Bài giảng Thanh toán trong kinh doanh quốc tế - Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế - Hồ Văn Dũng

Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM  
Khoa Thương mại - Du lịch  
2-Jan-20  
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1.1. Khái niệm  
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC  
THANH TOÁN QUỐC TẾ  
3.1.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ  
3.1.3. Hình thức chuyển tiền  
3.1.4. Nhận xét  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
3.2.1. Khái niệm  
(METHODS OF PAYMENT  
3.2.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ  
3.2.3. Nhận xét  
IN INTERNATIONAL TRADE)  
3.2.4. Trường hợp áp dụng  
3.2.5. Những điều cần chú ý khi áp dụng  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
1
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
2
4
6
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT  
3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu  
(Collection)  
3.3.1. Nguồn pháp lý điều chỉnh  
3.3.2. Khái niệm chung về nhờ thu  
3.3.3. Nhờ thu hối phiếu trơn  
3.3.4. Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ  
3.3.5. Nhận xét  
3.3.6. Những điểm cần chú ý khi áp dụng  
phương thức nhờ thu  
3.4. Phương thức giao chứng từ nhận tiền  
(Cash Against Documents – CAD)  
3.4.1. Khái niệm  
3.4.2. Quy trình nghiệp vụ  
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT  
3.5. Phương thức thanh toán tín dụng  
chứng từ (Documentary credit)  
3.5.1. Nguồn pháp lý điều chỉnh  
3.5.2. Khái niệm  
3.5.3. Quy trình nghiệp vụ  
3.5.3.1. Quy trình mở thư tín dụng  
3.5.3.2. Quy trình thanh toán thư tín dụng  
3.5.4. Thư tín dụng  
3.5.4.1. Tính chất của L/C  
3.5.4.2. Nội dung của L/C  
3.5.5. Các loại thư tín dụng  
3.5.6. Nhận xét  
3.4.3. Nhận xét  
Hồ Văn Dũng  
3
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
Khái niệm Phương thức thanh toán quốc tế  
• Việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế  
nào là tùy thuộc vào sự thương lượng giữa hai  
bên và phù hợp với tập quán cũng như luật lệ  
trong thanh toán và buôn bán quốc tế. Có  
những phương thức thanh toán quốc tế cơ bản  
sau:  
“Phương thức thanh toán quốc tế là sự tổ chức  
quá trình trả tiền hàng trong giao dịch mua bán  
ngoại thương giữa người xuất khẩu và người  
nhập khẩu”.  
“Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức  
thực hiện việc chi trả một hợp đồng xuất nhập  
– Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
– Phương thức ghi sổ (open account)  
khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách  
trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu  
chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn  
cứ vào hợp đồng thương mại và chứng từ do hai  
bên cung cấp cho ngân hàng”.  
– Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection)  
– Phương thức giao chứng từ trả tiền (CAD hay COD)  
– Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ  
(Documentary Credit)  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
5
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
Hồ Văn Dũng  
1
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM  
Khoa Thương mại - Du lịch  
2-Jan-20  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1.1. Khái niệm  
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh  
toán trong đó một khách hàng (người trả tiền,  
người mua, người nhập khẩu …) yêu cầu ngân  
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định  
cho người hưởng lợi (người bán, người xuất  
khẩu, người cung ứng dịch vụ …) ở một địa  
điểm nhất định.  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
8
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
• Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn  
giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận  
tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.  
Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng  
vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để  
hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách  
nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ  
hưởng.  
• Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý  
của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện  
nghiệp vụ chuyển tiền.  
NH Người  
mua  
NH Người  
bán  
Người mua  
Người bán  
Lệnh chuyển tiền  
(Payment Order)  
Phương thức chuyển tiền là một bộ phận  
của phương thức thanh toán khác, thường là  
kết thúc của phương thức thanh toán khác như  
nhờ thu, ghi sổ, L/C. Tuy nhiên, phương thức  
này cũng được áp dụng một cách độc lập.  
Để thực hiện được phương thức chuyển tiền thì ngân  
hàng người bán và ngân hàng người mua phải có quan  
hệ đại lý với nhau, nghĩa là tại ngân hàng này có tài  
khoản của ngân hàng kia và ngược lại.  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
9
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
10  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ  
Trong phương thức chuyển tiền có các bên liên  
quan:  
Người chuyển tiền (remitter/ MT103 Ordering  
Customer): là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra  
nước ngoài (người mua/ nhà nhập khẩu).  
Phương thức chuyển tiền có thể được thực  
hiện bằng một trong các hình thức: chuyển  
tiền trả trước, chuyển tiền trả sau hay trả hỗn  
hợp.  
Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): là ngân hàng  
nhận ủy thác chuyển tiền của người chuyển tiền.  
Chuyển tiền trả trước (Advanced  
Ngân hàng đại lý (corresponding bank/ agent bank): là  
ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền,  
thường đặt tại nước của người thụ hưởng.  
Ngân hàng trả tiền (paying bank/ beneficiary’s bank): là  
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.  
Payment): là hình thức chuyển tiền trả cho  
người xuất khẩu trước khi người xuất khẩu  
giao hàng. Hình thức trả tiền này người xuất  
khẩu sẽ nhận được tiền trước khi giao hàng.  
Người thụ hưởng (beneficiary): là người được nhận  
tiền chuyển (người bán/ nhà xuất khẩu).  
11  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
12  
Hồ Văn Dũng  
2
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM  
Khoa Thương mại - Du lịch  
2-Jan-20  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
Thời điểm trả tiền trước  
Quy trình thực hiện chuyển tiền trả trước:  
• Trên thực tế, các mốc thời gian làm căn  
cứ trả tiền trước có thể là:  
NH chuyển tiền  
(Remitting bank)  
NH trả tiền  
(Paying bank)  
(3)  
– Ngay khi ký kết hợp đồng hay trả tiền cùng  
với đơn đặt hàng.  
– Sau một thời gian nhất định kể từ khi hợp  
đồng có hiệu lực.  
(2)  
(1)  
(4)  
– Trả trước khi giao hàng một thời gian nhất  
định (sau khi nhận được tiền một thời gian  
nhất định thì mới giao hàng).  
Người nhập khẩu  
(Remitter/Importer)  
Người xuất khẩu  
(Beneficiary/Exporter)  
• Như vậy, việc trả tiền trước luôn xảy ra  
trước khi hàng hóa được chuyển giao.  
(5)  
(Khi Ngân hàng chuyển tiền CÓ quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
13  
14  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
NH đại lý  
(Agent Bank)  
(3b)  
(3a)  
NH chuyển tiền  
Chuyển tiền trả trước  
Bước 1: Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu  
NH phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.  
NH trả tiền  
Bước 2: NH phục vụ người nhập khẩu sau khi kiểm tra,  
nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, sẽ trích tài khoản  
của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và  
giấy báo đã thanh toán cho đơn vị nhập khẩu.  
Bước 3: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo)  
cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển  
trả cho người xuất khẩu.  
(2)  
(1)  
(4)  
Bước 4: NH đại lý ghi có và gửi giấy báo có cho đơn vị  
xuất khẩu.  
Bước 5: Người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho người  
nhập khẩu đồng thời chuyển giao toàn bộ BCT (vận  
đơn, CI, PL, C/O, …) cho người nhập khẩu.  
Người nhập khẩu  
Người xuất khẩu  
(5)  
(Khi Ngân hàng chuyển tiền KHÔNG có quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
16  
15  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
Lý do trả trước:  
Chuyển tiền trả sau (Deferred  
Payment): là hình thức chuyển tiền trả  
cho người xuất khẩu sau khi người nhập  
khẩu đã nhận được hàng.  
• Trả trước với mục đích đặt cọc đảm bảo hợp  
đồng (20 – 50% giá trị hợp đồng để đảm bảo  
người mua sẽ nhận hàng).  
• Cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (hỗ trợ vốn cho  
nhà xuất khẩu).  
• Có thể có thêm lý do thứ 3 là do tập quán ngành  
hàng.  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
17  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
18  
Hồ Văn Dũng  
3
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM  
Khoa Thương mại - Du lịch  
2-Jan-20  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
NH đại lý  
(4b)  
(4a)  
Quy trình thực hiện chuyển tiền trả sau:  
NH chuyển tiền  
NH trả tiền  
NH chuyển tiền  
NH trả tiền  
(4)  
(3)  
(2)  
(5)  
(3)  
(2)  
(5)  
Người nhập khẩu  
Người xuất khẩu  
Người nhập khẩu  
Người xuất khẩu  
(1)  
(1)  
(Khi Ngân hàng chuyển tiền CÓ quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)  
(Khi Ngân hàng chuyển tiền KHÔNG có quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)  
19  
20  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
Chuyển tiền trả sau  
Chuyển tiền trả sau  
Bước 1: Người XK tiến hành giao hàng cho người NK  
đồng thời chuyển giao toàn bộ BCT (B/L, CI, PL, C/O, …)  
cho người NK.  
Bước 2: Người NK sau khi kiểm tra BCT, lập lệnh chuyển  
tiền yêu cầu NH phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ  
hưởng.  
Bước 3: NH phục vụ người NK sau khi kiểm tra, nếu hợp  
lệ và đủ khả năng thanh toán, sẽ trích tài khoản của người  
NK để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh  
toán cho đơn vị NK.  
• Ghi chú: Hình thức trả sau cũng có thể được hiểu  
theo các mốc thời gian như sau:  
Trả sau khi người bán giao hàng  
Trả sau khi người mua nhận BCT  
Trả sau khi người mua nhận hàng  
Chuyển tiền trả hỗn hợp (mix/combined  
payment): kết hợp cả 2 cách trả trước và trả sau  
– Ví dụ: 30% down payment after confirming order and 70%  
Telegraphic Transfer right after receiving fax/email  
presentation of shipping documents from exporter  
(Commercial Invoice, Packing List, B/L, C/O, …) or 30%  
down payment after signing contract and the rest will be  
transferred after receiving fax/email presentation of  
Bước 4: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo)  
cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển  
trả cho người XK.  
Bước 5: NH đại lý ghi có và gửi giấy báo có cho đơn vị XK.  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
21  
22  
shipping documents from exporter.  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1.3. Hình thức chuyển tiền (cách chuyển)  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1.3. Hình thức chuyển tiền (cách chuyển)  
a/ Hình thức thư chuyển tiền (Mail Transfer – M/T)  
Quy tắc thu phí:  
• Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng  
cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở  
nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi.  
. Phí chuyển tiền bao gồm: phí dịch vụ chuyển  
tiền và điện phí.  
. Có 3 cách quy định trả phí như sau:  
b/ Hình thức điện báo (Telegraphic Transfer – T/T)  
Toàn bộ phí chuyển tiền do người hưởng chịu (All  
charges to be borne by beneficiary)  
• Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển  
tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng  
đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng  
lợi.  
Ghi chú: Hai cách chuyển tiền này chỉ khác nhau ở bước  
thứ 3 trong qui trình chuyển tiền trả trước hay bước 4  
trong quy trình chuyển tiền trả sau.  
Người chuyển tiền trả phí cho ngân hàng chuyển tiền,  
còn các ngân hàng khác tham gia chuyển tiền thu phí  
từ người hưởng lợi (Charges to be shared: phí bên  
nào bên ấy trả)  
Toàn bộ phí chuyển tiền do người chuyển tiền chịu  
(All charges to be borne by remitter)  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
23  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
24  
Hồ Văn Dũng  
4
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM  
Khoa Thương mại - Du lịch  
2-Jan-20  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1.4. Nhận xét  
a/ Ưu điểm  
Quy tắc thu phí:  
Payment Order  
– Đây là phương thức thanh toán rất đơn giản  
– Chi phí thấp  
– Thời gian thanh toán nhanh  
b/ Nhược điểm  
– Trong phương thức thanh toán chuyển tiền, ngân hàng  
chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền và  
nhận hoa hồng (thủ tục phí) chứ không bị ràng buộc gì cả.  
– Rủi ro rất cao cho cả người mua và người bán  
• Rủi ro cho người bán: người mua nhận hàng rồi có trả tiền  
không? trả trễ, trả thiếu. Phương thức này không bảo vệ  
quyền lợi của người bán (trả sau).  
MT 103  
• Rủi ro cho người mua: BCT giả, hàng kém chất lượng, hàng  
thiếu, hàng không đúng quy định của hợp đồng. Phương  
thức này cũng không bảo vệ quyền lợi của người mua (trả  
trước).  
FIN MT103 FIN MT 103 – Single Customer Credit Transfer  
71A: Details of Charges  
SHA  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
26  
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)  
3.1.4. Nhận xét (tt)  
c/ Áp dụng  
• Tỉ lệ thực hiện của phương thức này ở Việt Nam  
khá cao, các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ  
chuyển tiền chiếm 30 – 60%.  
• Người xuất khẩu và nhập khẩu chỉ nên dùng  
phương thức này trong trường hợp hai bên mua  
bán có quan hệ lâu đời, thân thuộc và tín nhiệm lẫn  
nhau hay khi trị giá hợp đồng không lớn lắm.  
• Khi phát sinh mâu thuẫn quyền lợi hoặc thiếu tín  
nhiệm lẫn nhau trong thương lượng, hai bên nên  
sử dụng phương thức thanh toán khác thích hợp  
hơn.  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
27  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
3.2.1. Khái niệm  
Đặc điểm của phương thức này:  
Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán  
• Đây là một phương thức thanh toán không có  
sự tham gia của các ngân hàng với chức năng  
là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.  
mà trong đó người xuất khẩu khi xuất khẩu hàng  
hóa, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập  
khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình và việc  
thanh toán các khoản nợ được thực hiện trong  
thời kỳ nhất định (hàng tháng, hàng quý, nửa  
năm).  
• Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản  
song biên. Nếu người mua mở tài khoản để ghi  
thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không  
có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.  
• Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán  
(nhà xuất khẩu) và người mua (nhà nhập khẩu).  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
29  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
30  
Hồ Văn Dũng  
5
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM  
Khoa Thương mại - Du lịch  
2-Jan-20  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
3.2.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
Trong phương thức ghi sổ có các bên liên quan:  
Người chuyển tiền (remitter/ MT103 Ordering  
Customer): là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra  
nước ngoài (người mua/ nhà nhập khẩu).  
Giao hàng, ghi nợ  
Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): là ngân hàng  
nhận ủy thác chuyển tiền của người chuyển tiền.  
Ngân hàng đại lý (corresponding bank/ agent bank): là  
ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền,  
thường đặt tại nước của người thụ hưởng.  
Người mua  
(Nhà NK)  
Người bán  
(Nhà XK)  
Định kỳ thanh toán  
Ngân hàng trả tiền (paying bank/ beneficiary’s bank): là  
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.  
Người thụ hưởng (beneficiary): là người được nhận  
tiền chuyển (người bán/ nhà xuất khẩu).  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
31  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
32  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
Trong quá trình thanh toán thì phải thông qua ngân hàng  
Các bước:  
1) Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi BCT trực tiếp cho  
người mua  
NH người NK  
(3)  
NH người XK  
(6)  
2) Nhà xuất khẩu mở sổ ghi nợ cho người mua  
(5)  
3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả  
tiền cho người bán khi đến định kỳ thanh toán.  
4) Ngân hàng chuyển tiền trích tài khoản của người mua  
để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ cho người mua.  
(4)  
(2)  
5) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư/bằng điện)  
cho ngân hàng trả tiền ở nước ngoài trả tiền cho  
người thụ hưởng.  
Người nhập khẩu  
Người xuất khẩu  
6) Ngân hàng trả tiền sẽ thực hiện việc chuyển tiền cho  
người thụ hưởng và gửi giấy báo có cho người thụ  
hưởng.  
(1)  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
33  
Hồ Văn Dũng  
34  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
3.2.3. Nhận xét  
3.2.4. Trường hợp áp dụng  
a/ Ưu điểm:  
• Thường dùng cho thanh toán nội địa.  
• Hai bên mua, bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau.  
• Dễ thực hiện, không tốn phí đặc biệt người mua  
rất thuận lợi vì được trả chậm.  
• Dùng cho phương thức mua bán hàng đổi hàng,  
nhiều lần, thường xuyên trong một thời kỳ nhất  
định (6 tháng, 1 năm).  
b/ Nhược điểm (chủ yếu cho người bán)  
• Người bán phải cho trả chậm, do đó bị đọng vốn  
hoặc người mua trả không đủ.  
• Phương thức này chỉ có lợi cho người mua.  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
35  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
36  
Hồ Văn Dũng  
6
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM  
Khoa Thương mại - Du lịch  
2-Jan-20  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
3.2.4. Trường hợp áp dụng (tt)  
3.2.5. Những điều cần chú ý khi áp dụng  
• Quy định thống nhất đồng tiền ghi trên tài khoản.  
• Căn cứ ghi nợ của người bán thường là hóa đơn  
thương mại.  
• Căn cứ nhận nợ của người mua, hoặc là dựa vào trị giá  
hóa đơn giao hàng, hoặc là dựa vào kết quả nhận hàng  
ở nơi nhận hàng.  
• Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước  
ngoài, hoặc thanh toán giữa công ty mẹ - công  
ty con.  
• Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch như:  
tiền cước phí vận tải, tiền phí bảo hiểm, tiền hoa  
hồng trong nghiệp vụ môi giới, ủy thác, tiền lãi  
cho vay và đầu tư.  
• Phương thức chuyển tiền hoặc là bằng thư, hoặc là  
bằng điện cần phải thỏa thuận thống nhất giữa hai bên.  
• Giá hàng trong phương thức ghi sổ này thường cao hơn  
giá hàng bán tiền ngay. Chênh lệch này là tiền lãi phát  
sinh ra của số tiền ghi sổ trong khoảng thời gian bằng  
định kỳ thanh toán theo mức lãi suất được người mua  
chấp nhận.  
• Thường không sử dụng phương thức này cho  
hợp đồng ngoại thương. Phương thức này hiếm  
thấy sử dụng hiện nay.  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
37  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
38  
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)  
3.2.5. Những điều cần chú ý khi áp dụng (tt)  
• Định kỳ thanh toán có hai cách quy định: hoặc là  
quy định X ngày kể từ ngày giao hàng đối với  
từng chuyến hàng, hoặc là quy định theo mốc  
thời gian của niên lịch.  
• Việc chuyển tiền thanh toán chậm của người  
mua được giải quyết thế nào, có phạt chậm trả  
không, mức phạt là bao nhiêu, tính từ lúc nào?  
• Nếu phát sinh sự khác nhau giữa số tiền ghi nợ  
của người bán và số tiền nhận nợ của người  
mua thì giải quyết thế nào?  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
39  
3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection)  
3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection)  
3.3.1. Nguồn pháp lý điều chỉnh  
Nguồn pháp lý quốc tế:  
3.3.1. Nguồn pháp lý điều chỉnh  
Nguồn pháp lý quốc tế:  
• Phương thức nhờ thu được tiến hành dựa  
trên cơ sở những quy định của “Qui tắc  
thống nhất về nhờ thu” do Phòng Thương  
mại Quốc tế (International Chamber of  
Commerce – ICC) ban hành, số xuất bản  
522, năm 1995, có giá trị hiệu lực kể từ  
ngày 01/01/1996 (The Uniform Rules for  
Collection, ICC Pub No.522, 1995  
• Ấn bản đầu tiên của URC ra đời năm 1956.  
Trước 1956, nhờ thu ở mỗi vùng được hiểu 1  
cách khác nhau. Mục đích ra đời của URC:  
– Thống nhất cách hiểu về phương thức nhờ  
thu trên toàn thế giới.  
– Làm cơ sở giải quyết tranh chấp nếu có xảy  
ra.  
Revision – URC No.522).  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
41  
2-Jan-20  
Hồ Văn Dũng  
42  
Hồ Văn Dũng  
7