Giáo trình Excel 2000

MỤC LỤC EXCEL 2010  
Đặt tên vùng ...................................................................................................................................24  
I. Những điểm mới trong Microsoft Excel 2010  
1. Chức năng Backstage View  
Giao diện ribbon của Office 2010 được đưa vào tất cả các ứng dụng trong gói Office 2010.  
Công cụ Backstage View được truy cập qua phím Office (góc trên bên trái), hỗ trợ sử dụng các  
tác vụ như lưu tài liệu hoặc in ấn.  
Thanh định hướng bên trái của Backstage View chứa nhiều lệnh, như cho phép ai sửa tài liệu,  
kích cỡ file...  
 
Thêm tính năng Sparkline  
Excel luôn có dữ liệu đồ thị biểu đồ rất phong phú để tả dữ liệu và xu hướng. Với Excel  
2010, Microsoft đã bổ sung thêm một tính năng mới - Sparklines. Tính năng này cho phép người  
dùng đặt một đồ thị cỡ nhỏ (mini) hay một dòng nhận định khuynh hướng trong một ô (cell).  
Sparklines là cách nhanh nhất đơn giản nhất để thêm thành phần đồ thị hiển thị vào một cell.  
 
Sparkline là cách hữu ích để thêm một yếu tố trực quan nhanh và gọn.  
Tính năng Slicers  
Slicers là một trong những tính năng trong Excel 2010 có thể giúp bạn giải thích dữ liệu của bạn  
dễ dàng hơn. Một cách nhanh chóng, bạn có cái nhình trực quan sâu thông qua số lượng lớn  
dữ liệu.  
dụ, bạn thể sử dụng Slicers để lọc thông qua các dữ liệu của bạn và có thể nhanh chóng  
tìm thấy những thông tin có liên quan  
Khi dữ liệu trong bảng trụ (Pivot Table) thay đổi, Slicer sẽ tự động được cập nhật.  
 
Định dạng dữ liệu điều kiện  
Chức năng conditional format mới bao gồm nhiề kiểu định dạng và icons và khả năng tô sáng chỉ  
những mục được chỉ định như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất .. với chỉ 1 cú click chuột  
Đây chức năng rất hay trong Excel 2010. Nếu bạn một bảng với nhiều số liệu khác nhau,  
thông thường để đánh giá dữ liệu, chúng ta thường dùng các hàm rút trích và lọc dữ liệu. Tuy  
nhiên, với chức năng này, bạn không cần dùng hàm, càng không cần lấy dữ liệu ra khỏi bảng mà  
vẫn thể đánh giá chính xác dữ liệu qua cách làm nổi bật các ô theo một điều kiện định sẵn.  
Thực hiện như sau: quét chọn một cột hoặc dòng dữ liệu cần đánh giá, sau đó bấm nút  
Conditional Formatting, một menu hiện ra với các tùy chọn:  
Kiểu đánh giá sàng lọc:  
Kiểu đánh giá này sẽ sàng lọc dữ liệu của bạn ngay tại trong bảng chứ không phải trích riêng ra  
ngoài như các phiên bản Excel trước đây. Chương trình thực hiện “sàng lọc tại chỗ” bằng cách  
làm nổi bật lên những ô đúng với điều kiện hoặc quy luật do bạn quy định. Sau đây là hai nhóm  
quy luật chính:  
Highlight Cells Rules: làm nổi bật các ô theo một trong các điều kiện: Greater Than... (lớn  
hơn), Less Than... (nhỏ hơn), Equal To (bằng) một giá trị so sánh nào đó, Between (giữa 2 giá  
trị), Text that Contains chữ chứa chuỗi tự quy định), A Date Occurring (theo quãng thời  
gian), Duplicate Values dữ liệu trùng nhau).  
Khi bạn chọn xong một điều kiện làm nổi bật, sẽ xuất hiện một hộp thoại yêu cầu bạn nhập giá  
trị cần so sánh và màu tô nổi bật cho ô phù hợp với điều kiện so sánh đó. Xong, bạn bấm OK để  
chương trình thực thi trong bảng tính.  
- Top/Bottom Rules: quy luật này gồm các điều kiện: Top 10 Items (đánh dấu 10 ô có giá trị lớn  
nhất), Top 10% (đánh dấu 10% số ô có giá trị lớn nhất), tương tự với Bottom 10 Items và Bottom  
10%, Above Average (ô có giá trị lớn hơn giá trị trung bình của cột/hàng), Below Average (ô có  
giá trị nhỏ hơn giá trị trung bình của cột/hàng). Khi bạn chọn đánh giá theo dữ liệu hàng Top  
hoặc Bottom, một hộp thoại yêu cầu bạn nhập số ô cần làm nổi, chẳng hạn như Top 10 hay 20,  
Top 10% hay 20%... là tùy bạn tinh chỉnh, sau đó bấm OK để hoàn tất.  
Kiểu đánh giá hiển thị mức độ:  
 
- Data Bars: bạn bấm chọn kiểu đánh giá này, chọn một màu ưng ý trong menu hiện ra. Khi đó,  
trong vùng dữ liệu của bạn sẽ xuất hiện cột màu đánh giá mức độ dữ liệu giúp bạn dễ dàng so  
sánh cũng như nhận ra sự tăng giảm của số liệu nhập vào. Cột màu càng dài thì số liệu của bạn  
càng có giá trị cao, ngược lại những ô giá trị thấp.  
- Color Scales: kiểu đánh giá này sẽ tô màu cho các ô dữ liệu theo 3 màu khác nhau, ứng với  
mỗi màu là mức độ thấp, trung bình và mức độ cao. Khi chọn nhóm Color Scales, bạn hãy chọn  
một nhóm màu bạn thích trong menu hiện ra và sẽ thấy chương trình áp dụng lên vùng chọn của  
bạn. Bạn cũng thể tạo quy luật màu theo ý mình bằng cách chọn Color Scales > More Rules.  
- Icon Sets: bấm chọn Icon Sets, chọn một nhóm biểu tượng mong muốn, chương trình sẽ tự  
động đặt các biểu tượng trước ô dữ liệu của bạn, giúp bạn có cái nhìn trực quan về bảng tính.  
dụ dấu biểu thị số liệu ở mức độ cao nhất, dấu biểu thị số liệu ở mức trung bình, và dấu biểu  
thị số liệu thấp dưới cả mức trung bình, đáng báo động. Mỗi biểu tượng ứng với một mức độ,  
chương trình sẽ tự động tính toán giá trị trung bình của toàn cột hoặc dòng đang so sánh và tiến  
hành đặt biểu tượng thích hợp vào từng ô theo giá trị phần trăm mà ô đó đạt được so với mức độ  
chung của cả cột hoặc dòng.  
Bạn thể định lại quy luật đánh giá này bằng cách chọn More Rules trong nhóm Icon Sets.  
Ngoài những kiểu định dạng điều kiện trên, bạn thể tạo riêng cho mình những quy luật  
đánh giá khác bằng cách bấm nút Conditional Formatting > New Rule, tuy nhiên việc này rất  
mất thời gian. Tốt nhất bạn nên sử dụng những quy luật sẵn mà Excel đã cung cấp rất đầy đủ  
cho bạn. Khi bạn không vừa ý với các định dạng đã chọn, để xóa chúng mà không mất dữ liệu,  
bạn bấm Conditional Formatting > Clear Rules, chọn một trong các kiểu xóa như Clear Rules  
from: Selected Cells (chỉ xóa trong cột chọn), Entire Sheet (xóa trong cả sheet), This Table (chỉ  
xóa trong bảng đang xử lý).  
thể nói nhóm công cụ định dạng này của Excel 2010 rất thú vị, nó cho phép chúng ta tạo ra  
những bảng tính được trình bày rất khoa học bắt mắt. Đặc biệt nhất là tính tự động cao, giao  
diện bảng tính đẹp khả năng đánh giá, sàng lọc dữ liệu chuẩn xác và độc đáo. Chắc chắn khi  
sử dụng chức năng này, bạn sẽ thấy hứng thú hơn rất nhiều khi xử dữ liệu và tính toán trong  
Excel.  
PivotTables và PivotCharts  
Giống như PivotTables, PivotCharts cũng được thực hiện một cách dễ dàng trong giao diện mới  
này. Tất cả những cải thiện mới về việc lọc được cung cấp cho PivotCharts. Khi bạn tạo một  
PivotChart, các công cụ PivotChart đặc biệt và các menu nội dung được cung cấp để bạn thể  
phân tích dữ liệu trong biểu đồ. Bạn cũng thể thay đổi layout, style và định dạng của biểu đồ  
hoặc các thành phần khác của nó theo cùng một cách mà bạn thể thực hiện cho các biểu đồ  
thông thường. Trong Office Excel 2010, việc định dạng biểu đồ bạn áp dụng được duy trì khi  
thay đổi sang PivotChart, điều này là một bổ sung nâng cấp để theo cách mà nó đã làm việc  
trong các phiên bản Excel trước đây.  
Share Workbook  
Microsoft Excel 2010 có thể tích hợp với SharePoint để cung cấp các công cụ quản nội  
dung dễ hiểu, thuận tiện cho việc chia sẻ kinh nghiệm, tri thức, nâng cao năng suất làm việc  
nhóm.  
   
I.  
Nội dung chính  
Chương 1: Làm Quen Với Microsoft Excel  
1.1 Giới thiệu Excel  
Excel là gì:  
Microsoft Excel là một phần mềm hay là một chương trình ứng dụng, mà khi chạyr chương trình  
ứng dụng này sẽ tạo ra một bảng tính và bảng tính này giúp ta dễ dàng hơn trong việc thực hiện:  
Tính toán đại số, phân tích dữ liệu  
Lập bảng biểu báo cáo, tổ chức danh sách  
Truy cập các nguồn dữ liệu khác nhau  
Vẽ đồ thị và các sơ đồ  
Tự động hóa các công việc bằng các macro  
nhiều ứng dụng khác để giúp chúng ta có thể phân tích nhiều loại hình bài toán khác  
nhau.  
Workbook: Trong Excel, một workbook là một tập tin mà trên đó bạn làm việc (tính toán, vẽ  
đồ thị, …) và lưu trữ dữ liệu. mỗi workbook có thể chứa nhiều sheet (bảng tính), do vậy bạn  
thể tổ chức, lưu trữ nhiều loại thông tin có liên quan với nhau chỉ trong một tập tin (file). Một  
workbook chứa rất nhiều worksheet hay chart sheet tùy thuộc vào bộ nhớ máy tính của bạn.  
Worksheet: Còn gọi tắt là sheet, là nơi lưu trữ và làm việc với dữ liệu, nó còn được gọi bảng  
tính. Một worksheet chứa nhiều ô (cell), các ô được tổ chức thành các cột và các dòng.  
Worksheet được chứa trong workbook. Một Worksheet chứa được 16,384 cột và 1,048,576 dòng  
(phiên bản cũ chỉ chứa được 256 cột và 65,536 dòng).  
Chart sheet: Cũng một sheet trong workbook, nhưng chỉ chứa một đồ thị. Một chart sheet  
rất hữu ích khi bạn muốn xem riêng lẻ từng đồ thị.  
Sheet tabs: Tên của các sheet sẽ thể hiện trên các tab đặt tại góc trái dưới của cửa sổ  
workbook. Để di chuyển từ sheet này sang sheet khác ta chỉ việc nhấp chuột vào tên sheet cần  
đến trong thanh sheet tab.  
       
Các thành phần của Workbook  
Excel 2010 dùng định dạng tập tin mặc định là “.XLSX” (dựa trên chuẩn XML giúp việc trao đổi  
dữ liệu giữa các ứng dụng được dễ dàng hơn) thay cho định dạng chuẩn trước đây là “.XLS”.  
Giao diện Excel  
Nút lệnh Office chứa các lệnh rất thường hay sử dụng như tạo tập tin mới, mở tập tin, lưu tập  
tin, … và danh mục các tập tin đã mở trước đó. Nút lệnh Office giống như thực đơn File của các  
phiên bản trước.  
Chúng ta có thể chế biến thanh các lệnh truy cập nhanh chứa các lệnh mà ta hay sử dụng nhất.  
Nhấn vào để mở danh mục các lệnh và  
vào các lệnh cần cho hiện lên thanh lệnh truy cập  
nhanh. Nếu các nút lệnh ở đây còn quá ít bạn thể nhấn chọn More Commands… để mở cửa  
sổ điều chế thanh lệnh truy cập nhanh.  
Các lệnh trong thực đơn Office  
Bảng lựa chọn lệnh truy cập nhanh  
Hộp thoại để chế biến thanh các lệnh truy cập nhanh  
Ribbon là gì?  
Ribbon: Excel 2010 thay đổi giao diện người dùng từ việc sử dụng các thanh thực đơn truyền  
thống thành các cụm lệnh dễ dàng truy cập được trình bày ngay trên màn hình gọi là Ribbon. Có  
các nhóm Ribbon chính: Home, Insert, Page Layout, Formulas, Data, Reviews, View, Developer,  
Add-Ins.  
Thanh công cụ Ribbon  
 
Home: nơi chứa các nút lệnh được sử dụng thường xuyên trong quá trình làm việc như: cắt,  
dán, sao chép, định dạng tài liệu, các kiểu mẫu sẵn, chèn hay xóa dòng hoặc cột, sắp xếp, tìm  
kiếm, lọc dữ liệu,…  
Insert: Chèn các loại đối tượng vào bảng tính như: bảng biểu, vẽ sơ đồ, đồ thị, hiệu, …  
Page Layout: Chứa các nút lệnh về việc hiển thị bảng tính và thiết lập in ấn.  
Formulas: Chèn công thức, đặt tên vùng (range),  
công cụ kiểm tra theo dõi công thức, điều khiển việc tính toán của Excel.  
Data: Các nút lệnh thao đối với dữ liệu trong và ngoài Excel, các danh sách, phân tích dữ  
liệu,…  
Review: Các nút lệnh kiễm lỗi chính tả, hỗ trợ dịch từ, thêm chú thích vào các ô, các thiết lập  
bảo vệ bảng tính.  
View: Thiết lập các chế độ hiển thị của bảng tính như: phóng to, thu nhỏ, chia màn hình, …  
Developer: Tab này mặc định được ẩn vì nó chỉ hữu dụng cho các lập trình viên, những người  
hiểu biết về VBA. Để mở nhóm này nhấn vào nút Office Excel Options Popular  
Chọn Show Developer tab in the Ribbon.  
Add-Ins: Tab này chỉ xuất hiện khi Excel mở một tập tin có sử dụng các tiện ích bổ sung, các  
hàm bổ sung,…  
Sdng thc đơn ngcnh (shortcut menu)  
Khi muốn thực hiện một thao tác nào đó trên đối tượng (ô, vùng, bảng biểu, đồ thị, hình vẽ…)  
trong bảng tính, bạn hãy nhấp phải chuột lên đối tượng đó. Lập tức một thanh thực đơn hiện ra  
chứa các lệnh thông dụng thể hiệu chỉnh hay áp dụng cho đối tượng bạn chọn.  
 
Thực đơn ngữ cảnh  
1.2. MExcel, đóng Excel, phóng to, thu nhca sổ  
1.2.1. MExcel  
Thao tác:  
B1. Từ màn hình (cửa sổ) chính của Windows nhấp chuột nút Start góc dưới bên trái  
B2. Di chuyển chuột lên trên đến chữ All Programs, rồi di chuyển chuột sang phải chọn  
Microsoft Office, sau đó di chuyển chuột đến chữ Microsoft Office Excel 2010 thì dừng lại.  
B3. Nhấp chuột vào biểu tượng  
để khởi động Excel.  
Phóng to, thu nhỏ cửa sổ Excel  
   
Các nút điều khiển cửa sổ Excel  
Thu nhca sExcel  
Thao tác này chthc hin được khi ca sổ đang mto Nhấp chuột chuột vào nút  
góc trên  
cùng bên phải. Khi đó cửa sổ Excel sẽ được thu gọn lại thành một biểu tượng trên thanh Taskbar  
của Windows bên cạnh nút Start.  
Phóng to ca sExcel  
Thao tác:  
Thao tác này chthc hin được khi ca sổ đang bthu nhỏ  
Nhấp chuột vào biểu tượng  
phía dưới màn hình  
thu gọn của Excel trên thanh Taskbar bên  
Thoát khi Excel  
Thao tác:  
Nhấp chuột vào nút góc trên cùng bên phải để thoát khỏi Excel. Hoặc cũng thể thoát  
Excel bằng cách nhấn nút Office chn Exit Excel.  
1.3. Thao tác vi ô và vùng  
Nhn dng ô và vùng (cells, range)  
Địa chỉ một ô trong Excel được xác định bởi tiêu đề cột số thứ tự của dòng. Một vùng trong  
bảng tính được xác định bằng địa chỉ của ô góc trên bên trái của vùng và địa chỉ ô góc dưới  
bên phải của vùng (có dấu : phân cách). Đặc biệt, địa chỉ của cả một cột hoặc dòng được xác  
định <tên ct>:<tên ct> (ví dụ cột A thì được xác định ngắn gọn A:A) và <sdòng>:<số  
dòng> (ví dụ địa chỉ của cả một dòng 4 4:4).  
Ví d: Hình bên dưới ô hiện hành có địa chỉ B11 vì nó có tiêu đề cột B số dòng là 11,  
vùng được bao bởi nét chấm đứt địa chỉ H2:H12 vì ô đầu tiên của vùng có địa chỉ H2 và  
ô cuối của vùng là H12.  
         
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 249 trang baolam 07/05/2022 6580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Excel 2000", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_excel_2000.doc