Bài giảng Địa chất dầu khí (Petroleum geology) - Chương 5: Sự thành tạo và Di cư của Hydrocarbon
Chương 5: Sự thành tạo và Di cư
của Hydrocarbon
1. Sự thành tạo Hydrocarbon
1.1- Vật liệu sinh dầu
1.1.1- Formation và sự bảo tồn vật liệu hữu cơ
• Vào thế kỷ 19, nguồn gốc của dầu khí từ lò
magma, dầu được di chuyển từ những đứt gãy
sâu trong vỏ trái đất được tin tưởng rộng rãi.
• Tuy nhiên, rất nhiều chứng cứ hiện tại cho
rằng vật liệu gốc của đá chứa dầu từ những
vật liệu hữu cơ được tạo ở bề mặt trái đất
• Sự hình thành bắt đầu từ quá trình quang hợp,
trong thực vật sự hiện diện của ánh sáng mặt trời
đả chuyển nước và CO2 thành Glucozơ, nước và
oxy:
6CO2 + 12H2O
C6H12O6 + 6H2O + 6O2
• Quang hợp là một phần trong chu trình của
Cacbon (Hình 01). Theo lẻ thường, đa phần VLHC
được sản sinh bởi quá trình quang hợp sẻ trở lại
bầu khí quyển thành CO2 . Quá trình này xảy ra từ
thực vật, từ hô hấp của động vật hay từ quá trình
oxi hóa và từ sự thối rửa vi khuẩn khi cơ thể đã
chết
1.1.2- Sự bảo tồn và sản sinh chất hữu cơ
• Tất cả VLHC ở đại dương được thành tạo
thông qua quang hợp. Vật liệu chính là từ
phytoplankton – là những vi sinh vật sống trôi
nỗi như các loại tảo, “dinoflagellates” và
“blue-green algae”. Tảo nằm ở đáy là thành
phần đóng góp chính tạo VLHC ở biển nông,
môi trường thềm lục địa.
1.1.3- Sự bảo tồn và phả hủy chất hữu cơ
• Những khu vực sản sinh chất hữu cơ cao thì
không nhất thiết phải là nơi bảo tồn tốt. Nơi
phá hủy VLHC cần được ngăn chặn. Quá trình
tái chế cacbon bị chậm lại bởi bất kì tác động
nào mà làm giảm sự cung cấp oxi.
• Sự bảo tồn được thực hiện thuận lợi ở hai
điều kiện:
- Tỉ lệ lặng đọng nhanh và stratified
- hiếm khí oxi
• Đầu tiên, sự lắng đọng nhanh chóng rất cần
thiết trong việc giữ VLHC không bị phá hủy.
• Sự bảo tồn được giúp đở bởi mật độ của các
lớp đá – nơi đáy biển rất hiếm khí oxi
• Sự phân tầng nước và hiếm oxi được biết
nhiều tại Biển Đen
• The Eocene-age lakes of Utah, Colorado and
Wyoming, in which the Green River oil shale
formation was deposited, have been
interpreted as seasonally stratified water
bodies which at a later stage become
permanently stratified (Fig 02)
• Đại dương ngày này, tồn tại một khu vực có
sự khan hiếm oxy tại độ sâu khoảng 200m
nhưng lại dư thừa tại bề mặt biển nông và ở
những độ sâu sâu hơn.
1.1.4- Giai đoạn tạo đá của VLHC
• Có 3 giai đoạn quan trong trong việc chôn vùi
và trưởng thành của VLHC thành Hyrocarbon:
- Giai đoạn tạo đá (diagenesis)
- Giai đoạn nhiệt xúc tác (catagenesis)
- Gian đoạn biến chất (metagenesis)
• Giai đoạn tao đá của VLHC bắt đầu ngay khi VLTT
được chôn vùi. However, the point at which
diagenesis ends is subject to how the term is
used. Some geologists use the term in a restricted
sense to include only processes that occur as
sediment consolidates into sedimentary rock.
• Nhiều nhà khoa học mở rộng chu trình tạo đá
bao gồm tất cả quá trình mà nó có thể xảy ra và
trộn những chất không thể cảm nhận vào,
regional metamorphism
• Giai đoạn tạo đá được xem là giai đoạn cơ bản
của VLHC, nó bao gồm tất cả các thay đổi xảy ra
trong giai đoạn hình thành dầu khí
• Những bùn mới được lắng đọng vẩn chưa
thành đá được, chúng có thể chứa đến 80%
nước trong khe rỗng. Những chất bùn này sẽ
gắn kết lại rất nhanh chóng. Đa phần lỗ rỗng bị
mất đi ở 500m chôn vui đầu tiên. Sau đó, qua
trình gắn kết để thành đá bùn hay đá phiến
sét vẫn tiếp tục nhưng chậm hơn.
1.1.5- Những hợp phần Kerogen
• Dưới KHV, kerogen xuất hiện thành những
mãnh hữu cơ nằm phân tán. Một vài thì được
sắp xếp. Chúng có thể được thấy là “plant
tissue fragments”, những bào tử, tảo và những
loài sinh vật khác với những cấu trúc sinh học
rõ ràng. Những mãnh dẫn xuất thực vật này có
thể nhóm lại thành những bộ phận sinh học
riêng biệt gọi là “macerals”. “Macerals” trong
kerogen được xem như tương đương với
những khoáng vật trong đá
Những hợp phần Kerogen
• Vitrinite là loại “maceral” chiếm ưu thế trong nhiều
loại kerogen và là thành phần chính của than. Nó được
dẫn xuất hoàn toàn từ những mãnh gỗ của vùng thực
vật ở độ cao cao. Bởi vì chúng chúng được tạo thành
từ chất lignin – rất khó bị phá hủy nên Vitrinite có thể
xuất hiện hầu hết ở các môi trường lặng đọng như ở
môi trường biển, lục địa. Vitrinite là loại rất phổ biến.
• Exinite macerals được dẫn xuất chính từ tảo, phấn hoa,
bào tử và từ lớp sáp biểu bì của lá. Tỉ lệ chứa nhiều
Exinte không phổ biến nhưng nếu có thì có thể biết đó
là ở môi trường ao hồ hay môi trường biển nông
• Inertinite macerals có từ rất nhiều nguồn mà đã bị oxi
hóa trước khi lặng đọng. Than củi là một loại ví dụ.
Inertinite là một hợp phần rất nhỏ trong kerogen và khi
chúng dư thừa thì chỉ ở những nơi mà VLHC đã được
tái chế
Những hợp phần Kerogen
Một loại maceral trong kerogen là những hạt vô
định hình. Những hạt này bị phá hủy cơ học
hay bị thay thế hóa học bởi những vi khuẩn và
nấm. Loại maceral này thực chất là những loại
maceral cũ nhưng đã bị phá hủy để trở thành
những sản phẩm thay thế.
although the maceral term "amorphinite" has
sometimes been applied to these materials
(amorphous)
1.2- Những loại Hydrocarbon và
Kerogen
• Những maceral và hạt vô định hình trong kerogen
ảnh hưởng tới khả năng sinh ra hydrocarbon.
Những kerogen “oil prone” có khả năng sinh dầu
bao gồm 65% exinite và những hạt vô định hình
(hình 5).
• Hợp phần“oil prone” chứa kerogen khoảng 35-
65% có khả năng cho ra những khí ẩm và ngưng
tụ. Với ít hơn 35% thì cho ra khí khô nếu đa phần
là vitrinite và sẽ cho ra những khí không phản
ứng. Cho ra “barren” nếu inertinite chiếm ưu thế
Hình 5 – loại dầu được hình thành từ
kerogen dựa trên phân tích quang học
Kerogen “oil-prone” có thể chia thành 2 loại.
• Loại I hay là kerogen tảo (bảng 1), giàu hợp
phần tảo của exinite, và được thành tạo trong
môi trường đầm hồ và biển. Kerogen loại I
được dẫn xuất cchính từ lipid và có xu hướng
sản sinh ra giàu thô – rất giàu trong môi
trường bão hòa hydrocarbon.
Loại Kerogen
I Tảo
Nguồn gốc
Thành phần hữu cơ
Tảo biển, đầm hồ,
“boghead”
Đa phần là tảo từ exinite
(alginite); vài vật liệu vô
định hình từ tảo
II “Mixed Marine”
Môi trường thối rữa, đa
phần là biển
Những hạt vô định hình
được sinh ra từ sinh vật và
động vật trôi nổ; vài
maceral cũng từ những loại
này
III Coaly
IV Inert
Từ những rừng trên lục địa Đa phần là vitrinite, một
bị chôn vùi (gổ, bào tử, lớp vài exnite ( không phải là
sáp biểu bì của lá, nhựa
thông, mảnh thực vật)
tảo) và những sản phẩm
phá hủy vô định hình
Hóa thạch than củi, và
những vật chất bị oxi hóa
của rừng trên lục địa
Đa phần là inertinite; một
vài sản phẩm vô định hình
Bảng 1: Những loại kerogen, nguồn
gốc và thành phần hữu cơ của chúng
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Địa chất dầu khí (Petroleum geology) - Chương 5: Sự thành tạo và Di cư của Hydrocarbon", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_dia_chat_dau_khi_petroleum_geology_chuong_5_su_tha.pptx