá bão hòa dầu ưu thế và
đá bão hòa nước .Tương tự nơi tiếp xúc giữa nước và khí
(GWC) hoặc nơi tiếp xúc giữa dầu và khí (GOC) là mức thấp
hơn của khí có thể khai thác
• GWC hoặc GOC đánh dấu bề mặt chung giữa đá bão hòa
khí ưu thế hoặc đá bão hòa nước hoặc đá bão hòa dầu
Hì nh 3:
Sự tiếp
xúc chất
lưu trong
một tầng
chứa ở
một hệ
thống dầu
và nước
(a), khí và
nước (b),
khí, dầu
và
nước(c)
Nguồn gốc hóa học của đá và mức độ trưởng thành
cũng như áp suất và nhiệt độ của chính tầng
chứa, điều quan trọng trong việc xác định bẫy
chứa dầu, khí hay cả hai.
Ở một số khu vực khai thác dầu (VD: khu vực Sarir
ở Libya) , một thảm nhựa đường nặng là kết quả
của sự tiếp xúc giữa dầu và nước. Sự giảm giá trị
của dầu do sự di chuyển nước ở đáy bên dưới nơi
tiếp xúc dầu- nước có thể gây ra sự hình thành
lớp nhựa đường này. Thảm nhựa đường này gây
ra nhiều vấn về sản xuất đáng kể bởi vì chúng
ngăn nước di chuyển lên trên và thay thế dầu khai
thá c
• Ranh giới giữa dầu, khí và nước có thể rõ
ràng
• Gradational
• Sự tiếp xúc chất lưu đột ngột thường biểu
thị một tầng chứa thấm qua được. Sự tiếp
xúc gradational thường biểu thị tầng chứa
thấm và thấp với áp lực mao dẫn cao
Figure 5: Danh pháp bên dưới tầng
chứa
• Mặt tiếp xúc của các lưu chất trong đá chứa
hầu như luôn là mặt phẳng nhưng không có
nghĩa chúng luôn nằm ngang.
• Nếu một mặt tiếp xúc nghiêng của lưu chất lộ
ra, sẽ sớm nhận ra bản chất cho sự đánh giá
đúng trữ lượng, và cho sự chứng minh về tính
khả thi sản xuất.
• Một trong những cách thông thường nhất mà
mặt tiếp xúc nghiêng của lưu chất có thể xảy ra
là động lực chảy qua của lớp nước bên dưới
(Hì nh 6, mặt nghiêng của lưu chất do động lực
chảy)
Hì nh 6, mặt nghiêng của lưu chất do động lực chảy)
• Có thể có một hoặc nhiều hồ chứa HC
riêng lẻ, mỗi hồ với những mặt tiếp xúc
chất lưu riêng, trong cùng một giới hạn địa
lí của một khu vực dầu hoặc khí. Mỗi hồ
chứa riêng biệt có thể chứa một hoặc
nhiều pay
Figure 7: Hồ chứa phức tạp trong một khu vực dầu và khí
Hệ thống phâ n loại
Cơ bản bẫy có thể chia làm 4 loạchí n:
-Bẫy kiến tạo
-Bẫy địa tầng
-Bẫy thuỷ động lực
-Bẫy sự phối hợp của cá c loại trên
Loại bẫy
Nguyên nhâ n
Cấu trúc bẫy
Bẫy uốn nếp:
né n é p
Quá trì nh kiến tạo
sự lắng tụ. Quá trì nh kiến tạo
quá trì nh kiến tạo
chặt chẽ
Diapir Folds
Bẫy đứt gã y
Quá trì nh kiến tạo
Bẫy địa tầng
Hì nh thá i tí ch tụ hoặc sự hó a
đá
Bẫy thủy động lực
Bẫy phối hợp
Sự lưu thô ng nước
Phối hợp hai hoặc nhiều hơn
cá c quá trì nh trên
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Địa chất dầu khí (Petroleum geology) - Chương 3: Bẫy dầu khí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_dia_chat_dau_khi_petroleum_geology_chuong_3_bay_da.ppt