Tác động kép của quảng cáo hoài niệm trong marketing xã hội doanh nghiệp: Phát triển mô hình lý thuyết

TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
TÁC ĐNG KÉP CA QUNG CÁO HOÀI NIM  
TRONG MARKETING XÃ HI DOANH NGHIP:  
PHÁT TRIN MÔ HÌNH LÝ THUYT  
THE DUAL EFFECT OF NOSTALGIC ADVERTISING  
IN CORPORATE SOCIAL MARKETING: A CONCEPTUAL MODEL  
Ngày nhn bài: 30/06/2021  
Ngày chp nhận đăng: 06/08/2021  
Trn ThKiu Trinh, Lê Minh Toàn, Trn Triu Khi  
TÓM TT  
Thc tế cho thy marketing da trên yếu thoài nim mang li giá trị thương mại cho các thương  
hiu và doanh nghip hoạt động vì mục đích lợi nhun. Tuy nhiên, hin có rt ít hiu biết về ảnh  
hưởng ca hoài niệm trong lĩnh vực marketing xã hi doanh nghip - một lĩnh vực có sự giao thoa  
gia mc tiêu về lợi nhuận doanh nghiệp và lợi ích cộng đꢀng. Nghiên cứu này được thc hin  
nhm xây dng mt mô hình lý thuyết về tác động kép ca các qung cáo hoài nim trong  
marketing xã hi doanh nghip lên giá trị thương hiệu ca doanh nghip và hành vi xã hi tốt đẹp  
của người tiêu dùng. Da trên lý thuyết mức độ tri nhn (construal level theory) và cm giác có ý  
nghĩa (sense of meaning), chúng tôi đề xut mt mô hình nghiên cu bao hàm bốn cơ chế trung  
gian để giải thích tác động kép này, đó là: tính gắn kết cảm xúc thương hiệu (brand emotional  
attachment), tính biểu tượng địa phương thương hiệu (brand local iconness), tính xác thực thương  
hiu (brand authenticity), và cảm giác có ý nghĩa. Các thảo lun và hàm ý của mô hình đề xut  
cũng được trình bày để định hướng cho các nghiên cứu trong tương lai.  
Tkhóa: Hoài nim, Marketing xã hi doanh nghip, Giá trị thương hiệu, Hành vi xã hi, Lý thuyết  
mức độ tri nhn.  
ABSTRACT  
In pactice, nostalgia-based marketing has generated commercial values to for-profit brands and  
businesses. However, little is known about the effect of nostalgia in corporate social marketing - an  
area in which both economic and social goals intersect. This study aims to build a conceptual  
model of the dual effect of nostalgia advertisements in corporate social marketing on both brand  
equity of a business and pro-social behavior of consumers. Drawing on the construal level theory  
and the concept of sense of meaning, we propose a research model that indicates four  
mechanisms to explain this dual impact, including: brand emotional attachment, brand local  
iconness, brand authenticity, and sense of meaning. Discussions and implications of the proposed  
model are presented to guide future research in the field.  
Keywords: Nostalgia, Corporate social marketing, Brand equity, Pro-social behavior, Construal  
level theory.  
khe, sự an toàn, môi trường, hoc phúc li  
1. Giới thiệu  
ca cộng đồng” (Kotler & Lee, 2005, tr. 1).  
Vnguyên tc, vic thc hiện CSM hướng  
ti mục đích tối cao là mang li li ích cho  
xã hi thông qua vic khuyến khích các hành  
vi xã hi tốt đẹp. Hành vi xã hội được xem là  
Ngày càng nhiều thương hiệu và doanh  
nghip nlc thhin trách nhim xã hi ca  
mình thông qua vic thc hin các chiến dch  
marketing xã hi doanh nghip (corporate  
social marketing - CSM). Marketing xã hi  
doanh nghiệp (CSM) là “cách một công ty hỗ  
trphát trin và/hoc thc hin mt chiến  
dịch thay đổi hành vi nhm ci thin sc  
Trn ThKiu Trinh, Lê Minh Toàn, Trn Triu  
Khi, Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng.  
72  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S9(03) - 2021  
nhng hành vi tnguyn và tích cc ca  
giúp hình thành hành vi tích cc ca mt  
người và lan tỏa chúng đến những người  
xung quanh.  
người tiêu dùng nhằm thay đổi xã hi trong  
các lĩnh vực như sức khe, phát trin cng  
đồng, phòng ngừa thương tích và bảo vệ  
môi trường (Andreasen, 2004; McKenzie-  
Mohr, 2011; Stead & cng s, 2007). Bên  
cạnh đó, CSM còn mang lại li ích cho  
doanh nghip. Chng hn, các chiến dch  
CSM hiu qusbồi đắp thái độ tích cc  
của người tiêu dùng (Du & cng s, 2010),  
htrợ định vị thương hiệu, hay làm tăng  
doanh s(Kotler & Lee, 2005).  
Vi những tác động tích cực và đầy ha  
hn ca yếu thoài nim trong từng lĩnh vực  
marketing thương mại và marketing xã hi,  
chúng tôi đề xut rng ni nhnhung vquá  
khcó thể được sdụng để đạt được cli  
ích kinh tế và li ích xã hi một cách đồng  
thời, như trong trường hp ca CSM. Nếu  
hiu rõ khả năng và cơ chế tác động kép ca  
yếu thoài nim trong lĩnh vực CSM thì các  
doanh nghiệp có thêm cơ sở và ý tưởng đxây  
dựng các chương trình marketing bn vng.  
Trong thc tin hoạt động marketing,  
truyn thông da trên cm xúc hoài nim  
đang là một xu hướng phbiến bi vì vic  
khơi gợi ni nhnhung vquá khcó thể  
thúc đẩy quá trình mua sắm. Do đó, các nhà  
quảng cáo đã tận dng sc mnh ca yếu tố  
này để thu hút nhiều đối tượng khán givà  
khách hàng. Ly ví dtrong các hoạt động  
khuyến mãi và qung cáo (Rana & cng s,  
2021), sgi nhvtruyn thống gia đình  
Việt được áp dng tinh tế trong qung cáo  
ca Neptune hay Cocacola vào nhng dịp Tết  
Nguyên đán, và chúng thường được đón  
nhn tích cc bi khán gi. Nghiên cứu đã  
cho thy hiu qukinh tế ca vic sdng  
cm xúc hoài nim trong marketing là sci  
thin giá trị thương hiệu (brand equity)  
(Gineikienė, 2013). Chou và Lien (2014)  
khẳng định vic tiếp xúc vi qung cáo hoài  
nim to ra phn ng tình cm mnh m, ci  
thin nhn thức, làm tăng syêu thích và khả  
năng mua hàng đối với thương hiệu được  
qung cáo.  
Tóm li, nghiên cứu này được thc hin  
nhm xây dng mt mô hình lý thuyết để thể  
hin và giải thích tác đng kép ca qung cáo  
hoài nim trong marketing xã hi doanh  
nghip lên giá trị thương hiệu ca doanh  
nghip (mục tiêu thương mại) và hành vi xã  
hi tốt đẹp của người tiêu dùng (mc tiêu xã  
hội). Qua đó, nghiên cứu này đóng góp thêm  
kiến thc vào lý thuyết vqung cáo hoài  
nim và lý thuyết truyền thông trong lĩnh vc  
CSM. Ngoài ra, nghiên cứu cũng có ý nghĩa  
thiết thực đối vi các tchc phi chính ph,  
cơ quan nhà nước và các doanh nghip trong  
nlc phát trin bn vng.  
2. Cơ sở lý thuyết  
2.1. Sự hoài niệm (nostalgia)  
Holbrook và Schindler (1991) đã định  
nghĩa sự hoài nim (nostalgia) là “sự yêu  
thích (thái độ tích cc hoc mt kiu cm  
tình) ca một người đối với đối tượng (con  
người, địa điểm hoc svật) đã từng quen  
thuc (có tính phbiến hoặc lưu hành rộng  
rãi) khi người đó còn trẻ (trong độ tui  
thanh/thiếu niên, thời thơ ấu hoc thm chí từ  
trước khi ra đời)” (tr. 330). Trong nghiên cứu  
này, chúng tôi tiếp cn shoài nim tgóc  
nhìn ca truyền thông marketing. Theo đó,  
chúng tôi định nghĩa sự hoài nim được khơi  
Không chgii hạn trong lĩnh vực  
marketing thương mại, yếu thoài nim  
được lng ghép khéo léo trong các công cụ  
truyền thông cũng được chng minh hiu quả  
trong lĩnh vực marketing xã hi, chng hn  
như việc kêu gi tbthói quen hút thuc lá  
(Hussain & cng s, 2017). Zhang và cng  
s(2021) gii thích rng shồi tưởng quá  
khứ thường gn lin vi nhng kniệm đẹp,  
73  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
gi tqung cáo (ad-evoked nostalgia) là  
thc thc hin hành vi xã hi tốt đẹp ca  
người tiêu dùng trên nhiều lĩnh vực khác  
nhau, chng hạn như các hành vi bảo vmôi  
trường (Thaler & Helmig, 2013).  
mt loi cảm xúc được khơi gợi từ một kích  
thích quảng cáo về thời quá khứ tươi đẹp, và  
có tính bi cnh.  
2.2. Giá trị thương hiệu (brand equity)  
2.4. Lý thuyết mức độ tri nhận (Construal  
Level Theory)  
Nghiên cu này xem xét giá trị thương  
hiệu như là một kết quả đại din cho mc  
tiêu thương mại ca CSM. Giá trị thương  
hiu là “giá trị tăng thêm cho một sn phm  
nhờ tên thương hiệu ca sn phẩm đó” (Yoo,  
Donthu & Lee 2000, tr. 195). Phc tạp hơn,  
Aaker (1996) tiếp cn khái nim này theo  
mt cấu trúc đa chiều, bao gm các khía cnh  
vnhn biết thương hiệu (brand awareness),  
liên tưởng thương hiệu, (brand associations),  
chất lượng cm nhn (perceived quality), và  
lòng trung thành thương hiệu (brand loyalty).  
Theo đó, một thương hiệu có giá trcao khi  
nó được nhiều người biết đến, tạo được các  
liên tưởng tích cực trong tâm trí người tiêu  
dùng, được cm nhn có chất lượng tt, và  
người tiêu dùng có khuynh hướng tin chn  
sn phm của thương hiệu đó.  
Lý thuyết mức độ tri nhn (construal level  
theory - CLT) nhn mnh tm quan trng ca  
yếu tkhong cách tâm lý (psychological  
distance) - là mức độ trừu tượng, bao quát  
(hoặc ngược li, mức độ cth, chi tiết) mà  
một người cm nhn vmt svt, svic,  
hay hiện tượng (Trope & Liberman, 2010).  
Cth, mt svt, svic có khong cách  
tâm lý đối vi một người khi nó din ra vào  
mt thời điểm trong tương lai (khoảng cách  
vthi gian), một nơi xa xôi (khoảng cách  
vkhông gian) và trong cuộc đời của người  
khác (khong cách xã hội). Theo đó, CLT  
được sdụng để gii thích làm thế nào yếu tố  
khong cách tâm lý này có thể ảnh hưởng  
đến hành vi ca một người. Khi khong cách  
tâm lý vmt thi gian, không gian và xã hi  
càng xa, hscó hiu biết ít hơn về đối  
tượng, và do đó khiến cho vic ra quyết định  
ca htrnên thn trọng hơn. Dựa theo lý  
thuyết CLT, ba khía cnh ca khong cách  
tâm lý có liên hmt thiết đến shoài nim  
bao gm: khong cách xã hi (social  
distance), khong cách không gian (spatial  
distance), và khong cách thi gian (temporal  
distance) (Gilal & cng s, 2021; Heinberg  
& cng s, 2020).  
2.3. Hành vi xã hội (pro-social behavior)  
Nghiên cu này xem xét các hành vi xã  
hi tốt đẹp như là một kết quả đại din cho  
mc tiêu xã hi ca CSM. Mt cách tng  
quan, hành vi xã hi (pro-social behavior)  
được định nghĩa là bất kỳ hành vi nào được  
thc hin bi mt bphn xã hi hoc nhóm  
xã hi theo mục đích tích cực và có li cho  
xã hi (Penner & cng s, 2005). Trong lĩnh  
vc marketing xã hi, hành vi xã hi tốt đẹp  
được xem là mc tiêu mà các doanh nghip  
hướng ti, khuyến khích người tiêu dùng  
"chp nhn, tchối, thay đi hoc tbhành  
vi mt cách tnguyn vì li ích ca mt  
nhóm hay toàn xã hi thay vì li ích ca mt  
cá nhân" (Li, 2015). Inoue và Kent (2014)  
cho rằng các hành động thhin trách nhim  
ca doanh nghip vi xã hi sẽ thúc đẩy ý  
Vkhía cnh khong cách thi gian, nếu  
mt svic diễn ra trong tương lai càng xa  
so vi thời điểm hin ti, thông tin mà chúng  
ta có vskiện đó càng trở nên mơ hồ tru  
tượng. Ngược li, nếu đó là một skin din  
ra vào vài ngày ti thì thông tin về nó sẽ rõ  
ràng hơn. Tuy nhiên, bất csvic nào din  
ra càng xa thời điểm hin tại, dù tương lai  
hay quá khứ, đều to nên khong cách thi  
gian. Stht là nhng knim có thphai  
74  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S9(03) - 2021  
mờ theo năm tháng, do đó chúng cũng có  
2.5. Cảm giác có ý nghĩa (sense of meaning)  
tính trừu tượng cao hơn khi so sánh với  
nhng skin hin ti (Liberman & cng s,  
2002). Điều này gii thích ti sao hoài nim  
được đặc trưng bởi khong cách thi gian  
(Stephan & cng s, 2012). Do đó, tính xác  
thc (authenticity) ca mt vấn đề được xem  
là mt trong những cơ chế quan trng ca  
cm giác hoài niệm vì đây là một phm cht  
cần được kim chng theo thi gian (Gilal &  
cng s, 2021; Heinberg & cng s, 2020).  
Khái nim cảm giác có ý nghĩa trong  
cuc sống đã được tho lun tthi Hy Lp  
cổ đại, và dn trnên hp dẫn đối vi gii  
hc thut. Trong lĩnh vc xã hi hc, các  
nhà nghiên cu lp lun rng hành vi con  
người không được xác định bi mt cm  
giác có ý nghĩa khách quan. Thay vào đó,  
nó phát sinh tcảm giác có ý nghĩa chủ  
quan, được khơi dậy trong bn thân mt  
người (Krause, 2009). Frankl (1985) cho  
rng cảm giác có ý nghĩa đóng một vai trò  
cơ bản trong stn ti của con người. Do  
đó, khái niệm này được nghiên cu rng rãi  
ở các lĩnh vực tâm lý hc xã hi và khoa  
hc xã hi và hành vi để gii thích sphát  
trin của con người (Krause, 2009; Maslow,  
2013; Park, 2010; Reker & Wong, 1988;  
Routledge & cng s, 2011). Nghiên cứu đi  
trước đã cho thấy cảm giác có ý nghĩa cũng  
có liên quan đến shoài nim (Zhang &  
cng s, 2021).  
Ngoài ra, con người bgii hn trong vic  
xlý thông tin cthcủa các đối tượng hoc  
svic khi có scách bit ln vmặt địa lý,  
vì nó khiến hkhông thể bao quát được  
thông tin. Nó thhin khía cnh khong cách  
không gian trong khong cách tâm lý. Cth,  
Liberman và Förster (2009) din gii rng  
một người hiu biết vmt svic sâu sc  
hơn nếu chúng din ra tại nơi người đó sinh  
sng thay vì một địa phương khác. Vậy nên  
khi yếu thoài niệm được đinh nghĩa là “nỗi  
nhớ nhà” (Heinberg & cng s, 2020) vì mt  
người phi xa cách với quê hương của h,  
khong cách không gian ca mt svt, hin  
tượng được đại din bi tính biểu tượng địa  
phương (local iconness) của nó.  
3. Xây dựng mô hình lý thuyết về tác động  
kép của quảng cáo hoài niệm trong CSM  
Mc tiêu ca nghiên cu này là nhm xây  
dng mt mô hình lý thuyết để thhin và  
giải thích tác động kép ca qung cáo hoài  
nim lên giá trị thương hiệu ca doanh  
nghip và hành vi xã hi tốt đẹp của người  
tiêu dùng trong lĩnh vực CSM. Mô hình này  
được xây dng bng cách tích hp: (1) mô  
hình nghiên cứu đi trước về tác động đơn lẻ  
ca shoài niệm đối vi giá trị thương hiệu  
trong lĩnh vực marketing thương mại, và (2)  
mô hình nghiên cứu đi trước về tác động đơn  
lca shoài niệm đối vi hành vi xã hi  
trong lĩnh vực marketing xã hi.  
Cui cùng, khong cách xã hi phn ánh  
sự tương đồng gia các cá nhân theo kiu so  
sánh “bản thân mình với người khác, người  
trong nhóm với người ngoài nhóm, người  
cùng vai với người khác vai” (Trope & cng  
s, 2003, tr. 417). Nhiu nghiên cứu đã cho  
thấy con người thường có xu hướng cm  
thông đối vi những người tương đồng vi  
mình (Berscheid, 1985). Điều này dẫn đến sự  
kết ni cm xúc mnh mtrong các mi quan  
h(Andersen & cng s, 1998). Do đó, tính  
gn kết tình cm này (emotional attachment)  
có thể đại din cho khong cách xã hi trong  
CLT. Nó phù hợp để xem xét tác động ca  
cm giác hoài nim vì vbn cht shoài  
nim thhin cm xúc mnh mvnhng sự  
kiện và con người nào đó trong quá khứ.  
Cthể, trong lĩnh vực marketing thương  
mi, mô hình lý thuyết dựa trên CLT được sử  
dụng để gii thích cách thức định vị thương  
hiu hoài nim ảnh hưởng đến giá trị thương  
hiệu thông qua cơ chế tác động trung gian  
ca ba biến: Tính gn kết cảm xúc thương  
75  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
hiu (brand emotional attachment), Tính biu  
Không nhng vy, tính gn kết cm xúc  
còn đòi hỏi nhng tri nghim cá nhân ca  
khách hàng trong suốt quá trình tương tác với  
thương hiệu trong quá kh(Belk, 1988), và  
mi quan hhai chiu này scng csyêu  
thích thương hiệu ca khách hàng (Thomson  
& cng s, 2005). Từ đó, sự gn kết cm xúc  
vi mt thương hiệu sẽ sâu sắc, khiến thương  
hiu trnên khác bit (Keller, 1993), và dn  
đến nâng cao giá trtài sản thương hiệu  
(Dwivedi & cng s, 2019) thông qua syêu  
thích và lòng trung thành với thương hiệu đó.  
Vy nên:  
tượng địa phương của thương hiệu (brand  
local iconness), và Tính xác thực thương hiệu  
(brand authenticity). Các nghiên cứu đi trước  
đã kiểm định và xác nhn nhng mi quan hệ  
này là có ý nghĩa trong bối cnh ngành hàng  
tiêu dùng nhanh (Gilal & cng s, 2021;  
Heinberg & cng s, 2020).  
Trong lĩnh vực marketing xã hi, mt số  
nghiên cứu đã phát triển và kiểm định  
thành công mô hình nghiên cu về ảnh  
hưởng ca shoài niệm đến hành vi thân  
thiện môi trường thông qua cơ chế tác động  
trung gian ca biến cảm giác có ý nghĩa  
(Zhang & cng s, 2021).  
P1b: Tính gn kết cảm xúc thương hiệu có  
tác động tích cực đến giá trị thương hiệu.  
Bng cách tích hợp các mô hình đi trước  
nêu trên, các phn tiếp theo trình bày các lp  
luận để phát triển các đề xut (proposition)  
cho mô hình nghiên cu về tác động kép ca  
shoài niệm trong lĩnh vực CSM.  
Thêm vào đó, tính gắn kết cm xúc  
thương hiệu có thlàm ni bt ý thc vsự  
tương đồng của người tiêu dùng vi thương  
hiu (Choi & cng s, 2013). Nghiên cu  
cho thy mt trong nhng tiền đề cho skết  
ni và gn bó ca ngưi tiêu dùng vi mt  
thương hiệu là sự theo đuổi nhng giá trị  
hoc trách nhim của thương hiệu đối vi xã  
hi (Vlachos & cng s, 2012). Chng hn,  
Kyle (2004) đã chứng minh thông điệp môi  
trường là nhân tchính to nên thin cm và  
kết ni cm xúc giữa người tiêu dùng vi  
một thương hiệu. Hơn nữa, sgn bó tình  
cm vi một thương hiu có các chính sách  
ng hộ môi trường cũng ảnh hưởng đáng kể  
đến ý định vvic tiêu dùng xanh ca khách  
hàng trong tương lai (Kim & cng s, 2013).  
Do đó, chúng tôi đề xut:  
3.1. Cơ chế tác động theo Tính gắn kết cảm  
xúc thương hiệu (brand emotional  
attachment)  
Tính gn kết cảm xúc thương thiệu được  
Thomson và cng s(2005) định nghĩa là  
nhng cm xúc tích cực đã hình thành mạnh  
mtrong quá trình khách hàng kết ni vi  
thương hiệu. Đây cũng là một đặc điểm ca  
thương hiệu đại din cho khong cách xã hội  
theo CLT. Có nghiên cứu chỉ ra rằng sự kết  
ni gia thương hiệu và bn thân mt khách  
hàng càng trnên sâu sắc khi thương hiệu có  
thể làm sống dậy được nhng ký c quý giá  
của khách hàng đó (Ball & Tasaki, 1992).  
Mt snghiên cu lp lun rằng mục đích  
cui cùng ca nhng doanh nghiệp định vị  
thương hiệu theo shoài clà cm xúc gn  
kết vi thương hiệu trong tâm trí ca khách  
hàng (Heinberg & cng s, 2020). Vy nên:  
P1c: Tính gn kết cảm xúc thương hiệu có  
tác động tích cực đến hành vi xã hi tốt đẹp  
trong CSM.  
3.2. Cơ chế tác động theo Tính biểu tượng  
địa phương của thương hiệu (brand local  
iconness)  
P1a: Shoài niệm được khơi gợi tqung  
cáo có tác động tích cực đến tính gn kết  
cảm xúc thương hiệu.  
Da trên CLT, tính biểu tượng địa  
phương của thương hiệu đại din cho khong  
cách tâm lý vmt không gian. Tkhía cnh  
này, cm giác hoài niệm được định nghĩa là  
76  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S9(03) - 2021  
trng thái tâm lý ca một người khi xa quê  
hi (social identity), mt nghiên cu tâm lý ở  
Indonesia đã chỉ ra rng bn sc xã hi  
(social identity) và cm xúc tp thể  
(collective emotion) ca một người có thể  
thúc đẩy hành vi xã hi tích cc như hành vi  
giúp đỡ nhóm dân tc thiu s(Mashuri &  
cng s, 2014). Trong mt nghiên cu khác  
Thụy Điển, Esaiasson và Sohlberg (2020)  
khẳng định rng bn sc địa phương (local  
identity), mt khía cnh trong bn sc xã hi,  
cũng thể hin chức năng tương tự. Vy nên,  
chúng tôi đề xut:  
hương. Do đó, khi cảm nhận được tính biu  
tượng về nơi họ đang sinh sống ở một thương  
hiệu, người tiêu dùng có thnhanh chóng  
chìm vào nhng hồi tưởng; và họ cũng dễ  
dàng liên tưởng vnhng giá trbiểu tượng  
địa phương cho xuất xcủa nhãn hàng đó  
(Heinberg & cng s, 2020). Vy nên:  
P2a: Shoài niệm được khơi gợi tqung  
cáo có tác động tích cực đến tính biểu tượng  
địa phương của thương hiệu.  
Tính biểu tượng địa phương của thương  
hiu là du hiu ca mt kết ni sâu sc gia  
thương hiệu vi bn sắc địa phương hay bn  
sc quc gia (local/national identity), có thể  
giúp bo vệ thương hiệu khi sty chay ca  
khách hàng, và khiến khách hàng nội địa yêu  
thích thương hiệu (Ger, 1999). Khi khách  
hàng cm nhận được du ấn văn hoá xứ sở ở  
một thương hiệu, cộng hưởng vi nhn thc  
sn có ca hvbn sc địa phương, họ dễ  
dàng có phn ng hành vi tích cực đối vi  
thương hiệu đó (Ger, 1999). Tương tự, theo  
nhận định ca Samli (1995), văn hóa địa  
phương là một trong nhng yếu tố ảnh hưởng  
trc tiếp đến hành vi người tiêu dùng. Khi  
tính biểu tượng địa phương trong thương  
hiu càng rõ nét, khách hàng càng phn ng  
tích cực đối với thương hiệu. Điều này có  
nghĩa là tính biểu tượng địa phương của  
thương hiệu có thtạo nên thái độ tt ở  
người tiêu dùng và khiến hyêu thích  
thương hiệu nhiều hơn (He & Wang, 2017),  
từ đó kích thích việc mua hàng và tiêu thụ  
sn phẩm. Do đó, chúng tôi đưa ra đề xut:  
P2c: Tính biểu tượng địa phương của  
thương hiệu có tác động tích cực đến hành vi  
xã hi tốt đẹp trong CSM  
3.3. Cơ chế tác động theo Tính xác thực  
thương hiệu (brand authenticity)  
Khong cách tâm lý vmt thi gian  
được phn ánh thông qua tính xác thc ca  
thương hiệu (Heinberg & cng s, 2020).  
Dưới góc độ đánh giá con người, tính xác  
thc/chân thc hin hu khi một người hành  
xchân thành, sống đúng với bn ngã ca họ  
dù phải đối mt vi nghch cnh (Fritz &  
cng s, 2017). Dưới góc độ kinh doanh, tính  
xác thc của thương hiệu là skiến to nên  
mt bn sắc độc đáo, chân chính của mt  
nhãn hàng - thứ thường bt ngun thình  
ảnh thương hiệu trong quá kh(Brown &  
cng s, 2003). Mt khác, Leigh (2006) cho  
rng một thương hiệu mang hình nh hoài  
nim có thể được khách hàng cảm nhận là  
một thương hiệu uy tín và chân thực. Do đó:  
P3a: Shoài niệm được khơi gợi tqung  
cáo có tác động tích cực đến tính xác thc  
thương hiệu.  
P2b: Tính biểu tượng địa phương của  
thương hiệu có tác động tích cực đến giá  
trị thương hiệu.  
Tính xác thực được coi là phm cht quý  
giá ca một thương hiệu (Beverland, 2005)  
bi lẽ đặc điểm này đóng vai trò như bằng  
chng vchất lượng của thương hiệu. Nhiều  
học giả trong lĩnh vực thương hiệu đã khẳng  
định các thương hiệu “đích thực” luôn mang  
đến cho khách hàng nhng tri nghiệm “chân  
Bàn vmi quan hgia tính biểu tượng  
địa phương của thương hiệu và hành vi xã  
hội, đã có một sbng chng nghiên cu ngụ  
ý hay gián tiếp ng hmi quan hnày.  
Chng hn, da trên lý thuyết vbn sc xã  
77  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
thực” bằng sn phẩm “hàng hiệu” (Fritz &  
tính xã hi) trong cuộc đời mỗi người và dn  
khiến hcm thy mình cn trnên có ý  
nghĩa hơn. Vì vậy:  
cng s, 2017). Do đó, nó được xem như một  
yếu tgóp phn to nên hình ảnh thương hiệu  
và chất lượng cm nhn ca sn phẩm, điều  
tạo nên giá trị thương hiệu (Beverland, 2005).  
Trong thc tin, vi vn nn sao chép, làm  
nhái hàng hoá hay thương hiệu tràn lan, khách  
hàng có xu hướng tìm kiếm tính xác thc ca  
thương hiệu. Quá trình này ảnh hưởng đến  
cách khách hàng sphn ng với thương hiệu  
sau đó, có thể là yêu thích, tin tưởng và tiến  
hành mua sm hoặc cũng có thể hoàn toàn  
ngược li (Alhouti, 2016). Vì vy:  
P4a: Shoài niệm được khơi gợi tqung  
cáo có tác động tích cc lên cm giác có ý  
nghĩa.  
Xét vkhía cạnh thương mại, vi chủ  
trương tạo ra những thay đổi hành vi tích cc  
cho cộng đồng, nhng chiến dch CSM to  
cảm giác có ý nghĩa sẽ trở nên đồng điệu vi  
xu hướng hành xcó ích cho cuộc đời ca  
con người. Sự đồng điệu/tương hợp này gia  
người dùng và thương hiệu (self-brand  
congruity) có thkhiến hình nh hay sliên  
tưởng thương hiệu trnên tích cực hơn, tạo  
lập thái độ thun lợi và tăng sự ưu ái của  
khách hàng đối với thương hiệu (Hooper,  
2011; Lee & Lee, 2015), nhờ đó tăng li ích  
kinh tế cho doanh nghip. Vì vy:  
P3b: Tính xác thực thương hiệu có tác động  
tích cực đến giá trị thương hiệu.  
Để được coi là mt nhãn hiệu chân chính  
và có uy tín, các thương hiệu/doanh nghip  
thường định hướng thc hin trách nhim xã  
hi (CSR) và cgng thhiện điều đó thông  
qua việc cam kết gii quyết các vấn đề xã hi  
và môi trường. Tương tự như các bằng chng  
trong CSR (Romani, 2014; Mantovani,  
2017), chúng tôi cho rng một thương hiệu  
có thkhuyến khích và thúc đẩy các hành vi  
tốt đẹp của người tiêu dùng thông qua nhng  
cm nhn chân thc mà một thương hiệu tạo  
ra cho khách hàng trong các chiến dch CSM.  
Do đó, chúng tôi cho rằng:  
P4b: Cảm giác có ý nghĩa có tác động tích  
cực đến giá trị thương hiệu trong CSM.  
Dưới góc độ tâm lý hc tích cc, cm giác  
có ý nghĩa có khả năng ngăn cản nhng hành  
động vô nghĩa và khuyến khích nhng hành  
động có ý nghĩa. Các nghiên cứu trước đây  
cho rng cảm giác có ý nghĩa hạn chế vic  
hút thuc (Thege & cng s, 2009), hay thúc  
đẩy hành vi tái chế (Zhang & cng s, 2021).  
Bởi vì con người luôn mun chng minh  
mình đã sng một đời có ích (Greenberg,  
2004), vậy nên ai cũng muốn hành xmt  
cách có ý nghĩa. Đó có thể là sự hưởng ng  
của khách hàng đối với lời kêu gọi hành  
động vì môi trường, xã hội trong các chiến  
dch CSM. Vy nên:  
P3c: Tính xác thực thương hiệu có tác  
động tích cực đến hành vi xã hi tốt đẹp  
trong CSM.  
3.4. Cơ chế tác động theo Cảm giác có ý  
nghĩa (sense of meaning)  
Cảm giác có ý nghĩa tồn ti khi một người  
sng có mục đích và có ý nghĩa (Reker &  
Wong, 1988). Theo nhiu nghiên cu, cm  
giác này và shoài nim có liên quan với  
nhau. Theo đó, sự hoài niệm được xem là  
“cảm giác có ý nghĩa được gi ra khi mt  
người hồi tưởng vnhng tri nghim quá  
khứ quý giá và ý nghĩa” (Zhang & cng s,  
2021, tr. 3). Cm giác hoài niệm thường gn  
lin vi skết ni giữa người với người (hay  
P4c: Cảm giác có ý nghĩa có tác động tích  
cực đến hành vi xã hi tốt đẹp trong CSM.  
3.5. Mô hình nghiên cứu  
Tvic lp lun và phát triển các đề xut  
nêu trên, chúng tôi xây dng mt mô hình  
nghiên cứu để gii thích làm thế nào mà  
nhng qung cáo mang tính hoài nim trong  
78  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S9(03) - 2021  
CSM có ththành công trong việc vừa nâng  
là nhng biến kết qutrong mô hình. Các  
biến trung gian thhiện cơ chế gii thích mi  
quan htrên lần lượt bao gm: tính gn kết  
cm xúc với thương hiệu (brand emotional  
attachment), tính biểu tượng địa phương của  
thương hiệu (brand local iconness), tính xác  
thực thương hiệu (brand authenticity), và  
cm giác có ý nghĩa (sense of meaning).  
cao giá trị thương hiệu và vừa thúc đẩy,  
khuyến khích các hành vi xã hi tốt đẹp (xem  
Hình 1). Cth, chúng tôi xác định cm giác  
hoài niệm được khơi gợi tqung cáo (ad-  
evoked nostalgia) là biến nguyên nhân; trong  
khi đó, giá trị thương hiệu (brand equity) và  
hành vi xã hi tốt đẹp (pro-social behavior)  
Hình 1. Mô hình nghiên cứu  
4. Thảo luận và hàm ý  
cơ chế ảnh hưởng hành vi đã được nghiên  
cu trong lĩnh vực marketing xã hi (Zhang  
& cng s, 2021). Mô hình lý thuyết ca  
chúng tôi cho rng nó cũng có thể thúc đẩy  
các hành vi mang tính thương mại, như khi  
khách hàng mun tiêu dùng mt cách có ý  
nghĩa hơn. Chúng tôi tin rng đây là một cơ  
chế đầy tiềm năng và ha hn để gia tăng lợi  
ích kinh tế cho các doanh nghiệp đang cố  
gắng theo đuổi trách nhim xã hi. Ngoài ra,  
vic ng dng lý thuyết mức độ tri nhn vi  
ba khía cnh khoảng cách tâm lý để gii  
thích hành vi xã hi tích cc cũng bổ sung  
thêm các cơ chế tác động mi cho nhng nhà  
nghiên cu marketing xã hi nhm tìm hiu  
nhng hành vi có ích cho cộng đồng mt  
cách đầy đủ và sâu sắc hơn.  
4.1. Thảo luận mô hình nghiên cứu  
Mô hình mà chúng tôi đề xut sto nn  
tảng ban đầu cho các nghiên cu trong lĩnh  
vực CSM có liên quan đến yếu thoài nim.  
Da trên khung lý thuyết mức độ tri nhn  
(CLT), khái nim cảm giác có ý nghĩa (sense  
of meaning) và các nghiên cứu đi trước,  
chúng tôi đã đề xut bốn cơ chế để gii thích  
sự hình thành tác động kép ca yếu thoài  
nim trong qung cáo lên giá trị thương hiệu  
và hành vi xã hi tốt đẹp trong CSM. Đây là  
mt trong nhng nghiên cu tiên phong tìm  
hiu về tác động kép ca yếu thoài nim.  
Bên cạnh đó, mô hình lý thuyết trong nghiên  
cứu này đã mở rộng các mô hình trước đây  
khi đề xut thêm mi quan hgia cm giác  
có ý nghĩa và giá trị thương hiệu, và mi  
quan hgia các khái niệm liên quan đến  
khong cách tâm lý (như tính gắn kết cm  
xúc với thương hiệu, tính biểu tượng địa  
phương của thương hiệu và tính xác thc  
thương hiệu) vi hành vi xã hi tốt đẹp trong  
bi cnh CSM. Cm giác có ý nghĩa là một  
Vmt thc tin, mô hình nghiên cu này  
đưa ra những đề xut hu ích cho các doanh  
nghip kinh doanh vì li nhun. Với xu hướng  
thc hin trách nhim xã hi ca doanh  
nghip ngày càng phbiến, các nhà qun lý  
có thsdng các chiến dịch CSM để va tìm  
kiếm li ích kinh tế, vừa đóng góp cho xã hội  
79  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
mt cách bn vng. Ngoài ra, mô hình này  
động kinh doanh. Các nghiên cu tiếp theo  
có thbắt đầu vi các doanh nghip kinh  
doanh ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG)  
như Unilever hay P&G vì đây là những đối  
tượng thường thc hiện CSR, đồng thi họ  
cũng hay sử dng marketing hoài nim trong  
thc thi chiến lược marketing (Heinberg &  
cng s, 2020).  
cũng có thể áp dng cho các tchc phi chính  
phủ hay các cơ quan nhà nước đang hoạt động  
trong các lĩnh vực môi trường và phúc li xã  
hi. Cth, các tchc này có thxem xét  
vic thiết kế các chương trình, chiến dch và  
thông điệp truyn thông vừa có ý nghĩa vừa có  
tính hoài niệm để thu hút, gn kết và khuyến  
khích các hành vi mong mun từ đối tượng  
công chúng mc tiêu  
Thba, shoài nim là một đặc điểm tâm  
lý cá nhân nên mức độ hoài nim của mỗi  
người sẽ khác nhau. Đã có nhiều nghiên cu  
đề cập đến khái nim bn tính dhoài nim  
(nostalgia proneness) ca cá nhân - là “mức  
độ dễ cảm thấy hoài niệm vn có trong mỗi  
người” (Reisenwitz & cng s, 2004, tr. 58).  
Nhiu nghiên cứu đã chứng minh rng có  
mi liên kết mnh mgia tui tác và cm  
giác hoài nim (Holbrook, 1993). Chou và  
Lien (2014) khẳng định scn thiết ca vic  
sdng mu nghiên cứu có đặc điểm nhân  
khu học đa dạng khi nghiên cu vhoài  
nim nhằm gia tăng khả năng khái quát của  
kết qunghiên cứu. Do đó, các nghiên cứu  
tương lai trong lĩnh vực này cn ly mẫu đa  
dng tnhiu thế hvà tng lp khác nhau.  
Các biến nhân khu hc có thể đóng vai trò  
điều tiết cho quá trình tác động gia các biến  
nghiên cu trong mô hình.  
4.2. Hàm ý cho nghiên cứu tương lai  
Mô hình đề xut trong nghiên cu này  
cung cp mt khung lý thuyết về tác động  
kép ca yếu thoài nim trong marketing xã  
hi doanh nghip (CSM) - một lĩnh vực  
tương đối mi mtrong lý thuyết marketing.  
Tmô hình lý thuyết này, mt sgợi ý định  
hướng cho các nghiên cứu trong tương lai  
được đưa ra.  
Đầu tiên, nghiên cu này chmi dng li  
vic phát trin mô hình lý thuyết. Các đề  
xuất trong mô hình được đưa ra dựa trên cơ  
ssuy luận logic. Do đó, các nghiên cứu  
trong tương lai nên kiểm chng mô hình này  
thông qua các nghiên cu và dliu thc  
chng. Một phương pháp hiệu quvà phổ  
biến là thc hin nghiên cứu định lượng dng  
kho sát. Các nhà nghiên cu có thddàng  
tìm thấy thang đo lường cho các khái nim  
trong mô hình đề xut tcác nghiên cứu đi  
trước (ví dụ như (Heinberg & cng s, 2020;  
Zhang & cng s, 2021), và tùy chnh chúng  
để thiết kế bn câu hi cho kho sát. Vì mô  
hình đề xut có tính phc tạp (liên quan đến  
nhiu biến kết quvà nhiu mi quan hệ  
trung gian), vic kiểm định mô hình có thể  
thc hin bng cách sdụng các phương  
pháp phân tích dliệu đa biến nâng cao như  
mô hình cu trúc tuyến tính (SEM).  
Thứ tư, ngoài các biến nhân khu hc,  
các đặc điểm về tâm lý như tính vị chng  
(ethnocentrism) hay tính bn sắc địa  
phương/vùng min (local identity) ca mt  
người cũng có thể can thip vào sự tác động  
ca cm giác hoài nim mà qung cáo gây  
ra lên giá trị thương hiệu và hành vi xã hi  
(He & Wang, 2017; Heinberg & cng s,  
2020), đặc bit trong bi cnh nghiên cu  
ti các quốc gia châu Á như Việt Nam nơi  
đặc trưng bi chủ nghĩa tập th. Vy nên,  
các nghiên cu tiếp theo có thmrng mô  
hình nghiên cu vi các biến điều tiết hay  
biến kiểm soát như trên.  
Thhai, vbi cảnh/lĩnh vực nghiên cu,  
nghiên cứu tác động kép ca yếu thoài  
nim trong CSM rt phù hp cho các doanh  
nghiệp thường thc hành CSR trong hot  
80  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S9(03) - 2021  
Cui cùng, các nghiên cứu tương lai có  
có thphân loi thành các hành vi liên quan  
đến sc khe, an toàn, bo vệ môi trường và  
cộng đồng (Kotler & Lee, 2005). Thm chí,  
các nhóm hành vi này li có thphân hóa  
thành các hành vi/hành động cthể hơn (ví  
dhành vi tmang túi mua sm cá nhân khi  
đi siêu thị, hành vi tiết kiệm điện hay hành vi  
tái chế trong nhóm hành vi bo vmôi  
trường). Skhác bit về ảnh hưởng ca các  
loi hoài nim lên các hành vi cthkhác  
nhau cũng là một hướng nghiên cu đáng  
mong đợi.  
thxem xét vic phân tách các loi cm giác  
hoài niệm được khơi gợi tquảng cáo và  
nghiên cứu các loại hành vi xã hi khác nhau  
khi thiết kế nghiên cu. Chai khái nim  
nghiên cứu này đều có tính khái quát và có  
thphân nhthành nhiu khái nim nghiên  
cu cthể hơn. Ví dụ như cảm giác hoài  
nim có thể được phân thành shoài nim cá  
nhân (personal nostalgia) và shoài nim  
cộng đồng (collective nostalgia) (Holak &  
Havlena, 1998), trong khi các hành vi xã hi  
TÀI LIU THAM KHO  
Aaker, D. A. (1996). Measuring Brand Equity across Products and Markets. California  
Management Review, 38(3), 102-120.  
Alhouti, S., Johnson, C. M., & Holloway, B. B. (2016). Corporate Social Responsibility  
Authenticity: Investigating its Antecedents and Outcomes. Journal of Business Research,  
69(3), 12421249.  
Andersen, S. M., Glassman, N. S., & Gold, D. A. (1998). Mental Representations of the Self,  
Significant Others, and Nonsignificant Others: Structure and Processing of Private and  
Public Aspects. Journal of Personality and Social Psychology, 75(4), 845-861.  
Andreasen, A. R. (2004). A Social Marketing Approach to Changing Mental Health Practices  
Directed at Youth and Adolescents. Health Marketing Quarterly, 21(4), 5175.  
Ball, A. D., & Tasaki, L. H. (1992). The Role and Measurement of Attachment in Consumer  
Behavior. Journal of Consumer Psychology, 1(2), 155-172.  
Belk, R. W. (1988). Possessions and the Extended Self. Journal of Consumer Research, 15(2),  
139-168.  
Berscheid, E. (1985). Interpersonal Attraction. Handbook of social psychology, 2, 413484.  
Beverland, M. B. (2005). Managing the Design Innovation-Brand Marketing Interface:  
Resolving the Tension between Artistic Creation and Commercial Imperatives*. Journal  
of Product Innovation Management, 22(2), 193207.  
Brown, S., Kozinets, R. V., & Sherry Jr, J. F. (2003). Teaching Old Brands New Tricks: Retro  
Branding and the Revival of Brand Meaning. Journal of marketing, 67(3), 1933.  
Choi, W. J., & Winterich, K. P. (2013). Can Brands Move in from the Outside? How Moral  
Identity Enhances Out-Group Brand Attitudes. Journal of Marketing, 77(2), 96111.  
Chou, H.-Y., & Lien, N.-H. (2014). Old Songs Never Die: Advertising Effects of Evoking  
Nostalgia with Popular Songs. Journal of Current Issues & Research in Advertising,  
35(1), 29-49.  
81  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
Du, S., Bhattacharya, C. B., & Sen, S. (2010). Maximizing Business Returns to Corporate  
Social Responsibility (CSR): The Role of CSR Communication. International Journal of  
Management Reviews, 12(1), 819.  
Dwivedi, A., Johnson, L. W., Wilkie, D. C., & Araujo-Gil, L. D. (2019). Consumer Emotional  
Brand Attachment with Social Media Brands and Social Media Brand Equity. European  
Journal of Marketing, 53(6), 1176-1204.  
Esaiasson, P., & Sohlberg, J. (2020). Caulking the Social Fabric: How National and Local  
Identities Promotes Pro-Social Attitudes in European Diverse and Disadvantaged  
Neighbourhoods. Program on Governance and Local Development Working Paper, (29).  
Escalas, J. E., & Bettman, J. R. (2005). SelfConstrual, Reference Groups, and Brand Meaning.  
Journal of Consumer Research, 32(3), 378389.  
Frankl, V. E. (1985). Man’s Search for Meaning. New York: Simon and Schuster.  
Fritz, K., Schoenmueller, V., & Bruhn, M. (2017). Authenticity in Branding Exploring  
Antecedents and Consequences of Brand Authenticity. European Journal of Marketing,  
51(2), 324348.  
Ger, G. (1999). Localizing in the Global Village: Local Firms Competing in Global Markets.  
California Management Review, 41(4), 6483.  
Gilal, R. G., Gilal, N. G., Gilal, F. G., & Gong, Z. (2021). The Role of Nostalgic Brand  
Positioning in Capturing Brand Equity: Theoretical Extension and Analysis. International  
Journal  
of  
Consumer  
Studies,  
00:1-21.  
Advance  
online  
publication.  
Gineikienė, J. (2013). Consumer Nostalgia Literature Review and an Alternative Measurement  
Perspective. Organizations and Markets in Emerging Economies, 4(2), 112149.  
Greenberg, J., Koole, S. L., & Pyszczynski, T. A. (2004). Handbook of experimental existential  
psychology. Guilford Press.  
He, J., & Wang, C. L. (2017). How Global Brands Incorporating Local Cultural Elements  
Increase Consumer Purchase Likelihood: An Empirical Study in China. International  
Marketing Review, 34(4), 463479.  
Heinberg, M., Katsikeas, C. S., Ozkaya, H. E., & Taube, M. (2020). How Nostalgic Brand  
Positioning Shapes Brand Equity: Differences between Emerging and Developed Markets.  
Journal of the Academy of Marketing Science, 48(5), 869890.  
Holak, S. L., & Havlena, W. J. (1998). Feelings, Fantasies, and Memories: An Examination of  
the Emotional Components of Nostalgia. Journal of Business Research, 42(3), 217226.  
Holbrook, M. B. (1993). Nostalgia and Consumption Preferences: Some Emerging Patterns of  
Consumer Tastes. Journal of Consumer research, 20(2), 245256.  
Holbrook, M. B., & Schindler, R. M. (1991). Echoes of the Dear Departed Past: Some Work in  
Progress  
on  
Nostalgia.  
ACR  
North  
American  
Advances,  
NA-18.  
Hooper, S., Gazley, A., Tan, L. P., & Krisjanous, J. (2011). The Effect of Brand Personality  
and Congruity on Customer-Based Brand Equity and Loyalty of Personal Computer  
82  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S9(03) - 2021  
Brands. Proceedings of the Academy of Marketing Conference 2011: Marketing Field  
Forever.  
Academy  
of  
Marketing  
Conference  
(44thꢀ:  
2011).  
congruity-on-customer-based-b  
Hussain, S. A., & Lapinski, M. K. (2017). Nostalgic Emotional Appeals for Smoking  
Prevention. Communication Research Reports, 34(1), 4857.  
Inoue, Y., & Kent, A. (2014). A Conceptual Framework for Understanding the Effects of  
Corporate Social Marketing on Consumer Behavior. Journal of Business Ethics, 121(4),  
621633.  
Keller, K. L. (1993). Conceptualizing, Measuring, and Managing Customer-Based Brand  
Equity. Journal of Marketing, 57(1), 1-22.  
Kim, Y. J., Njite, D., & Hancer, M. (2013). Anticipated Emotion in Consumers’ Intentions to  
Select Eco-Friendly Restaurants: Augmenting the Theory of Planned Behavior.  
International Journal of Hospitality Management, 34, 255262.  
Kotler, P., & Lee, N. (2005). Best of Breed: When it Comes to Gaining a Market Edge While  
Supporting a Social Cause, “Corporate Social Marketing” Leads the Pack. Social  
Marketing Quarterly, 11(34), 91103.  
Krause, N. (2009). Meaning in Life and Mortality. The Journals of Gerontology Series B:  
Psychological Sciences and Social Sciences, 64B(4), 517527.  
Kyle, G. T., Mowen, A. J., & Tarrant, M. (2004). Linking Place Preferences with Place  
Meaning: An Examination of the Relationship between Place Motivation and Place  
Attachment. Journal of Environmental Psychology, 24(4), 439454.  
Lee, J., & Lee, Y. (2015). The Interactions of CSR, Self-Congruity and Purchase Intention  
among Chinese Consumers. Australasian Marketing Journal (AMJ), 23(1), 1926.  
Leigh, T. W. (2006). The Consumer Quest for Authenticity: The Multiplicity of Meanings  
within the MG Subculture of Consumption. Journal of the Academy of Marketing Science,  
34(4), 481493.  
Li, Y. (2015). Nostalgia Promoting Pro-Social Behavior and Its Psychological Mechanism.  
Open Journal of Social Sciences, 03(10), 177186.  
Liberman, N., & Förster, J. (2009). The Effect of Psychological Distance on Perceptual Level  
of Construal. Cognitive science, 33(7), 13301341.  
Liberman, N., Sagristano, M. D., & Trope, Y. (2002). The Effect of Temporal Distance on  
Level of Mental Construal. Journal of experimental social psychology, 38(6), 523534.  
Mantovani, D., de Andrade, L. M., & Negrão, A. (2017). How Motivations for CSR and  
Consumer-Brand Social Distance Influence Consumers to Adopt Pro-Social Behavior.  
Journal of Retailing and Consumer Services, 36, 156163.  
Mashuri, A., & Zaduqisti, E. (2014). National Identification and Collective Emotions as  
Predictors of Pro-Social Attitudes Toward Islamic Minority Groups in Indonesia.  
Europe’s Journal of Psychology, 10(2), 255-276.  
Maslow, A. H. (2013). Toward a Psychology of Being. New York: Simon and Schuster.  
83  
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T- ĐẠI HC ĐÀ NNG  
McKenzie-Mohr, D. (2011). Fostering Sustainable Behavior: An Introduction to Community-  
Based Social Marketing (Third Edition). New Society Publishers.  
Park, C. L. (2010). Making Sense of the Meaning Literature: An Integrative Review of  
Meaning Making and Its Effects on Adjustment to Stressful Life Events. Psychological  
Bulletin, 136(2), 257301.  
Penner., L. A., Dovidio., J. F., Piliavin., J. A., & Schroeder., D. A. (2005). Prosocial Behavior:  
Multilevel Perspectives. Annual Review of Psychology, 56(1), 365392.  
Rana, S., Raut, S. K., Prashar, S., & Hamid, A. B. A. (2021). Promoting through Consumer  
Nostalgia: A Conceptual Framework and Future Research Agenda. Journal of Promotion  
Management, 27(2), 211249.  
Reisenwitz, T. H., Iyer, R., & Cutler, B. (2004). Nostalgia Advertising and the Influence of  
Nostalgia Proneness. Marketing Management Journal, 14(2), 55-66.  
Reker, G. T., & Wong, P. T. (1988). Aging as an Individual Process: Toward a Theory of  
Personal Meaning. In JE Birren & VL Bengtson (Eds.), Emergent theories of aging, 214–  
246. New York: Springer Publishing Company.  
Romani, S., & Grappi, S. (2014). How Companies’ Good Deeds Encourage Consumers to  
Adopt Pro-Social Behavior. European Journal of Marketing, 48(5/6), 943963.  
Routledge, C., Arndt, J., Wildschut, T., Sedikides, C., Hart, C. M., Juhl, J., Vingerhoets, A. J. J.  
M., & Schlotz, W. (2011). The Past Makes the Present Meaningful: Nostalgia as an  
Existential Resource. Journal of Personality and Social Psychology, 101(3), 638652.  
Samli, A. C. (1995). International Consumer Behavior: Its Impact on Marketing Strategy  
Development. Greenwood Publishing Group.  
Stead, M., Gordon, R., Angus, K., & McDermott, L. (2007). A Systematic Review of Social  
Marketing Effectiveness. Health Education, 107(2), 126191.  
Steenkamp, J.-B. E., & De Jong, M. G. (2010). A Global Investigation into the Constellation of  
Consumer Attitudes toward Global and Local Products. Journal of Marketing, 74(6), 18–  
40.  
Stephan, E., Sedikides, C., & Wildschut, T. (2012). Mental Travel into the Past: Differentiating  
Recollections of Nostalgic, Ordinary, and Positive Events: Nostalgic Mental Travel.  
European Journal of Social Psychology, 42(3), 290298.  
Thaler, J., & Helmig, B. (2013). Theoretical Framework of Social Marketing Effectiveness:  
Drawing the Big Picture on its Functioning. Journal of Nonprofit & Public Sector  
Marketing, 25(3), 211236.  
Thege, B. K., Bachner, Y. G., Martos, T., & Kushnir, T. (2009). Meaning in Life: Does it Play  
a Role in Smoking? Substance Use & Misuse, 44(11), 15661577.  
Thomson, M., MacInnis, D. J., & Whan Park, C. (2005). The Ties That Bind: Measuring the  
Strength of Consumers’ Emotional Attachments to Brands. Journal of Consumer  
Psychology, 15(1), 7791.  
Trope, Y., & Liberman, N. (2010). Construal-Level Theory of Psychological Distance.  
Psychological review, 117(2), 440-463.  
84  
TP CHÍ KHOA HC KINH T- S9(03) - 2021  
Trope, Y., Liberman, N., Gilbert, D., Higgins, T., Kahneman, D., & Kruglanski, A. (2003).  
Temporal Construal. Psychological Review, 110(3), 403421.  
Vlachos, P. A., & Vrechopoulos, A. P. (2012). ConsumerRetailer Love and Attachment:  
Antecedents and Personality Moderators. Journal of Retailing and Consumer Services,  
19(2), 218228.  
Yoo, B., Donthu, N., & Lee, S. (2000). An Examination of Selected Marketing Mix Elements  
and Brand Equity. Journal of the Academy of Marketing Science, 28(2), 195211.  
Zhang, X., Gong, X., & Jiang, J. (2021). Dump or Recycle? Nostalgia and Consumer Recycling  
Behavior. Journal of Business Research, 132, 594-603.  
85  
pdf 14 trang baolam 14/05/2022 2500
Bạn đang xem tài liệu "Tác động kép của quảng cáo hoài niệm trong marketing xã hội doanh nghiệp: Phát triển mô hình lý thuyết", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftac_dong_kep_cua_quang_cao_hoai_niem_trong_marketing_xa_hoi.pdf