Bài giảng Địa chất dầu khí (Petroleum geology) - Chương 6: Môi trường ngầm
CHÖÔNG 06
MOÂI TRÖÔØNG NGAÀM
I. NƯỚC DƯỚI ĐẤT (GROUND WATER)
II. NHIỆT ĐỘ (TEMPERATURE)
III. ÁP SUẤT
I. NƯỚC DƯỚI ĐẤT
I.1 CÁC THUYẾT VỀ NGUỒN GỐC VÀ
SỰ HÌNH THÀNH NƯỚC DƯỚI ĐẤT
1. Thuyết ngấm đề ra bởi Palixi và E. Mariô t (1580-1650) thuyết
này giải thí ch sự hì nh thành nước dưới đất là do mưa ngấm vào
đất đá. Sau đó được Lô mô noxô p bổ sug thêm bằg thuyết địa hó a
2. Thuyết ngưng tụ đề ra bởi Đêcat 1962, Hô n 1663, Fô nge 1887
theo thuyết này hơi nước xâ m nhập vào đất đá cùng với khô ng khí
sau đó được ngưng tụ lại.
3. Thuyết nước sơ sinh của nhà địa chất Á o Zusơ vào đầu thế kỷ
XX: Nguồn gốc nước dưới đất là do hơi nước và cá c sản phẩm
dạng hơi tá ch ra từ macma nó ng chảy ở trong lò ng sâ u của trá i đất;
khi xâ m nhập vào cá c đới bên trong vỏ trá i đất chúng bị ngưng tụ
lại.
4. Thuyết về nguồn gốc tàn dư của nước dưới đất theo thuyết
này nước dưới đất ở cá c đới sâ u là nước tàn dư của cá c khu vực
nước cổ đã bị chô n vùi cùng với đất đá trầm lắng.
I.2. PHÂN LOẠI NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Có nhiều cá ch phâ n lọai nước dưới đất nổi bật là :
- Cá ch phâ n lọai của Xavarenxky dựa trên cá c điều kiện
phâ n bố, á p lực, đặc điểm vận động, nguồn gốc, cấu
trúc địa chất, tí nh phâ n đới khí hậu, nhiệt độ, đới địa hó a
và thành phần hó a học. Nước dưới đất được chia thành:
nước thổ nhưỡng, nước lầy, nước thượng tầng, nước
ngầm, nước atêzi, nước cactơ và nước khe nứt.
- Cá ch phâ n loại Ovtsinnicov và Klimentov lại dựa trên cơ
sở tàng trữ, đặc điểm á p lực, động thá i, nguồn gốc và
khả năng sử dụng nước trong nền kinh tế quốc dâ n. Đây
là cá ch phâ n loại tiện dụng và tương đối phổ biến hiện
nay. Nước dưới đất được chia thành: nước thượng
tầng, nước ngầm và nước atêzi
1. Nước thượng tầng: Tồn tại phần trên cùng của vỏ trá i đất có
ý nghĩa lớn đối với cá c họat động kinh tế của con người,
được phâ n thành ba đới riêng biệt:
a. Đới thô ng khí : liên quan với khí quyển. Nước mặt và nước
mưa ngấm qua đới này. Một phần lỗ hổng của đới luô n luô n
chứa khô ng khí .
b. Đới mao dẫn: phâ n bố trên tầng nước ngầm. Tại đới này
những lỗ hổng nhỏ dạng sợi chứa đầy nước, cò n cá c lỗ
hổng lớn hơn khô ng chứa nước.
c. Đới bã o hò a: chí nh là lớp nước ngầm, trong đó tất cả cá c lỗ
hổng đều chứa đầy nước. Nằm dưới đới này là đất đá cá ch
nước hoặc thấm yếu.
* Đặc điểm: NTT phâ n bố ở những độ sâ u khô ng lớn lắm (0,5m
– 10m), bề dày mỏng, diện phâ n bố hạn chế mực nước dao
động mạnh theo cá c điều kiện thời tiết…
* Thành phần hó a học: nước thượng tầng bị khoá ng hó a yếu
nhiều khi bị nhiễm bẩn cá c hợp chất hữu cơ
Mưa
Đới
mao dẫn
Đới thông khí
Đới bảo hòa (dòng ngầm)
Mô hình phân bố nước thượng tầng
2. Nước ngầm (nước khô ng á p lực): là nước của tầng chứa
nước liên tục nằm phí a trên tầng cá ch nước đầu tiên tí nh từ
bề mặt trá i đất. Hệ tầng đất đá bở rời hoặc nức nẻ chứa đầy
nước trọng lực gọi là tầng chứa nước hoặc lớp chứa nước.
Đất đá khô ng thấm nước nằm dưới tầng chứa nước là lớp
cá c nước hoặc đáy cá ch nước.
* Đặc điểm: Quan hệ thủy lực mật thiết với cá c bồn chứa nước
mặt. Miền cung cấp và miền tàng trữ của nó trùng nhau và
tạo ra cá c mạch nước ở vùng thoá t.
* Động thá i của nước đặc trưng bởi sự dao động theo mùa, điều
kiện khí hậu, lưu lượng, nhiệt độ và thành phần hó a học của
chúng.
* Thành phần hó a học nước ngầm chịu ảnh hưởng rất mạnh của
điều kiện khí hậu, lọai đất đá ở đới thô ng khí và cá c bồn
nước mặt.
b
b
a
Mưa
2
3
7
6
8
8
4
H
1
5
Sơ đồ mặt cắt, cấu tạo tầng nước không áp.
1 – Tầng chứa nước không áp, 2 – Đới thông khí, 3 – Mực nước, 4 – Chiều
dòng thấm
5 – Đáy cách nước,6 – Nước áp cục bộ, 7 – Nước thương tầng, 8 – Sông hoặc
mạch nước,
a – Miền cung cấp, b – Miền thoát
2. Nước actêzi (nước á p lực): nằm giữa hai đáy cá ch nước (2)
và (3), có cột á p lực cao hơn đáy cá ch nước trên và vận
động thấm do độ chênh á p lực. Do bị lớp cá ch nước hoặc
lớp đất có tí nh thấm nước ké m phủ liên tục ở bên trên, tạo
ra á p lực và khô ng có mặt thó ang tự do (trừ miền cung cấp
và vùng thó at).
* Đặc điểm: Mực nước á p lực phá t hiện được khi khoan thủng
đáy cá ch nước trên gọi là mực nước xuất hiện, mực nước
này ở sâ u hơn mực nước xá c định trong giếng khoan sau 24
giờ gọi là mực nước ổn định. Miền cung cấp thường ở rất xa
và tầng chứa nước ở sâ u nên nước á p lực có độ sạch cao,
lưu lượng tương đối ổn định, động thá i của nó í t thay đổi
theo mùa.
* Động thá i của nước đặc trưng bởi sự dao động theo mùa, điều
kiện khí hậu, lưu lượng, nhiệt độ và thành phần hó a học của
chúng.
* Thành phần hó a học nước actêzi rất đa dạng ở những nơi tiếp
xúc với nước ngầm do nước mưa và nước ở cá c bồn nước
thấm xuống, độ khó ang hó a thường thấp và khô ng ổn định;
đọan ở sâ u, độ khó ang hó a thường cao, thành phần hó a
học ổn định.
LK3
Đường mực áp lực
LK2
a1
a
b
b1
LK1
Sơ đồ tầng chứa nước có áp dạng nếp võng
Tên kiểu Đặc trưng
chí nh áp lực
Các lọai
nước dưới
đất chính
Miền
Đặc điểm
Nguồn
gốc
Phạm vi sử
dụng
cung cấp động thái
và miền
tàng trữ
của nước
Nước
thượng
tầng
Khô ng á p Nước lầy,
nước thổ
Trùng
nhau
Khô ng
thường
xuyên
Nước
ngấm là nghiệp, cho
cơ bản
Nô ng
nhưỡng,
nước đóng
băng…
các cơ sở
nhỏ
Nước
khô ng á p
Thường
Trầm tích
aluvi, cá c
thung lũng
sông, lớp
phủ miền núi,
tầng cát ven
biển
Trùng
nhau
Mực nước Nước
dao động
theo mùa, cơ bản, hoặc giếng
Dùng cấp
ngấm là nước tưới
khô ng á p
bốc hơi,
ngấm, áp
lực cục bộ
ngưng
tụ
khơi
Actêzi
Có á p
Mỏ dầu,
nước
khó ang,
nước công
nghiệp, nước
nó ng
Khô ng
trùng
nhau
Thay đổi
do áp lực
Ngấm ở Cấp nước
xa và
nguyên
sinh
chí nh (CN),
khai thá c
nguyên tố
hiếm,
khoá ng
chữa bệnh.
1.ƯỚC DƯỚI ĐẤT
1.1 .1 – NGUỒN GỐC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
4 LOẠI NƯỚC DƯỚI ĐẤT
1. Meteoric water.- Nước mưa
2. Connate water.- nước biển cổ
3. Juvenile water.- nước có nguồn gốc liên
quan tới hoạt động magma.
4. Mixed water.- nước hỗn hợp
4 lại nước dưới đất
Meteoric water
(do nước mưa ngấm xuống)
(phâ n bố ở độ sâ u nhỏ .)
(thành phần khoá ng hoá : thấp)
có xu hướng bị oxy hoá
pH: (thường là acid bởi vì sự phâ n huỷ mùn
hửu cơ,, carbonic và nitrous acids.)
Connate water
nước biển cổ nạp bẩy trong quá trì nh chô n vùi
trầm tí ch.
PH, vaø EH: Khá c với nước biển ở cả hai
phương diện hàm lượng muối, Ph, Eh.
04 Types of GW (cont.)
Juvenile water
(có nguồn gốc magma.)
phâ n huỷ từ magma khi nó di chuyển lên gần
mặt đất.
Thường hoà lẫn với connate hoặc meteoric
water.
Mixed water
kết quả của sự pha lẫn 3 loại nước trên.
Usually between the near – surface meteoric
water, juvenile and the deeper, more saline
connate water.
I.3. TÍNH CHT ÓA HỌC CỦA NƯỚC DƯỚI ĐẤT
Nước tự nhiên không bao giờ tinh khiết, chúng luôn chứa một lượng
các chất khí và chất rắn hòa tan. Thành phần dung dịch nước là một
hàm của nhiều yếu tố: Thành phần ban đầu của nước, áp suất riêng
của pha khí, nhiệt độ, lọai khoáng vật mà nước tiếp xúc, độ pH và
thế oxy hóa Eh của dung dịch.
a. Độ pH: Đặc trưng cho nồng độ ion H+ trong nước qua đó thể hiện
mức độ acid hoặc kiềm của nước.
pH = - lg(H+)
- pH = 7 : nước trung tính
- pH < 7 : nước acid
- pH > 7 : nước có tính kiềm
b. Thế oxy hóa Eh:(vol) đặc trưng cho các phản ứng oxy hóa – khử xảy
ra trong môi trường nước. Thế có dấu dương nếu phản ứng là
oxyhóa; âm khi khử.
Nếu biết Eh và pH của dung dịch nước, có thể xác định được sự ổn
định của các khóang vật tiếp xúc với nước. Ví dụ nước tự nhiên tại
các môi trường gần bề mặt thường có pH giữa 4 và 9 thế oxy hóa
giữa -0,5 và 1.
Fig 01
Với nước đồng sinh ở dưới sâ u thì độ Eh và
Ph biến đổi ở một khoảng rộng , nó phụ thuộc
vào lịch sử trầm tí ch và độ lẫn lộn của nó với
nước mưa..
Nước ở cá c mỏ dầu có xu hướng nhiều kiềm
hơn và có tí nh khử mạnh hơn so với nước
biển.
Eh và pH của chất lưu trong lỗ rỗng quyết định
tới khả năng kết tủa hoặc tan rã của ximăng
như carbonate và ion oxit , hiểu rõ sự thay đổi
của khoá ng vật sé t trong đá , cần phải hiểu sự
liên hệ giữa Ph và Eh tới sự tạo đá và sự phá t
triển của lỗ rỗng ..
T/C há học của nước dưới đất
Hàm lượng muối
Mô t cá ch tổng quá t , hàm lượng muối trong nước
dưới đất tăng theo độ (normal hydrochemical
profile)-Fig.02. giá trị của độ tăng rất đa dạng từ
bể này đến bể khá c , từ nơi này tới nơi khá c
Nước biển thường hàm lượng muối chiếm
khoảng 3.5%.
Hàm lương muối trong nước dưới đất thay đổi từ
gần 0% (nước mưa vừa thấm) tới >
600ppthousand (60%) trong connate water (khô ng
có mặt thành hệ chứa muối).
Fig 02
Reversal hydrochemical profile have been observed due to two possible
causes:
1. Meteoric can be trapped beneath an unconformity and preserved
as “Paleoaquifer” with relative low salinity as compared connate water
above the unconformity.
2. Overpressure: In shale sequences, formation water is trapped.
In shale, the increases in salinity with depth is less noticeable than in
sandstones: Water moves upwards in compacting sediments, shale acts at
semipermeable membranes preventing salt escaping from the sands.
Four major sub. environment:
1. Zone 1 (surface → 1km) uniform Zone of circulating
meteoric water. Salinity fairly uniform;
2. Zone 2 (1 → 3km) gradually increases with depth Saline
formation water is ionized;
3. Zone 3 (3km) Chemically reducing environment, in which
hydrocarbons form. Salinity uniform with increasing depth;
may even decline if overpressured;
4. Zone 4 incipient metamorphism with recrystallization of
clays to micas.
• Các mẫu nước được phân tích để xác định:
– Tổng độ khoáng hóa, một số nguyên tố, ion (Cl-, SO42-, HCO3-
, Na+ & K+, Mg2+, Ca2+…).
– Quan hệ giữa các ion.
– Xác lập một số quan hệ tỷ lệ, phân loại theo Sulin.
– Đánh giá sự thay đổi của độ tổng khoáng hoá theo chiều sâu.
• Ngoài ra một số mẫu nước còn được tiến hành phân tích hàm lượng
vi nguyên tố như I, Br, Sr,….
• Tính toán khả năng sa lắng của canxit, thạch cao và sinh khí CO2
tự do .
• Đánh giá nguồn gốc, quá trình biến đổi của nước các mỏ.
• Tổng độ khoáng hóa là tổng lượng các nguyên tố hóa học, các hợp
chất của chúng và các khí chứa trong nước. Nó được đánh giá theo
lượng cặn khô hoặc cặn chặt, sau khi cho nước bốc hơi ở nhiệt độ
1050C – 1100C.
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Địa chất dầu khí (Petroleum geology) - Chương 6: Môi trường ngầm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- bai_giang_dia_chat_dau_khi_petroleum_geology_chuong_6_moi_tr.ppt