Truyền thông marketing tích hợp (IMC) trong bối cảnh mới của mạng xã hội, internet cũng như cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
TRUYN THÔNG MARKETING TÍCH HP (IMC) TRONG BI CNH MI  
CA MNG XÃ HỘI, INTERNET CŨNG NHƢ CÁCH MNG KHOA HC  
KTHUT LN TH4  
PGS.TS. Trƣơng Đình Chiến, ThS. Nguyễn Quang Dũng  
Trường Đại hc Kinh tế Quc dân  
TS. Đỗ Minh Thy  
Trường Đại hc Hi Phòng  
TÓM TT  
Cách mng khoa hc kthuật 4.0 trên cơ sở ca Internet, Dliu ln to ra  
nhiều cơ hội và thách thức cho người làm marketing trong vic biến đổi, thích nghi  
khái nim Truyn thông Marketing tích hp (IMC) trong bi cnh mi. Da trên tng hp  
các nghiên cu về IMC trong giai đoạn 2007-2017 chúng tôi tóm tt li những đặc điểm  
ca IMC, phân tích nhng thách thức và đề xut các gii pháp tn dng xu thế 4.0 trong  
vic gii quyết nhng vấn đề ca IMC. Sdng công ngh, phân tích dliu ln, phân  
tích hành vi người tiêu dùng cũng như xây dựng tiêu chuẩn đo lường đánh giá IMC là  
những đề xuất giúp người làm marketing và các doanh nghip Vit Nam phát trin.  
Tkhoá: Truyn thông markeitng tích hp, cách mng khoa hc kthut ln  
th4  
1. GII THIU  
Mặc dù ra đời tkhoảng 30 năm trước đây nhưng cho tới nay khái nim Truyn  
thông marketing tích hp (Integrated Marketing Communications - IMC) vn luôn  
hàm cha nhng bất đồng gia các nhà nghiên cứu cũng như người làm thc tế. Trong  
bi cnh phát trin của phương tiện truyn thông và cuc cách mng khoa hc kthut  
ln th4, chc chn khái nim này tiếp tc gp phi nhiu thách thc mi. Chúng tôi  
hi vng qua nghiên cu ca mình có thtng hp các khái niệm, đặc điểm và nhng  
vấn đề ca IMC từ đó qua những thay đổi ca cách mng khoa hc ln th4 chúng tôi  
đề xut cách thc khc phc những khó khăn. Khái niệm IMC Việt Nam chưa được  
phát triển cũng như ứng dng nhiu trong hoạt động thc tế ca các doanh nghip, tuy  
nhiên chúng tôi cũng gợi ý nhng vấn đề và cách thc áp dụng cho người làm  
marketing và truyn thông.  
Có ngun gc tMỹ và các nước phương Tây, nơi có nền kinh tế và hoạt động  
marketing phát trin mnh, chuyên môn hoá cao, khái nim IMC skhông thtng  
hợp đầy đủ nếu da trên các nghiên cu ca Vit Nam. Chúng tôi tìm kiếm các nghiên  
cứu đã được xut bn trên các tp chí vMarketing, Truyn thông marketing, Xúc tiến  
vi các từ khoá như: integrated marketing communication, promotion, marketing  
communication. Chúng tôi đánh giá cao sản phm nghiên cu ca các nhà nghiên cu  
đã có nhiều sn phm xut bản liên quan đến chủ đề này như Schultz, Kitchen,  
Duncan, Keller, Batra. Chúng tôi có xu hướng sdng các bài viết tng quan, quan  
điểm mang tính vĩ mô nhiều hơn các bài viết mang tính cht cth, vi mô do chúng  
cung cấp thông tin mang tính khái quát hơn. Những bài viết có sliên hgia IMC  
vi các khái nim mới, phương tiện truyn thông mới cũng được ưu tiên lựa chọn hơn  
nhm giúp chúng tôi làm rõ cách thc biến đổi khái nim IMC trong bi cnh phát  
trin ca cách mng shoá. Ngoài các bài viết ca các nhà nghiên cu có bdày,  
chúng tôi chsdng các bài viết có thi gian xut bn trong khoảng 10 năm trở li  
đây (từ 2007 đến 2017) nhằm đm bo tính cp nht ca khái nim IMC.  
2. NHNG VẤN ĐỀ VKHÁI NIM VÀ CÁCH TIP CN IMC  
632  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Sphát trin ca khái nim marketing quan hệ cũng là một trong nhng yếu tố  
khiến nhiu tác giả đưa ra cách tiếp cận IMC trên góc độ này, trong đó có Finne &  
Gronroos (2009). Finne & Gronroos (2009) tng hợp các định nghĩa về IMC và đưa ra  
Mô hình truyn thông mi quan h(The Relationship communication model) vi hai  
chiu biến động là thi gian và các yếu ttình hung/bi cnh. Mô hình này coi hot  
động truyn thông là mt quá trình tạo nghĩa (meaning creation) bị ảnh hưởng bi các  
yếu tbên trong, bên ngoài, lch sử và tương lai. Theo tác giả, mô hình này đặt đối  
tượng nhn thông tin làm trng tâm, quá trình truyn thông là mt quá trình tạo nghĩa  
liên tc từ đó giúp người làm marketing phân tích ý nghĩa và thông điệp truyn thông.  
Cũng trong cách tiếp cn này da trên mi quan hệ (được cho là phù hợp hơn trong  
lĩnh vực dch v), Freymann (2010) gi ý khung tiếp cn IMC bắt đầu ttuyên ngôn  
smnh hay tp trung vào sn phẩm để đảm bo ci thin doanh s, li nhun trong  
ngn hạn cũng như dài hạn. Tiêu biu trong cách tiếp cn ca Marketing quan hệ  
không thkhông nói ti Mô hình marketing da trên truyn thông nhm qun lý các  
mi quan h(Duncan & Moriarty, 1998). Mô hình này được cho là mt trong nhng  
căn cứ quan trng cho vic phát trin rt nhiu khái niệm trong IMC như điểm tiếp xúc  
(touchpoint), tương tác (interactivity). Nghiên cứu này cũng là một trong nhng  
nghiên cu chra vai trò quan trng của thương hiệu, mi quan htrong IMC. Tác giả  
đề xut ba cấp độ ca IMC trong mô hình là doanh nghip, marketing và truyn thông  
marketing.  
Trong tng hp các nghiên cu vIMC từ năm 1990 tới 2006, định nghĩa là  
mt trong nhng chủ đề được quan tâm nhiu nht ca các hc gitrong các nghiên  
cu vIMC (Kliatchko, 2008). Mc dù các tác giả đều tin tưởng vào tiềm năng áp  
dụng nhưng không ít người còn hoài nghi vsrõ ràng và thành công ca cách tiếp  
cn mi này trong marketing (Luck & Moffatt, 2009) .Kliatchko (2008) cho rằng, định  
nghĩa mới có hai điểm khác bit so với các định nghĩa được các nhà nghiên cứu trước  
đây đưa ra: (1) định nghĩa IMC mới coi IMC là mt quy trình kinh doanh (business  
process) được thúc đẩy bi khán gi/công chúng (audience-driven) vi (2) bn trct  
ca IMC là: ni dung (content), các nhóm công chúng hu quan (stakeholders), kênh  
truyn thông (channels) và kết qu(results). Trong nghiên cu ca mình tác gichra  
5 điểm khác bit so với định nghĩa IMC trước đây: (1) vai trò qun lý chiến lược ca  
IMC được thhin rõ ràng hai cấp độ ca tchc - cp doanh nghip (corporate  
level) và cp thc thi (operational level); (2) IMC nhn mnh các khía cạnh đạo đức  
con người bên cạnh người tiêu dùng, thị trường mc tiêu hay khán gi; (3) IMC nhn  
mnh tm quan trng ca sự ưa thích và phù hợp (preference and relevance) như là các  
yếu tquyết định chính trong lp kế hoạch phương tiện truyn thông; (4) IMC tho  
luận và đóng góp giá trị ca các tho luận liên quan đến đo lường giá trị các chương  
trình truyn thông marketing tích hp; (5) IMC thhin mi quan hgia bn trct  
trong bốn giai đoạn chính: phi hp mang tính chiến thuật, tái định nghĩa phạm vi ca  
truyn thông marketing, ng dng công nghthông tin và tich hp chiến lược, tài  
chính. Nhng nhận định này được lp li trong tng hp khái nim IMC gần đây,  
(Kliatchko & Schultz, 2014). Trong nghiên cu các CEO và CMO khu vc Châu Á,  
Kliatchko & Schultz (2014) ngoài vic tách biệt quan điểm IMC ca doanh nghip và  
doanh nghip truyn thông (agency) còn chỉ ra 4 điểm đáng lưu ý trong khái niệm  
IMC: (1) Sdụng đa kênh, nhiều điểm tiếp xúc để truyền thông điệp ti khán gimc  
tiêu: (2) Tập trung vào người tiêu dùng; (3) Phi hp và có gii pháp truyn thông  
tng th; (4) Sgn kết ca cquy trình kinh doanh chkhông chhoạt động truyn  
thông marketing.  
633  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Đáng chú ý nhất trong scác nghiên cu tng hp khái nim IMC là ca Batra  
và Keller (2016). Chúng tôi cho rng nghiên cu này tng hợp được một cách tương  
đối đầy đủ các khái niệm IMC và các đặc điểm quan trng của nó. Năm chủ đề tác giả  
cho rằng đã xuất hin trong các nghiên cứu trước đây cũng như các nghiên cứu liên  
quan ti chúng là: (1) Quy trình quyết định của người tiêu dùng có skhác bit gia  
hin ti vi quá khứ, đòi hỏi các chương trình IMC phải được thiết kế và thc hin mt  
cách cn thận hơn để đảm bo kết qutối đa; (2) Các phương tiện truyn thông có  
điểm mnh yếu khác nhau và tác động khác nhau ti kiến thức và hành vi người tiêu  
dùng theo các giai đoạn quyết định vì vy cn cân nhc nhng la chn mi nhm  
tăng khả năng chính xác; (3) Sự tương tác, phối hp gia các hoạt động truyn thông  
ngày càng nhiu; (4) Tha nhn sự thay đổi trc/gián tiếp trong kiến thc, hành vi do  
các hoạt động truyn thông khác nhau, người làm marketing có thla chn nhiu  
hoạt động truyn thông phù hợp để đạt được các mục tiêu thương hiệu; (5) Phương  
tin truyn thông số ảnh hưởng tới người tiêu dùng trc/gián tiếp dựa trên cơ chế  
tương tác của chúng với các phương tiện truyn thông khác. Tác giả cũng gợi ý 7 mc  
tiêu nghiên cu của IMC trong tương lai: (1) làm rõ các mô hình phối hp gia các  
kiu truyn thông khác nhau; (2) ci thin hiu biết vcác mô hình truyn thông tối ưu  
tầm vĩ mô; (3) làm rõ các kết qutiềm năng xut hiện sau khi người tiêu dùng tiếp  
cn vi truyn thông ở các giai đoạn khác nhau trong quy trình quyết định; (4) nm  
được bn chất năng động của các tác động ttruyn thông marketing thông qua clý  
thuyết cũng như thực nghim; (5) hiu biết đầy đủ hơn vsphc tp ca quy trình  
mua (paths-to-purchase); (6) cung cp kiến thc nn tng cho các mô hình khái nim  
nhm làm giàu hiu biết vquy trình quyết định của người tiêu dùng và cách hkết  
hp các thông tin về thương hiệu; (7) ci thin ảnh hưởng ca các mô hình khái nim  
đề xut, xem xét cu trúc tchc và các quy trình trong vic áp dng nhng mô hình,  
khái niệm đxut nhằm có được kế hoch IMC tt.  
3. THÁCH THC VÀ CÁC VẤN ĐỀ MI CA IMC  
Không tiếp cn theo một định hướng cth, Kitchen & Schultz (2009) chra cả  
hai mt của IMC đồng thi kêu gi xem li khái nim IMC trên nhng vấn đề như:  
quản điểm truyền thông marketing kéo/đẩy (push/pull) trong đó người tiêu dùng kim  
soát phương tiện và các loi hình truyn thông; các nn tảng điện thtrhoạt động  
truyn thông marketing từ người sdng tới người sdng (consumer-to-consumer);  
thương hiệu và xây dựng thương hiệu ngày càng bchtrích nhiều hơn do các thị  
trường quan tâm ti hàng hoá (commoditized); thách thc trong việc đo lường vn là  
vấn đề chưa thể gii quyết được vi IMC; gii thích cthvgiá trca vic tích hp.  
Tác gichra nhng vấn đề sẽ ảnh hưởng đến hoạt động truyn thông marketing trong  
thế k21: (1) hiu biết về các mô hình năng động ca thị trường được phc v; (2) thu  
thp dliu theo thi gian (ccng và mm); (3) tìm kiếm các dliu hành vi mt  
cách đơn giản nht; (3) hiu các dạng phương tiện mà người tiêu dùng sdng chứ  
không chỉ các phương tiện mà các tchc marketing mun sdng. Nhng thách thc  
và vấn đề này được cng cvà làm rõ trong mt snghiên cu khác.  
Đo lường, đánh giá IMC luôn là vấn đề thi sca nhà nghiên cứu và người  
làm marketing. Sphát trin của phương tiện truyn thông và sự thay đổi ca nhu cu,  
thhiếu người tiêu dùng khiến xut hin nhiu hoạt động truyền thông, phương tiện  
truyn thông, việc đánh giá do đó gặp nhiều khó khăn. Để gii quyết những kho khăn  
đó, đo lường đánh giá IMC phải: (1) hiu biết rõ hơn quy trình người tiêu dùng xlý  
các kích thích marketing; (2) hiu biết rõ hơn cách thức các kích thích IMC tương tác  
634  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
vi nhau; (3) hiu biết rõ hơn về cách thc và lý do công nghệ ảnh hưởng đến người  
tiêu dùng cũng như lập kế hoạch và đánh giá IMC; (4) hiểu biết rõ hơn về mi quan hệ  
giữa các kích thích IMC và năng lực marketing; (5) hiu biết rõ hơn về thời điểm và lý  
do áp dng IMC (Ewing, 2009).  
Kết hợp các phương tiện truyn thông (cross-media) dường như là nội dung  
chính mà bt cứ người nào tìm hiu về IMC cũng đặt ra các githuyết. Đa số các  
nghiên cu về phương tiện truyền thông thường chú ý đến chsố đo lường đánh giá mà  
thường bqua các khía cạnh tâm lý cũng như quy trình xử lý thông tin của người tiêu  
dùng. Trên khía cnh tâm lý vic sdng nhiều phươn tiện truyn thông sto ra hai  
hiu ng: hiu ng mã hoá về phía trước (forward encoding) và hiu ứng mã hoá đa  
điểm (multiple encoding) (Voorveld, Neijens, & Smit, 2011). Mã hoá về phía trước là  
cơ chế cho rng khi sdng nhiều phương tiện truyền thông, phương tiện đầu tiên có  
giá trto ra mt cái by, gây sự chú ý cho người tiêu dùng, thông điệp trên các  
phương tiện khác sau đó có thể thu hút schú ý và thuyết phục. Trong khi mã hoá đa  
điểm cho rằng các phương tiện truyn thông khác nhau có giá trị như nhau trong việc  
tác động tới người tiêu dùng mà không theo trt tcthể. Đây là cách tiếp cận được  
nhiều người làm thc tế sdng trong vic phát trin khái niệm điểm tiếp xúc và phi  
hợp các phương tiện truyn thông.  
Ngay từ giai đoạn phát triển đầu tiên của phương tiện truyn thông s, Mulhern  
(2009) đã đặt vấn đề kết hp các kênh truyn thông s. Tác gicho rng vic kết hp  
này có thcó nhng li thế như: (1) Đặt trọng tâm là người dùng và da trên nhu cu  
ca h; (2) Có tính xã hội cao (social); (3) Có tính tương tác (interactivity) và (4) Có  
hthng chsố đo lường (metrics). Có thể nói, Internet và phương tiện truyn thông số  
đã giải quyết được rt nhiu vấn đề của IMC mà phương tiện truyn thông truyn  
thống, đại chúng không làm được. Mng xã hi ni lên là mt trong những phương  
tin truyn thông số ảnh hưởng mnh mnht tới IMC trong 10 năm trở lại đây. Nhờ  
sc mnh ca ni dung từ đó khuyến khích stham gia (participant) và gn kết  
(engagement), mng xã hi ngày càng có vai trò quan trng trong hoạt động truyn  
thông marketing (Ashley & Tuten, 2015). Tuy nhiên, mng xã hi li không phi là  
một phương tiện phù hợp để quảng cáo, đặc bit là với người tiêu dùng trtui, khi họ  
coi mng xã hi là một phương tiện để kết ni, chia sthông tin (Kelly, Kerr, &  
Drennan, 2010). Để sdụng phương tiện trc tuyến trong IMC, Gurau (2008) đề xut  
mô hình truyn thông marketing trc tuyến tích hợp, qua đó nhấn mnh vai trò ca  
truyn thông trc tuyến như một kênh truyn thông duy nhất cũng như giá trị ca vic  
phân tích thông tin phn hi thoạt đng truyn thông trc tuyến.  
4. IMC TRONG BI CNH KHOA HC KTHUT 4.0  
Cách mng khoa hc kthut ln thứ tư (cách mạng 4.0) là thut ngữ dùng để  
chsphát trin ca khoa hc kthut một giai đoạn mới, trong đó có sự kết hp  
gia không gian o, hoạt động thc tế (CPS - Cyber Physical System). Cách mng  
khoa hc ln thứ 4 hướng ti vic sdng dliu ln dùng chung trên nn tng phát  
trin ca Internet và Cng nghsố, thông qua đó có thể kết ni vn vật, tác động đến  
quá trình sn xut bng nhng hthng tự động hay trí tunhân to. Mc dù có nhiu  
đặc điểm cần lưu ý, song cách mạng khoa hc kthut 4.0 trong bi cnh ca  
marketing và người làm marketing chyếu xoay quanh vai trò quan trng của phương  
tin truyn thông, mng xã hi và dliu ln.  
Tnhững đặc điểm và nhng vấn đề cơ bản trong IMC có ththy:  
635  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Công nghlà mt trong nhng thách thc không thể tránh đối với người làm  
marketing. Nhiu chiến dch truyn thông marketing sdng công nghmới như  
Drone (Amazon, Pepsi), công nghin 3D (CocaCola) đã đem lại thành công cho các  
thương hiệu. Vic sdng công nghlà không thtránh khi, thm chí, chính công  
nghcòn chm ti cm xúc của người tiêu dùng (High tech - High touch), thay đổi  
hình ảnh thương hiệu và đưa hình ảnh thương hiệu, thông điệp vào tâm trí họ. Như  
vy, công nghva là thách thc vừa là cơ hội cho người làm marketing trong vic gia  
tăng gía trị cho các thông điệp truyn thông.  
Sphát trin của điện toán đám mây, internet và thương mại điện tto ra vô  
sdliệu. Cơ hội của điện toán đám mấy là vic tích hp hthng qun trquan hệ  
khách hàng và hthng kim soát cho doanh nghip. Các dliu từ điện toán đám  
mây khi được phi hp và phân tích có khả năng tạo ra nhng thông tin có giá trvề  
suy nghĩ bên trong của khách hàng (insight). Dliu ln là thách thc với người làm  
marketing đặc bit vi các doanh nghip va và nhkhi họ không đủ điều kin thu  
thp, phân tích dliu.  
Trên cơ sở dliu ln, thông tin về hành vi người tiêu dùng, các điểm tiếp xúc  
cũng như quy trình ra quyết định mua hay quy trình mua hàng sẽ được làm rõ. Khả  
năng tích hợp các phương tiện hoặc các điểm tiếp xúc sẽ cao hơn cho người làm  
marketing. Mt snn tng truyền thông cho phép phân tích hành vi người tiêu dùng  
trên Internet, tuy nhiên để kết hp với phương tiện truyn thông hoc offline khác,  
người làm marketing cn nhiu dliệu hơn. Hệ thng dliu ln trên mng xã hi có  
thể giúp người làm marketing theo dõi, phân tích hình ảnh thương hiệu, doanh nghip  
qua các kthuật phân tích độ nhy (sentiment analysis) hay các dch vlng nghe trên  
mng xã hi (social listening)  
Việc đánh giá hiệu quả các chương trình IMC trong bối cnh phát trin mi  
cũng đòi hỏi người làm marketing phi xây dựng được các bng theo dõi (dashboard)  
từ đó có thể nhìn thy tng thhoạt động truyn thông và hiu quca tng hoạt động.  
Đánh giá hiệu quIMC trên nn tng số đơn giản hơn so với các phương tiện truyn  
thông truyn thống, người làm marketing hoàn toàn có thể có được thông tin theo thi  
gian thc.  
5. KT LUN  
Trong bi cnh ca cách mạng 4.0, người làm marketing hoàn toàn có thtn  
dng những cơ hội tsphát trin ca Internet và mng xã hi trong vic gii quyết  
nhng vấn đề căn bản của IMC như tích hợp các phương tiện truyền thông, đo lường,  
đánh giá hiu quả chương trình IMC. Nhưng cách mạng 4.0 cũng gây ra nhiều trngi  
với người làm marketing, đặc bit là ti các doanh nghip nhnếu họ không có đủ  
điều kin sdng những ưu thế ca nn tng shoá.  
Đây là vấn đề có giá trthc tin trong bi cnh ca Việt Nam, khi đa số doanh  
nghip là doanh nghip va và nhỏ. Người làm marketing Vit Nam cn có nhng  
cách tiếp cn mi m, sáng tạo hơn, tập trung vào những phương tiện có chi phí thp,  
giá trị cao như mạng xã hi hoc thông qua các chiến thut như marketing lan truyền,  
marketing truyn miệng để to ra các chiến dch truyn thông có hiu qu. Nhng  
chiến thut này chỉ được htrợ khi người làm marketing có nhiều ý tưởng sáng to  
cũng như cách tiếp cn mi m.  
TÀI LIU THAM KHO  
636  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG  
Ashley, C., & Tuten, T. (2015). Creative Strategies in Social Media Marketing: An  
Exploratory Study of Branded Social Content and Consumer Engagement.  
Psychology and Marketing, 32(1), 15-27.  
Batra, R.,  
&
Keller, K. L. (2016). INTEGRATING MARKETING  
COMMUNICATIONS: NEW FINDINGS, NEW LESSONS AND NEW  
IDEAS. Journal of Marketing.  
Duncan, T., & Moriarty, S. (1998). A Communication-Based Marketing Model for  
Managing Relationships. Journal of Marketing, 62, 1-13.  
Ewing, M. (2009). Integrated marketing communications measurement and evaluation.  
Journal of Marketing Communications, 15(2:3), 103-117.  
Finne, A., & Gronroos, C. (2009). Rethinking marketing communication: From  
integrated marketing communication to relationship communication. Journal of  
Marketing Communications, 15(2), 179-195.  
Freymann, J. (2010). An IMC Process Framework for a Communications-Based  
Services Marketing Model. Journal of Promotion Management, 16, 388-410.  
Gurau, C. (2008). Integrated online marketing communication: implementation and  
management. Journal of Communication Management, 12(2), 169-184.  
Kelly, L., Kerr, G., & Drennan, J. (2010). AVOIDANCE OF ADVERTISING IN  
SOCIAL NETWORKING SITES: THE TEENAGE PERSPECTIVE. Journal  
of Interactive Advertising, 10(2), 16-27.  
Kitchen, P., & Schultz, D. (2009). IMC: Newu horizon/false down for a marketplace  
in turmoil? Journal of Marketing Communication, 15(2), 197-204.  
Kliatchko, J. (2008). Revisiting the IMC construct A revised definition and four  
pillars. International Journal of Advertising, 27(1), 133-160.  
Kliatchko, J., & Schultz, D. (2014). Twenty years of IMC A study of CEO and CMO  
perspectives in the Asia-Pacific region. International Journal of Advertising,  
33(2), 373-390.  
Luck, E., & Moffatt, J. (2009). IMC: Has anything really changed? A new perspective  
on an old definition. Journal of Marketing Communications, 15(5), 311-325.  
Mulhern, F. (2009). Integrated marketing communications: From media channels to  
digital connectivity. Journal of Marketing Communications, 15(2), 85-101.  
Voorveld, H., Neijens, P., & Smit, E. (2011). Opening the black box: Understanding  
cross-media effects. Journal of Marketing Communications, 17(2), 69-85.  
ABSTRACT  
The fourth industrial revolution based on the Internet, social media, big data  
will create more opportunities and challenges for marketers in adapting the concept of  
IMC. Basing on revisiting definitions and studies of IMC in the period of 2007 - 2017,  
we summarize the main characterisitics of IMC, analysing considerations and  
solutions to take advantage of Revolution 4.0 in solving IMC problems. Using  
technologies, analysing big data, analysing customer behavior as well as building  
metrics to measure and evaluate IMC are solutions for marketers and Vietnamese  
SME.  
Keywords: Integrated marketing communication, the fourth science and  
technology Industry  
637  
pdf 6 trang baolam 14/05/2022 2320
Bạn đang xem tài liệu "Truyền thông marketing tích hợp (IMC) trong bối cảnh mới của mạng xã hội, internet cũng như cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftruyen_thong_marketing_tich_hop_imc_trong_boi_canh_moi_cua_m.pdf