Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính - Nguyễn Xuân Diệu

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI  
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ  
GIÁO TRÌNH  
đun: Lắp ráp và cài đặt máy tính  
NGHỀ: QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ  
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 120/QĐ – TCDN ngày 25/2/2013  
của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề)  
Nội, năm 2013  
LỜI GIỚI THIỆU  
Máy vi tính ngày càng giữ một vai trò quan trọng trong các lĩnh vực khoa  
học kỹ thuật cuộc sống hàng ngày. Sự phát triển rất nhanh chóng của cả công  
nghệ phần cứng phần mềm đã tạo nên các thế hệ máy mới cho phép thu thập  
xử dữ liệu ngày càng mạnh hơn.  
Mục đích chủ yếu của giáo trình là giúp cho người học những hiểu biết  
về cấu trúc phần cứng của máy tính, sự tương thích của các thiết bị, hướng dẫn  
chi tiết lắp ráp hoàn chỉnh một máy vi tính. Cài đặt được hệ điều hành và các  
phần mềm ứng dụng, chẩn đoán khắc phục được sự cố máy tính.  
Cấu trúc giáo trình được chia thành 6 bài như sau:  
Bài 1: Các thành phần máy tính  
Bài 2: Quy trình lp ráp máy tính  
Bài 3: Thiết lp thông strong BIOS  
Bài 4: Cài đặt hệ điu hành và trình điu khin  
Bài 5: Cài đặt các phn mm ng dng  
Bài 6: Sao lưu và phc hi hthng  
Trong quá trình biên son chúng tôi không thnào tránh khi nhng sai sót.  
Chúng tôi rt mong nhn được sgóp ý chân thành ca các bn đồng nghip cũng  
như các sinh viên và nhng người quan tâm.  
Xin chân thành cảm ơn !  
Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2013  
Tham gia biên soạn  
1.Chủ biên : Nguyễn Xuân Diệu  
2.Thành viên : Phạm Hoàng Linh  
3.Thành viên : Trương Văn Hiền  
MỤC LỤC  
ĐUN LẮP RÁP VÀ CÀI ĐẶT MÁY TÍNH  
Mã mô đun: MĐ13  
* VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA ĐUN  
- Vị trí: Mô đun được bố trí sau khi sinh viên học xong các môn học Kỹ thuật  
điện- điện tử, cấu trúc máy tính và nguyên lý hệ điều hành.  
- Tính chất: Là mô đun chuyên ngành.  
- Ý nghĩa và vai trò: Đây là mô đun đào tạo cơ sở ngành, cung cấp cho sinh  
viên các kỹ năng cơ bản nhất về máy tính, biết cách lựa chọn các thành phần và  
lắp ráp máy tính của nghề Quản trị mạng.  
* MỤC TIÊU MÔ ĐUN:  
- Hiểu được tổng quan về máy vi tính.  
- Biết được chức năng từng thành phần của máy vi tính.  
- Cài đặt được hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng.  
- Chọn lựa các thiết bị để lắp ráp một máy vi tính.  
- Chuẩn đoán khắc phục được sự cố máy tính.  
- Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người phương tiện học tập.  
* NỘI DUNG CỦA ĐUN:  
Thời gian  
Số  
TT  
Tên các bài trong mô đun  
Tổng  
số  
10  
Lý  
thuyết  
5
Thực  
hành  
5
Kiểm  
tra*  
1
2
3
4
Các thành phần máy tính  
Lắp ráp máy vi tính  
22  
7
2
2
3
19  
5
1
1
Thiết lập thông số trong Bios  
Cài đặt hệ điều hành và trình  
điều khiển  
30  
26  
5
6
Cài đặt phần mềm ứng dụng  
Sao lưu phục hồi hệ thống  
Cộng  
14  
7
2
1
10  
5
1
90  
15  
72  
3
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
Mã bài: MĐ13-01  
Mục tiêu:  
Phân biệt được các loại thiết bkhác nhau của máy tính;  
Trình bày được chức năng của từng thiết bị;  
Phân biệt được các thiết bị tương thích với nhau;  
Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.  
Máy tính là thiết bị điện tử vừa phức tạp vừa đơn giản, phức tạp vì máy tính  
chứa hàng triệu phần tử điện tử, nhưng đơn giản vì các thành phần được tích  
hợp lại dưới dạng module. Vì vậy, việc lắp ráp và bảo trì máy tính ngày càng  
trở lên đơn giản.  
1. GIỚI THIỆU  
Mục tiêu: phân loại được các thiết bị khác nhau của máy tính.  
Mọi hệ thống máy tính có các thiết bị cơ bản sau:  
Mainboard  
Hình 1.1: Sơ đồ tổng quan về các thành phần của máy vi tính  
1. Vỏ máy: Là nơi để gắn các thành phần của máy tính thành khối như  
nguồn, Mainboard, card v.v.. và có tác dụng bảo vệ máy tính.  
2. Nguồn điện: Cung cấp hầu hết hệ thống điện cho các thiết bị bên trong  
máy tính.  
3. Mainboard : Có chức năng liên kết các thành phần tạo nên máy tính và  
bảng mạch lớn nhất trên máy vi tính hiện nay.  
4. CPU (Central Processing Unit): Bộ vi xử lý chính của máy tính.  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 1  
   
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
5. Bộ nhớ trong (ROM, RAM): Là nơi lưu trữ dữ liệu chương trình  
phục vụ trực tiếp cho việc xử của CPU. Có nghĩa là nó giao tiếp với CPU  
không qua một thiết btrung gian hay yêu cầu ngắt.  
6. Bộ nhớ ngoài: Là nơi lưu trữ dữ liệu chương trình gián tiếp phục vụ  
cho CPU, bao gồm các loại: đĩa mềm, đĩa cứng, CDROM v.v... Khi giao tiếp  
với CPU nó phải qua một thiết btrung gian (thường là RAM) hay gọi ngắt.  
7. Màn hình: Là thiết bị đưa thông tin ra giao diện trực tiếp với người  
dùng. Đây thiết bị xuất chuẩn của máy vi tính.  
8. Bàn phím: Thiết bị nhập tin vào giao diện trực tiếp với người dùng.  
Đây thiết bị nhập chuẩn của máy vi tính.  
9. Chuột: Thiết bị điều khiển trong môi trường đồ họa giao diện trực tiếp  
với người sử dụng.  
10. Máy in: Thiết bị xuất thông tin ra giấy thông dụng.  
11. Các thiết bị như Card mạng, Modem, máy fax,... phục vụ cho việc lắp  
đặt mạng máy tính và các chức năng khác.  
2. THIẾT BỊ NỘI VI  
Mục tiêu:  
- Trình bày được chức năng của từng thiết bị nội vi  
- Lắp ráp các thiết bị tương thích với nhau  
2.1. Vỏ máy (Case)  
Vmáy được ví như ngôi nhà của máy tính, là nơi chứa các thành phn  
còn li của máy tính. Vmáy bao  
g
ồm các khoang đĩa 5.25” để chứa ổ đĩa  
cng, mm, chứa ngun để cp ngun đin  
ng thì máy càng thoáng mát, n hành êm.  
CD, khoang 3.5” để chứa  
cho máy tính. Vỏ máy càng  
r
v
Hình 1.2: Các khoang bên trong vỏ máy  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 2  
   
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
Hình 1.3: Các khay và vị trị bên ngoài vỏ máy  
2.2. Bộ nguồn (POWER)  
Nguồn điện máy tính là một biến áp và một số mạch điện dùng để biến  
đổi dòng điện xoay chiều AC 110V/220V thành nguồn điện một chiều ±3,3V,  
±5V và ±12V cung cấp cho toàn bộ hệ thống máy tính. Công suất trung bình  
của bộ nguồn hiện nay khoảng 350W đến 500W.  
Hiện nay máy vi tính cá nhân thường sử dụng bộ nguồn ATX.  
Trên thực tế loại nguồn ATX có nhiều chức năng như thể tự ngắt  
khi máy tính thoát khỏi Windows 95 trở lên. Song về cấu trúc phích cắm vào  
Mainboard có 20 chân hoặc 24 chân, phích cắm nguồn phụ 12v có 4 chân và có  
dây cung cấp nguồn điện thế -3,3V và +3,3V. Sau đây sơ đồ chân của  
phích cắm Mainboard của nguồn ATX.  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 3  
 
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
Hình 1.4: Chân của bộ nguồn máy tính  
Dây  
1
Màu  
Gạch  
Gạch  
Đen  
Đỏ  
Đen  
Đỏ  
Đen  
Xám  
Tím  
Vàng  
Tín hiệu  
+3,3V  
+3,3V  
Ni đất  
+5V  
Dây  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
18  
19  
20  
Màu  
Gạch  
Tín hiệu  
+3,3  
2
-12V  
Xanh Sẫm  
3
Ni đất  
PS_ON  
Đen  
Xanh lá  
Đen  
Đen  
Đen  
Trắng  
Đỏ  
Đỏ  
4
Ni đất  
Ni đất  
Ni đất  
-5V  
5
Ni đất  
+5V  
6
7
Ni đất  
PWRGOOD  
8
+5VSB  
+12V  
+5V  
9
+5V  
10  
Ý nghĩa của các chân và mầu dây:  
- Dây mầu cam là chân cấp nguồn +3,3V  
- Dây mầu đỏ là chân cấp nguồn +5V  
- Dây mầu vàng là chân cấp nguồn +12V  
- Dây mầu xanh da trời (xanh sẫm) là chân cấp nguồn -12V  
- Dây mầu trắng là chân cấp nguồn -5V  
- Dây mầu tím là chân cấp nguồn 5VSB ( Đây là nguồn cấp trước )  
- Dây mầu đen là nối đất (Mass)  
- Dây mầu xanh lá cây là chân lệnh mở nguồn chính PS_ON ( Power Swich  
On ), khi điện áp PS_ON = 0V là mở , PS_ON > 0V là tắt.  
- Dây mầu xám là chân bảo vệ Mainboard, dây này báo cho Mainbord biết  
tình trạng của nguồn đã tốt PWRGOOD, khi dây này có điện áp >3V thì  
Mainboard mới hoạt động .  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 4  
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
Công suất  
tối đa  
Điện thế đầu ra  
tương ứng với  
cường độ dòng  
từng đầu.  
Hình 1.5: Thông số trên bộ nguồn  
2.3. Bảng mạch chính (MAINBOARD)  
2.3.1. Giới thiệu về bảng mạch chính  
Đây bảng mạch lớn nhất trong máy vi tính nó chịu trách nhiệm liên kết  
điều khiển các thành phần được cắm vào nó. Đây cầu nối trung gian cho  
quá trình giao tiếp của các thiết bị được cắm vào bảng mạch.  
Khi có một thiết bị yêu cầu được xử lý thì nó gửi tín hiệu qua Mainboard  
ngược lại khi CPU cần đáp ứng lại cho thiết bị cũng phải thông qua  
Mainboard. Hệ thống làm công việc vận chuyển trong Mainboard gọi là Bus,  
được thiết kế theo nhiều chuẩn khác nhau.  
Một Mainboard cho phép nhiều loại thiết bị khác nhau với nhiều thế hệ  
khác nhau cắm trên nó. Ví dụ như CPU, một Mainboard cho phép nhiều thế hệ  
của CPU ( Xem Catalog đi cùng Mainboard để biết chi tiết tương thích với  
loại CPU nào).  
Mainboard có rất nhiều loại do nhiều nhà sản xuất khác nhau như Intel,  
Compact, Foxconn, Asus, v.v.. mỗi nhà sản xuất những đặc điểm riêng cho  
loại Mainboard của mình. Nhưng nhìn chung chúng có các thành phần đặc  
điểm giống nhau, ta sẽ khảo sát các thành phần trên Mainboard trong mục sau.  
2.3.2. Các thành phần cơ bản trên Mainboard  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 5  
 
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
Hình 1.6: Các thành phần cơ bản trên mainboard  
Chipset:  
- Công dụng: thiết bị điều hành mọi hoạt động của mainboard.  
Mainboard sử dụng chipset của Intel bao gồm 2 chipset, chipset cầu Bắc (nằm  
gần khu vực CPU, dưới cục tản nhiệt màu vàng) và Chipset cầu Nam (nằm gần  
khu cắm đĩa cứng). Chipset cầu Bắc quản sự liên kết giữa CPU và Bộ nhớ  
RAM và card màn hình. Nó sẽ quản lý FSB của CPU, công nghệ HT (Siêu phân  
luồng hay 2 nhân, ...) và băng thông của RAM, như DDR1, DDR2, và card màn  
hình, nếu băng thông hỗ trợ càng cao, máy chạy càng nhanh. Còn Chipset cầu  
Nam thì xử lý thông tin về lượng data lưu chuyển, sự hỗ trợ cổng mở rộng,  
bao gồm Serial ATA (SATA), card mạng, âm thanh, và USB 2.0.  
- Nhân dạng: Chip cầu Nam là con chíp lớn nhất trên main và thường có 1 gạch  
vàng ở một góc, mặt trên có ghi tên nhà sản xuất. Chip cầu Bắc được gắn dưới  
1 miếng tản nhiệt bằng nhôm gần CPU.  
- Nhà sản xuất: Intel, SIS, ATA, VIA, NVIDIA ...  
Đế cắm CPU: Có hai loại cơ bản là Slot và Socket.  
- Slot : Là khe cắm dài như một thanh dùng để cắm các loại CPU như Pentium  
II, Pentium III, loại này chỉ có trên các Mainboard cũ. Khi ấn CPU vào Slot còn  
có thêm các vit để giữ chặt CPU.  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 6  
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
- Socket : là khe cắm hình chữ nhật xăm lổ hoặc các điểm tiếp xúc để cắm  
CPU vào. Loại này dùng cho tất cả các loại CPU còn lại không cắm theo Slot.  
Hiện nay các CPU Intel dùng Socket 775 (có 775 điểm tiếp xúc) và Socket 478  
(Có vát 1 chân). Còn các CPU AMD dùng các Socket AM2, 940, 939, 754 và  
với các loại đời cũ thì có Socket 462.  
Socket 462 / A  
Có: 462 pin Dùng cho:  
Athlon, Duron, Spitfire  
Socket 775  
Có: 775 point; Dùng cho:  
Celeron, Pentium IV  
Socket 478  
Có : 478 pin; Dùng cho :  
Celeron, Pentium IV  
Slot 1  
Có : 242 pin  
Dùng cho : Celeron, PII, PIII  
Socket 939  
Dùng cho : AMD  
Hình 1.7: Các loại đế cắm CPU  
Khe cắm RAM: Thường có hai loại chính DIMM và SIMM  
- SIMM : Loại khe cắm có 30 chân hoặc 72 chân.  
- DIMM : Loại khe cắm SDRAM có 168 chân Loại khe cắm DDRAM có 184  
chân. Loại khe cắm DDR2, DDR3 có 240-pin  
Hiện nay tất cả các loại Mainboard chỉ có khe cắm DIMM nên rất tiện cho việc  
nâng cấp.  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 7  
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
Bus: đường dẫn thông tin trong bảng mạch chính, nối từ vi xử đến bộ  
nhớ và các thẻ mạch, khe cắm mở rộng. Bus được thiết kế theo nhiều chuẩn  
khác nhau như PCI, ISA, EISA, VESA v.v...  
Khe cắm bộ điều hợp: Dùng để cắm các bộ điều hợp như Card màn hình,  
Card mạng, Card âm thanh v.v... Chúng cũng gồm nhiều loại được thiết kế theo  
các chuẩn như PCI Express, AGP, PCI, ISA, EISA, v.v...  
- PCI Express (Peripheral Component Interface Express )là một dạng giao diện  
bus hệ thống/card mở rộng của máy tính. N ó là một giao diện nhanh hơn nhiều  
được thiết kế để thay thế giao diện PCI, PCI-X, và AGP cho các card mở  
rộng và card đồ họa.  
- AGP (Accelerated Graphics Port: Cổng đồ hoạ tăng tốc) một bus truyền dữ  
liệu và khe cắm dành riêng cho các bo mạch đồ hoạ - N gay như tên gọi tiếng  
Anh đầy đủ của đã cho biết điều này  
- PCI (Peripheral Component Interconnect): là một chuẩn để truyền dữ liệu giữa  
các thiết bị ngoại vi đến một bo mạch chủ (thông qua chip cầu nam).  
- ISA (Industry Standard Architecture: Kiến trúc tiêu chuẩn công nghiệp): Là  
khe cắm card dài dùng cho các card làm việc ở chế đ16 bit.  
- EISA (Extended Industry Standard Architecture: Kiến trúc tiêu chuẩn công  
nghiệp mở rộng): chuẩn cải tiến của ISA để tăng khả năng giao tiếp với Bus  
mở rộng và không qua sự điều khiển của CPU.  
Khe cắm SATA (SATA - Serial Advanced Technology Attachment): có 2  
hoặc 4 khe dùng để gắn các thiết bị theo chuẩn SATA.  
Khe cắm IDE(Integrated Driver Electronics): Có 40 chân, dùng để gắn đĩa  
cứng và CDROM, DVD chuẩn IDE (thường được gọi là ghép nối AT hay  
ATA)  
Khe cắm Floppy: Có 34 chân, dùng để gắn ổ đĩa mềm.  
Cổng USB: dùng để gắn các thiết bị chuẩn USB  
Cổng PS/2: nối bàn phím và chuột.  
Các khe cắm nối tiếp (thường là COM1 và COM2): Cắm sử dụng cho các  
thiết bị nối tiếp như : Chuột, modem v.v.. Các bộ phận này được sự hỗ trợ của  
các chip truyền nhận không đồng bộ vạn năng UART ( Univeral Asynchronous  
Receiver Transmitter) được cắm trực tiếp trên Mainboard để điều khiển trao đổi  
thông tin nối tiếp giữa CPU với thiết bngoài.  
Các khe cắm song song (thường là LPT1 và LPT2): Dùng để cắm các thiết  
bị giao tiếp song song như máy in.  
Đế cắm nguồn cho Mainboard: thường có hai loại một dùng cho loại  
nguồn AT và một dùng cho loại ATX (hiện nay tất cả các loại main đều dùng  
nguồn ATX có 20 chân hoặc 24 chân và nguồn phụ 12v có 4 chân).  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 8  
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
FAN Connector: Là chân cắm 3 đinh có ký hiệu FAN (CPU_FAN,  
SYS_FAN...) để cung cấp nguồn cho quạt giải nhiệt của CPU và cho hệ thống.  
Trong trường hợp Case của bạn gắn quạt giải nhiệt, nếu không tìm thấy một  
chân cắm quạt nào trên mainboard thì lấy nguồn trực tiếp từ các đầu dây của  
bộ nguồn.  
Dây nối với Case  
Mặt trước thùng máy thông thường chúng ta có các thiết bị sau:  
Nút Power: dùng để khởi động máy.  
Nút Reset: để khởi động lại máy trong trường hợp cần thiết.  
Đèn nguồn: màu xanh báo máy đang hoạt động.  
Đèn ổ cứng: màu đỏ báo ổ cứng đang truy xuất dữ liệu.  
Trên mainboard sẽ những chân cắm với các ký hiệu để giúp bạn gắn đúng  
dây cho từng thiết bị.  
ROM BIOS: chứa các trình điều khiển, kiểm tra thiết bị và trình khởi động  
máy, lưu trữ các thông số thiết lập cấu hình máy tính gồm cả RTC( Real Time  
Clock : Đồng hồ thời gian thực).  
Pin CMOS: nguồn nuôi ROM BIOS.  
Các chip DMA( Direct Memory Access ): Đây là chip truy cập bộ nhớ trực  
tiếp, giúp cho thiết bị truy cập bộ nhkhông qua sự điều khiển của CPU.  
Các Jumper: thiết lập các chế độ điện áp, chế độ truy cập, đèn báo v.v...  
Một số Mainboard mới các Jump này được thiết lập tự động bằng phần mềm.  
Các thành phần khác: như thỏi dao động thạch anh, chip điều khiển ngắt,  
chip điều khiển thiết bị, bộ nhớ Cache v.v.. cũng được gắn sẵn trên Mainboard.  
Một Mainboard có thể hỗ trợ nhiều CPU khác nhau có tốc độ khác nhau nên  
ta có thể nâng cấp chúng bằng cách tra loại CPU tương thích với loại  
Mainboard đó.  
Chú ý: Mặc được thiết kế tích hợp nhiều phần nhưng được sản xuất với công  
nghệ cao, nên khi bị hỏng một bộ phận thường phải bỏ nguyên cả Mainboard.  
2.4. CPU (CENTRAL PROCESSING UNIT )  
2.4.1. Giới thiệu  
Đây bộ não của máy tính, nó điều khiển mọi hoạt động của máy tính.  
CPU liên hệ với các thiết bị khác qua Mainboard và hệ thống cáp của thiết bị.  
CPU giao tiếp trực tiếp với bộ nhớ RAM và ROM, còn các thiết bị khác được  
liên hệ thông qua một vùng nhớ (địa chỉ vào ra) và một ngắt thường gọi chung  
cổng.  
Khi một thiết bị cần giao tiếp với CPU nó sẽ gửi yêu cầu ngắt và CPU sẽ  
gọi chương trình xử ngắt tương ứng và giao tiếp với thiết bị thông qua vùng  
địa chỉ qui định trước. Chính điều này dẫn đến khi ta khai báo hai thiết bị có  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 9  
 
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
cùng địa chỉ vào ra và cùng ngắt giao tiếp sẽ dẫn đến lỗi hệ thống thể làm  
treo máy.  
Ngày nay với các thế hệ CPU mới khả năng làm việc với tốc độ cao và  
Bus dữ liệu rộng giúp cho việc xây dựng chương trình đa năng ngày càng dễ  
dàng hơn.  
Để đánh giá các CPU người ta thường căn cứ vào các thông số của CPU  
như tốc độ, độ rộng của bus, độ lớn của Cache và tập lệnh được CPU hỗ trợ.  
Tuy nhiên rất khó có thể đánh giá chính xác các thông số này, do đó người ta  
vẫn thường dùng các chương trình thử trên cùng một hệ thống có các CPU khác  
nhau để đánh giá các CPU.  
Đặc trưng:  
Tốc độ đồng hồ (tốc độ xử lý) tính bằng MHz, GHz  
Tốc độ truyền dữ liệu với mainboard Bus: Mhz  
Bộ đệm - L2 Cache.  
2.4.2. Các loại CPU  
Sự ra đời và phát triển của CPU từ năm 1971 cho đến nay với các tên gọi  
tương ứng với công nghệ chiến lược phát triển kinh doanh của hãng Intel:  
CPU 4004, CPU 8088, CPU 80286, CPU 80386, CPU 80486, CPU 80586,.....  
Core i3, i5, i7. Tóm tắt qua sơ đồ tả:  
Hình 1.8: Sự phát triển của bộ xử lý CPU Intel  
CPU Intel Core 2 Duo  
Thông thường, người dùng dễ bị nhầm lẫn với các thông số như: tập lệnh hỗ  
trợ, bộ đệm (cache), xung nhịp, xung hệ thống, bus hệ thống (FSB) Front Side  
Bus.  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 10  
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
Hình 1.9: Bộ xử lý Intel Core 2 Duo  
Sau đây mình sẽ tổng quát về các thông số này.  
+ Tốc độ của bộ xử lý:  
Như đã gọi tốc độ thì đương nhiên CPU nào có tốc độ càng cao thì sẽ xử lý  
càng nhanh.  
Tốc độ xử lý = xung hệ thống X xung nhịp (clock ratio). Ví dụ: CPU Pentium  
4 có tốc độ 3.2Ghz (FSB là 800 Mhz) có xung hệ thống là 200Mhz, thì xung  
nhịp của nó là 16. Vì 3.2Ghz = 200 x 16.  
+ Front Side Bus (FSB)  
Front side bus tùy thuộc vào chipset của mainboard, FSB càng cao thì dữ liệu  
được luân chuyển càng nhanh.  
+ Cache (Bộ đệm)  
Bộ xử của Intel dùng bộ đệm L1 và L2 để tăng tốc độ truy cập giữa CPU  
với ổ cứng, với RAM.  
Với bộ xử lý 1 nhân pentium 4 làm ví dụ: thì cache L1 là 16KB. Và L2 có thể  
lên đến từ 12MB.  
Với CPU 2 nhân Duo Core thì có 2 cache L1 16KB, và mỗi core có L2 là 1-  
2MB suy ra, tổng cộng L2 là lên đến 4MB. Do cache L1 giá thành rất mắc, nên  
việc nâng bộ nhớ L1 lên không kinh tế, do đó cache L2 càng lớn thì xử lý càng  
mạnh.  
+ Siêu phân luồng (HT -Hyper-Threading)  
Bộ xử lý siêu phần luồng là có thêm 1 CPU ảo của cái CPU thực, khác  
hẳn với CPU Duo core hay Core 2 Duo, là nó chỉ là 1 nhân mà thôi, tốc độ chỉ  
cải thiện chừng 15-20 % mà thôi, không như Duo Core hay Core 2 Duo, mỗi  
con chạy độc lập.  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 11  
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
Hình 1.10: Các loại CPU  
2.4.3. Nhận biết các kí hiệu trên CPU Core I  
Trên ký hiệu của CPU core I chúng ta thường thấy số sau đây:  
Số 2 : được khoanh tròn màu đỏ cho biết core i3 này là thuộc thế hệ thứ 2.  
Ý nghĩa của hiệu bằng chữ cái trong Core I đời 1:  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 12  
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
tự  
tả  
dụ  
K
thể ép xung khi hoạt động  
i7-2600K/ i5-2600K  
S
T
thể tối ưu hóa hiệu suất hoạt động i5-2500S/ i5-2400S  
thể tối ưu hóa hiệu suất hoạt động i5-2500T/ i5-2390T  
M
Cho máy Laptop  
i3-2310M  
Ý nghĩa của hiệu bằng chữ cái trong Core I đời 2:  
tự  
tả  
QX Dòng Quad-core cho máy để bàn và Laptop  
X
Q
E
Dòng Quad-core cho máy để bàn và Laptop  
Dòng Quad-core cho máy để bàn  
Dòng Dual-core tiết kiệm năng lượng với công suất tiêu thụ  
thấp hơn 55W cho máy để bàn  
T
P
L
Dòng tiết kiệm năng lượng hiệu quả với công suất tiêu thụ  
thấp hơn 30-39W cho Laptop  
Dòng tiết kiệm năng lượng hiệu quả với công suất tiêu thụ  
thấp hơn 20-39W cho Laptop  
Dòng tiết kiệm năng lượng hiệu quả với công suất tiêu thụ  
thấp hơn 12-19W cho Laptop  
U
S
Dòng siêu tiết kiệm năng lượng với công suất tiêu thụ 11.9W  
Dòng đóng gói với hình thức nhỏ gọn: 22x22 BGA  
2.5. Bộ nhớ trong ( RAM & ROM)  
2.5.1. Giới thiệu  
Xét trong giới hạn bộ nhớ gắn trên Mainboard thì đây bộ nhớ trực tiếp  
làm việc với CPU. Nó là nơi CPU lấy dữ liệu chương trình để thực hiện,  
đồng thời cũng nơi chứa dữ liệu để xuất ra ngoài.  
Để quản bộ nhớ này người ta tổ chức gộp chúng lại thành nhóm 8 bit  
rồi cho nó một địa chỉ để CPU truy cập đến. Chính điều này khi nói đến dung  
lượng bộ nhớ người ta chỉ đề cập đến đơn vị byte chứ không phải bit như ta đã  
biết. Bộ nhớ trong này gồm 2 loại là ROM và RAM.  
2.5.2. ROM (Read Only Memory)  
Đây bộ nhớ mà CPU chỉ quyền đọc thực hiện chứ không có  
quyền thay đổi nội dung vùng nhớ. Loại này chỉ được ghi một lần với thiết bị  
ghi đặc biệt. ROM thường được sử dụng để ghi các chương trình quan trọng  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 13  
 
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
như chương trình khởi động, chương trình kiểm tra thiết bị v.v... Tiêu biểu trên  
Mainboard là ROMBIOS.  
2.5.3. RAM (Random Access Memory)  
Công dụng: Đây phần chính mà CPU giao tiếp trong quá trình xử dữ  
liệu của mình, bởi loại này cho phép ghi và xóa dữ liệu nhiều lần giúp cho việc  
trao đổi dữ liệu trong quá trình xử của CPU thuận lợi hơn  
Đặc trưng:  
• Dung lượng: tính bằng MB, GB.  
Tốc độ truyền dữ liệu (Bus): tính bằng Mhz.  
Phân loại:  
• Giao diện SIMM – Single Inline Memory Module.  
• Giao diện DIMM – Double Inline Memory Module.  
+ SIMM ( Single In-line Module Memory): đây loại RAM giao có 30 chân  
hoặc 72 chân được sử dụng nhiều ở các Mainboard đời cũ, nó có thể có các  
dung lượng 4MB, 8MB, 16MB, 32MB v.v Hiện nay loại RAM này không còn  
trên thị trường nữa.  
dụ: Một số loại RAM SIMM  
Có 30  
chân  
Có 72  
chân  
Hình 1.11: Bộ nhớ RAM SIMM  
+ DIMM (Dual In-line Module Memory): Cũng gần giống như loại SIMM  
nhưng RAM cắm khe dạng DIMM có số chân (pins) là 72, 168 hoặc 184. Một  
đặc điểm khác để phân biệt RAM DIMM với RAM SIMM là cái chân (pins)  
của RAM SIMM dính lại với nhau tạo thành một mảng để tiếp xúc với khe cắm  
trên bo mạch chủ trong khi RAM DIMM có các chân hoàn toàn cách rời độc lập  
với nhau. Một đặc điểm phụ nữa là RAM DIMM được cài đặt thẳng đứng (ấn  
miếng RAM thẳng đứng vào khe cắm) trong khi RAM SIMM thì ấn vào  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 14  
BÀI 1: CÁC THÀNH PHẦN MÁY TÍNH  
nghiêng khoảng 45 độ. Thông thường loại 30 pins tải dữ liệu (data) 16bit, loại  
72 pins tải data 32bit, loại 144 (cho notebook) hay 168 pins tải data 64bit.  
Bộ nhớ RAM phát triển từ nhiều thế hệ,từ thế hệ SDRAM, DDR  
SDRAM, DDR2 SDRAM và đến giờ là DDR3 SDRAM.  
Double Data Rate (DDR) có băng thông gấp đôi bằng cách chuyển dữ liệu lên  
xuống cùng 1 lúc. DDR400 có tốc độ xung là 200Mhz. Xung càng cao thì càng  
xử lý nhanh dữ liệu luân chuyển. DDR2 là thế hệ RAM được mong đợi với  
xung nhịp tốc độ rất cao.  
rất nhiều sản phẩm DDR2 như DD2 533Mhz và DDR2 667Mhz. Với dòng  
chipset Intel 965 thì hỗ trợ bộ nhớ DDR2 lên đến 800Mhz. Có thể hỗ trợ đến  
DDR2 933 và DDR2 1066Mhz.  
Và cách tính băng thông (bandwidth) của DDR2 như thế nào? Băng  
thông của DDR là kết quả của hệ số nhân của xung nhịp và băng thông data.  
Băng thông của DDR2 và DDR là 64bit (8 byte). Ví dụ: băng thông của  
DDR400 là 3.2 GB/s (400x 8 byte), và còn gọi là PC3200 cho dòng RAM DDR  
bus 400 Mhz. Dòng DDR2 với bus 400Mhz cũng có tên gọi là PC2-3200,  
DDR2 533Mhz có tên gọi là PC2-4200, và cứ thế nhân lên.  
Ngược lại nếu biết băng thông của RAM chúng ta có thể tính được tốc độ  
Bus RAM bằng cách lấy băng thông chia 8. Ví dụ PC-6400 thì BUS RAM là  
6400/8 =800 MHz.  
BUS  
SDR SDRAM được phân loại theo bus speed như sau:  
o PC-66: 66 MHz bus.  
o PC-100: 100 MHz bus.  
o PC-133: 133 MHz bus.  
DDR SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:  
o DDR-200: Còn được gọi là PC-1600. 100 MHz bus với 1600 MB/s  
bandwidth.  
o DDR-266: Còn được gọi là PC-2100. 133 MHz bus với 2100 MB/s  
bandwidth.  
o DDR-333: Còn được gọi là PC-2700. 166 MHz bus với 2667 MB/s  
bandwidth.  
o DDR-400: Còn được gọi là PC-3200. 200 MHz bus với 3200 MB/s  
bandwidth.  
DDR2 SDRAM được phân loại theo bus speed và bandwidth như sau:  
o DDR2-400: Còn được gọi là PC2-3200. 100 MHz clock, 200 MHz  
bus với 3200 MB/s bandwidth.  
o DDR2-533: Còn được gọi là PC2-4200. 133 MHz clock, 266 MHz  
bus với 4267 MB/s bandwidth.  
Lắp ráp và cài đặt máy tính  
Trang 15  
Tải về để xem bản đầy đủ
docx 163 trang baolam 06/05/2022 11680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính - Nguyễn Xuân Diệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_lap_rap_va_cai_dat_may_tinh_nguyen_xuan_dieu.docx