Bài giảng Quản trị bán hàng - Chương 9: Quản lý lãnh thổ bán hàng

CHƯƠNG 9: QUẢN LÝ LÃNH THỔ BÁN HÀNG  
1. Thiết lập và quản lý lãnh thổ bán hàng  
2. Định mức bán hàng  
Tài liệu tham khảo  
Krishna K Havaldar & Vasant M Cavale, 2007; “Sales and Distribution Management  
– Text and Cases; Tata McGraw –Hill Publishing Company Limited, New Delhi, -  
Chương 4.  
James Comer, 1998, Quản trị bán hàng (sách dịch) – chương 6 và 9; Nhà xuất bản  
Thống kê.  
178  
1. KHÁI NIỆM LÃNH THỔ BÁN HÀNG  
Là một địa bàn mà doanh nghiệp xác định để phân công trách nhiệm cho  
một (vài) đại diện bán hàng phụ trách việc bán hàng hay giới thiệu sản phẩm  
của doanh nghiệp trên địa bàn đó.  
Trong thực tế, một nhân viên bán hàng thường sẽ được chỉ định quản lý  
một khu vực về mặt địa lý hành chính, bao gồm toàn bộ các khách hàng  
hiện tại và tiềm năng của khu vực đó.  
Tuy nhiên, với rất nhiều công ty thì họ quan tâm đến khách hàng nhiều  
hơn, bất kể khách hàng đó ở địa bàn nào.  
Theo đó, thuật ngữ “lãnh thổ bán hàng” đã dần mang nghĩa là “tập hợp  
khách hàng mà doanh nghiệp chỉ định cho một tập hợp nhân viên bán hàng  
phục vụ”; có thể có hoặc không được xác lập theo các ranh giới về mặt địa  
lý  
“Lãnh thổ bán hàng bao gồm toàn bộ tập hợp các khách hàng hiện  
tại và tiềm năng mà một công ty xác định cho một nhân viên bán  
hàng phục vụ  
179  
2. CÁC LÝ DO CẦN THIẾT LẬP LÃNH THỔ  
BÁN HÀNG  
Tăng mức độ bao phủ thị trường  
Tăng thời gian hữu ích của lực lượng bán hàng  
Kiểm soát chi phí bán hàng  
Đánh giá chính xác hơn nỗ lực làm việc của lực lượng bán hàng  
Tăng hiệu quả làm việc của lực lượng bán hàng  
Tăng cường quan hệ với khách hàng  
Tăng cường sự phối hợp  
180  
3. QUY TRÌNH THIẾT LẬP LÃNH THỔ BÁN HÀNG  
Tìm kiếm  
Sắp xếp  
NVBH vào  
lãnh thổ phù  
hợp  
thông tin về  
khách hàng  
trong các  
Lựa chọn  
đơn vị cơ sở  
Xác định lãnh  
thổ cơ bản  
đơn vị cơ sở  
181  
3.1. LỰA CHỌN ĐƠN VỊ CƠ SỞ  
Việc đầu tiên trong quy trình thiết lập lãnh thổ bán hàng là lựa  
chọn một vùng lãnh thổ về mặt địa lý (được gọi là một đơn vị cơ  
sở), làm cơ sở để hình thành các lãnh thổ bán hàng về sau.  
Các đơn vị cơ sở thường được sử dụng trong thực tế là khu vực  
(ví dụ Đồng bằng sông Hồng, miền Đông Bắc Bộ), thành phố,  
quận, huyện, khu công nghiệp...  
Thông thường, nên lựa chọn đơn vị cơ sở bé nhất, lý do: (i) Có  
thể tính toán được tiềm năng bán hàng của công ty trên khu vực  
cơ sở đó; (ii) Có thể điều chỉnh được khu vực cơ sở thành lãnh  
thổ bán hàng cuối cùng, bằng cách thêm hoặc bớt các đơn vị cơ  
sở.  
182  
3.2. TÌM KIẾM THÔNG TIN VỀ KHÁCH HÀNG  
HIỆN TẠI VÀ TRIỂN VỌNG  
Thông tin về các khách hàng hiện tại thường do các nhân viên  
bán hàng đi thu thập  
Thông tin về khách hàng triển vọng có thể thu được không chỉ  
từ lực lượng bán hàng, mà còn từ nhiều nguồn khác nhau  
(danh bạ điện thoại hay các báo cáo nghiên cứu thị trường...)  
Đối với các sản phẩm và dịch vụ công nghiệp - vốn chỉ có vài  
người mua, thì việc xác định các khách hàng tổ chức là khả thi  
Đối với các sản phẩm và dịch vụ tiêu dùng, các khách hàng ở  
đây có thể là các nhà bán lẻ, nhà bán buôn, các đại lý phân  
phối hàng trong đơn vị cơ sở và người tiêu dùng.  
183  
3.3. CÁC CÔNG VIỆC TIẾP THEO SAU THU  
THẬP TT  
Ước tính tổng doanh số bán hàng có thể của tất cả các khách  
hàng trong mỗi đơn vị cơ sở  
Doanh số tiềm năng của công ty sẽ được xác định bằng cách  
ước tính tỷ phần thị trường của công ty đó trong khu vực đơn vị  
cơ sở tương ứng (dựa trên tỷ phần thị trường hiện tại, điểm  
mạnh và điểm yếu của công ty trong tương quan so sánh với các  
đối thủ cạnh tranh, và mối quan hệ của công ty đối với các khách  
hàng hiện có)  
Cần phân loại các khách hàng dựa trên tiềm năng doanh số hay  
lợi nhuận của họ với 2 phương pháp:  
Phương pháp“phân tích ABC” (Activity Based Costing).  
Phương pháp danh mục đầu tư, theo đó các khách hàng sẽ  
được phân loại trên một ma trận theo doanh số tiềm năng và  
đồng thời theo vị thế bán hàng  
184  
3.4. XÁC ĐỊNH CÁC LÃNH THỔ CƠ BẢN  
Phương pháp ghép vào  
Phương pháp tách ra  
185  
3.5. SẮP XẾP NHÂN VIÊN BH VÀO CÁC  
VÙNG LÃNH THỔ  
Nên cân nhắc hai tiêu chuẩn:  
Năng lực tương đối của nhân viên bán hàng  
Yếu tố đánh giá  
Trọng số (A)  
Đánh giá (B)  
Điểm nhân viên =  
(A)*(B)  
0.15  
0.10  
0.40  
0.9  
0.8  
1.0  
0.135  
Kiến thức sản phẩm  
0.080  
0.400  
Kiến thức về thị trường  
Thành tích bán trong quá  
khứ  
Truyền thông  
0.15  
0.20  
1.00  
0.8  
0.9  
0.120  
0.180  
0.915  
Kỹ năng bán hàng  
Tổng  
Năng suất của lực lượng bán hàng trong vùng lãnh thổ  
Nhà quản lý thị trường nên đánh giá hiệu quả của nhân viên bán hàng bằng cách so  
sánh các đặc điểm thể chất, văn hoá, xã hội của nhân viên đó đối với các đặc điểm  
tương ứng của vùng lãnh thổ.  
186  
4. QUẢN TRỊ VIỆC BAO QUÁT LÃNH THỔ  
BÁN HÀNG  
Nội dung quản trị này bao gồm 3 hoạt động:  
Lập sơ đồ tuyến bán hàng, nói cách khác là lên kế hoạch các  
tuyến đường hiệu quả cho các nhân viên bán hàng  
Lập thời gian biểu bán hàng – kế hoạch thời gian làm việc của  
mỗi nhân viên bán hàng  
Sử dụng các công cụ quản lý thời gian  
187  
4.1. LẬP KẾ HOẠCH TUYẾN ĐƯỜNG  
Khái niệm  
Quy trình thiếp lập kế hoạch tuyến đường  
Áp dụng kế hoạch tuyến đường  
188  
4.2. LẬP KẾ HOẠCH THỜI GIAN BIỂU BÁN HÀNG  
Phân bổ thời gian làm việc  
Xác định thời lượng cho các cuộc ghé thăm khách hàng  
189  
4.3. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THỜI GIAN  
Có 2 công cụ hỗ trợ để giúp người bán hàng quản lý thời gian bao gồm:  
Sử dụng máy tính, các thiết bị di động và các thiết bị công nghệ số  
khác  
Máy tính để bàn, máy tính cá nhân có nối mạng Internet, máy fax, điện  
thoại, phần mềm GPS, hội thảo từ xa…  
Nhân viên bán hàng nội bộ.  
Có 3 dạng nhân viên bán hàng nội bộ: (i) Trợ lý bán hàng, cung cấp  
các hỗ trợ về công việc ghi chép và văn phòng cho nhân viên bên ngoài  
(ii) Nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, có nhiệm vụ đưa ra các trợ giúp và thông  
tin kỹ thuật giải đáp các thắc mắc của khách hàng; (iii) Nhân viên bán  
hàng và chăm sóc khách hàng từ xa có nhiệm vụ tìm kiếm các tiềm  
năng bán hàng mới  
190  
5. CÁC NHÓM ĐỊNH MỨC BÁN HÀNG  
Nhóm định mức trên cơ sở kết quả  
Nhóm định mức trên cơ sở hoạt động/hành vi của nhân  
viên bán hàng  
Kết hợp các chỉ tiêu định mức  
191  
6. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THIẾT LẬP  
ĐỊNH MỨC BÁN HÀNG  
Các mục đích của việc thiết lập định mức bán hàng bao gồm:  
Đưa ra các tiêu chuẩn bán hàng,  
Kiểm soát hoạt động của lực lượng bán hàng,  
Thúc đẩy làm việc,  
Xác định các điểm mạnh và điểm yếu.  
192  
6.1. ĐƯA RA CÁC TIÊU CHUẨN BÁN HÀNG  
Mục đích cơ bản đầu tiên của định mức chính là các tiêu chuẩn để  
đạt được các mục tiêu chung của doanh nghiệp.  
Định mức được xem là một tiêu chuẩn đo lường việc bán hàng của  
nhân viên, dựa vào đó thì nhà quản lý sẽ đánh giá rằng nhân viên  
bán hàng có thực hiện tốt công việc của mình hay không.  
Ví dụ: một quản lý chi nhánh xác định định mức bán hàng theo số  
lượng bán và chi phí mỗi năm, con số này được chia cho các quý và  
tháng cho mỗi nhân viên. Theo đó, hàng tháng và hàng quý, nhà  
quản lý chi nhánh sẽ xem xét các định mức này như là các tiêu  
chuẩn làm việc của mỗi nhân viên bán hàng  
193  
6.2. KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG  
BÁN HÀNG  
Bằng việc thiết lập các định mức cho lực lượng bán hàng về các hoạt  
động, doanh số, chi phí bán hàng, người quản lý sẽ kiểm soát được  
hoạt động của các nhân viên.  
Một hệ thống định mức được thiết kế tốt là một công cụ để giám đốc  
bán hàng kiểm soát nhân viên có hoàn thành và hoàn thành tốt công  
việc của mình hay không.  
Định mức về chi phí bán hàng sẽ giúp nhà quản lý kiểm tra việc chi tiêu  
lãng phí hay không hiệu quả của các nhân viên.  
Khi so sánh kết quả thực hiện với định mức đặt ra, nếu kết quả đó là  
tích cực, cần phải đánh giá cao nỗ lực thực hiện và có khen thưởng.  
Ngược lại, nếu kết quả thực hiện của nhân viên là không tốt trong một  
thời gian dài thì cần tìm ra nguyên nhân  
194  
6.3. THÚC ĐẨY LÀM VIỆC  
Nhìn chung, các nhân viên bán hàng thường có động cơ thúc  
đẩy là kiếm tiền hay thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình  
của mình.  
Lực lượng bán hàng thường được giao chỉ tiêu công việc gắn  
liền với sự tăng hoặc giảm của các định mức bán hàng và phần  
bù đắp cho họ cũng gắn liền với việc hoàn thành các chỉ tiêu này.  
Các bù đắp về mặt tài chính bao gồm lương, thưởng theo  
doanh số, hoa hồng và các khoản thưởng khác. Nếu nhân viên  
bán hàng tin rằng các chỉ tiêu là có thể đạt được thì họ sẽ rất nỗ  
lực để đạt được chỉ tiêu và kiếm các phần thưởng  
Các cuộc thi bán hàng cũng được sử dụng như là một trong  
các yếu tố đặc biệt thúc đẩy nhân viên bán hàng.  
195  
7. CÁC YÊU CẦU CỦA ĐỊNH MỨC BÁN HÀNG  
Tính thích hợp (phù hợp)  
Khả năng thực thi  
Dễ hiểu  
Đầy đủ và bao quát  
196  
7.1. TÍNH THÍCH HỢP (PHÙ HỢP)  
Khi thiết lập định mức bán hàng, nhà quản lý phải xem xét  
cụ thể các điều kiện:  
Thị trường và các yếu tố vĩ mô tác động đến tiềm năng thị  
trường  
Các yếu tố môi trường ngành như chu kỳ sống của loại sản  
phẩm, sự gia nhập thị trường của các đối thủ hay sản phẩm thay  
thế, ...  
Đặc điểm của lãnh thổ và các yếu tố tác động đến tiềm năng  
lãnh thổ cũng như tiềm năng bán hàng của công ty trên lãnh thổ,  
chẳng hạn như hoạt động của đối thủ cạnh tranh tại lãnh thổ hay  
các sự kiện riêng của lãnh thổ, chu kỳ mua của khách hàng..  
Đặc điểm và các điều kiện cụ thể của công ty: như chiến lược  
marketing, định vị và vị thế của công ty trên thị trường, giai đoạn  
trong chu kỳ sống của sản phẩm...  
197  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 24 trang baolam 14/05/2022 4600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản trị bán hàng - Chương 9: Quản lý lãnh thổ bán hàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_tri_ban_hang_chuong_9_quan_ly_lanh_tho_ban_ha.pdf