Bài giảng Thanh toán trong kinh doanh quốc tế - Chương 3: Các phương thức thanh toán quốc tế - Hồ Văn Dũng
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.1. Khái niệm
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUỐC TẾ
3.1.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
3.1.3. Hình thức chuyển tiền
3.1.4. Nhận xét
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2.1. Khái niệm
(METHODS OF PAYMENT
3.2.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
3.2.3. Nhận xét
IN INTERNATIONAL TRADE)
3.2.4. Trường hợp áp dụng
3.2.5. Những điều cần chú ý khi áp dụng
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
1
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
2
4
6
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT
3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu
(Collection)
3.3.1. Nguồn pháp lý điều chỉnh
3.3.2. Khái niệm chung về nhờ thu
3.3.3. Nhờ thu hối phiếu trơn
3.3.4. Nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ
3.3.5. Nhận xét
3.3.6. Những điểm cần chú ý khi áp dụng
phương thức nhờ thu
3.4. Phương thức giao chứng từ nhận tiền
(Cash Against Documents – CAD)
3.4.1. Khái niệm
3.4.2. Quy trình nghiệp vụ
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT
3.5. Phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ (Documentary credit)
3.5.1. Nguồn pháp lý điều chỉnh
3.5.2. Khái niệm
3.5.3. Quy trình nghiệp vụ
3.5.3.1. Quy trình mở thư tín dụng
3.5.3.2. Quy trình thanh toán thư tín dụng
3.5.4. Thư tín dụng
3.5.4.1. Tính chất của L/C
3.5.4.2. Nội dung của L/C
3.5.5. Các loại thư tín dụng
3.5.6. Nhận xét
3.4.3. Nhận xét
Hồ Văn Dũng
3
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
Khái niệm Phương thức thanh toán quốc tế
• Việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế
nào là tùy thuộc vào sự thương lượng giữa hai
bên và phù hợp với tập quán cũng như luật lệ
trong thanh toán và buôn bán quốc tế. Có
những phương thức thanh toán quốc tế cơ bản
sau:
• “Phương thức thanh toán quốc tế là sự tổ chức
quá trình trả tiền hàng trong giao dịch mua bán
ngoại thương giữa người xuất khẩu và người
nhập khẩu”.
• “Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức
thực hiện việc chi trả một hợp đồng xuất nhập
– Phương thức chuyển tiền (Remittance)
– Phương thức ghi sổ (open account)
khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách
trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu
chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn
cứ vào hợp đồng thương mại và chứng từ do hai
bên cung cấp cho ngân hàng”.
– Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection)
– Phương thức giao chứng từ trả tiền (CAD hay COD)
– Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
(Documentary Credit)
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
5
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
Hồ Văn Dũng
1
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.1. Khái niệm
• Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh
toán trong đó một khách hàng (người trả tiền,
người mua, người nhập khẩu …) yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định
cho người hưởng lợi (người bán, người xuất
khẩu, người cung ứng dịch vụ …) ở một địa
điểm nhất định.
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
8
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
• Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn
giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận
tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau.
Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng
vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để
hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách
nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ
hưởng.
• Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý
của mình ở nước người hưởng lợi để thực hiện
nghiệp vụ chuyển tiền.
NH Người
mua
NH Người
bán
Người mua
Người bán
Lệnh chuyển tiền
(Payment Order)
• Phương thức chuyển tiền là một bộ phận
của phương thức thanh toán khác, thường là
kết thúc của phương thức thanh toán khác như
nhờ thu, ghi sổ, L/C. Tuy nhiên, phương thức
này cũng được áp dụng một cách độc lập.
•
Để thực hiện được phương thức chuyển tiền thì ngân
hàng người bán và ngân hàng người mua phải có quan
hệ đại lý với nhau, nghĩa là tại ngân hàng này có tài
khoản của ngân hàng kia và ngược lại.
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
9
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
10
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
Trong phương thức chuyển tiền có các bên liên
quan:
Người chuyển tiền (remitter/ MT103 Ordering
Customer): là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra
nước ngoài (người mua/ nhà nhập khẩu).
Phương thức chuyển tiền có thể được thực
hiện bằng một trong các hình thức: chuyển
tiền trả trước, chuyển tiền trả sau hay trả hỗn
hợp.
•
•
•
Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): là ngân hàng
nhận ủy thác chuyển tiền của người chuyển tiền.
Chuyển tiền trả trước (Advanced
Ngân hàng đại lý (corresponding bank/ agent bank): là
ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền,
thường đặt tại nước của người thụ hưởng.
Ngân hàng trả tiền (paying bank/ beneficiary’s bank): là
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
Payment): là hình thức chuyển tiền trả cho
người xuất khẩu trước khi người xuất khẩu
giao hàng. Hình thức trả tiền này người xuất
khẩu sẽ nhận được tiền trước khi giao hàng.
•
•
Người thụ hưởng (beneficiary): là người được nhận
tiền chuyển (người bán/ nhà xuất khẩu).
11
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
12
Hồ Văn Dũng
2
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Thời điểm trả tiền trước
Quy trình thực hiện chuyển tiền trả trước:
• Trên thực tế, các mốc thời gian làm căn
cứ trả tiền trước có thể là:
NH chuyển tiền
(Remitting bank)
NH trả tiền
(Paying bank)
(3)
– Ngay khi ký kết hợp đồng hay trả tiền cùng
với đơn đặt hàng.
– Sau một thời gian nhất định kể từ khi hợp
đồng có hiệu lực.
(2)
(1)
(4)
– Trả trước khi giao hàng một thời gian nhất
định (sau khi nhận được tiền một thời gian
nhất định thì mới giao hàng).
Người nhập khẩu
(Remitter/Importer)
Người xuất khẩu
(Beneficiary/Exporter)
• Như vậy, việc trả tiền trước luôn xảy ra
trước khi hàng hóa được chuyển giao.
(5)
(Khi Ngân hàng chuyển tiền CÓ quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
13
14
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
NH đại lý
(Agent Bank)
(3b)
(3a)
NH chuyển tiền
Chuyển tiền trả trước
•
Bước 1: Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu
NH phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.
NH trả tiền
•
Bước 2: NH phục vụ người nhập khẩu sau khi kiểm tra,
nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, sẽ trích tài khoản
của người nhập khẩu để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và
giấy báo đã thanh toán cho đơn vị nhập khẩu.
•
Bước 3: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo)
cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển
trả cho người xuất khẩu.
(2)
(1)
(4)
•
•
Bước 4: NH đại lý ghi có và gửi giấy báo có cho đơn vị
xuất khẩu.
Bước 5: Người xuất khẩu tiến hành giao hàng cho người
nhập khẩu đồng thời chuyển giao toàn bộ BCT (vận
đơn, CI, PL, C/O, …) cho người nhập khẩu.
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(5)
(Khi Ngân hàng chuyển tiền KHÔNG có quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
16
15
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Lý do trả trước:
Chuyển tiền trả sau (Deferred
Payment): là hình thức chuyển tiền trả
cho người xuất khẩu sau khi người nhập
khẩu đã nhận được hàng.
• Trả trước với mục đích đặt cọc đảm bảo hợp
đồng (20 – 50% giá trị hợp đồng để đảm bảo
người mua sẽ nhận hàng).
• Cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (hỗ trợ vốn cho
nhà xuất khẩu).
• Có thể có thêm lý do thứ 3 là do tập quán ngành
hàng.
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
17
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
18
Hồ Văn Dũng
3
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
NH đại lý
(4b)
(4a)
Quy trình thực hiện chuyển tiền trả sau:
NH chuyển tiền
NH trả tiền
NH chuyển tiền
NH trả tiền
(4)
(3)
(2)
(5)
(3)
(2)
(5)
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
(1)
(1)
(Khi Ngân hàng chuyển tiền CÓ quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)
(Khi Ngân hàng chuyển tiền KHÔNG có quan hệ đại lý với Ngân hàng trả tiền)
19
20
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
Chuyển tiền trả sau
Chuyển tiền trả sau
•
•
•
Bước 1: Người XK tiến hành giao hàng cho người NK
đồng thời chuyển giao toàn bộ BCT (B/L, CI, PL, C/O, …)
cho người NK.
Bước 2: Người NK sau khi kiểm tra BCT, lập lệnh chuyển
tiền yêu cầu NH phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ
hưởng.
Bước 3: NH phục vụ người NK sau khi kiểm tra, nếu hợp
lệ và đủ khả năng thanh toán, sẽ trích tài khoản của người
NK để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ và giấy báo đã thanh
toán cho đơn vị NK.
• Ghi chú: Hình thức trả sau cũng có thể được hiểu
theo các mốc thời gian như sau:
– Trả sau khi người bán giao hàng
– Trả sau khi người mua nhận BCT
– Trả sau khi người mua nhận hàng
Chuyển tiền trả hỗn hợp (mix/combined
payment): kết hợp cả 2 cách trả trước và trả sau
– Ví dụ: 30% down payment after confirming order and 70%
Telegraphic Transfer right after receiving fax/email
presentation of shipping documents from exporter
(Commercial Invoice, Packing List, B/L, C/O, …) or 30%
down payment after signing contract and the rest will be
transferred after receiving fax/email presentation of
•
•
Bước 4: NH chuyển tiền ra lệnh (bằng thư hay điện báo)
cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài để chuyển
trả cho người XK.
Bước 5: NH đại lý ghi có và gửi giấy báo có cho đơn vị XK.
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
21
22
shipping documents from exporter.
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.3. Hình thức chuyển tiền (cách chuyển)
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.3. Hình thức chuyển tiền (cách chuyển)
a/ Hình thức thư chuyển tiền (Mail Transfer – M/T)
Quy tắc thu phí:
• Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền bằng
cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở
nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi.
. Phí chuyển tiền bao gồm: phí dịch vụ chuyển
tiền và điện phí.
. Có 3 cách quy định trả phí như sau:
b/ Hình thức điện báo (Telegraphic Transfer – T/T)
Toàn bộ phí chuyển tiền do người hưởng chịu (All
charges to be borne by beneficiary)
• Ngân hàng chuyển tiền thực hiện việc chuyển
tiền bằng cách ra lệnh bằng điện cho ngân hàng
đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng
lợi.
Ghi chú: Hai cách chuyển tiền này chỉ khác nhau ở bước
thứ 3 trong qui trình chuyển tiền trả trước hay bước 4
trong quy trình chuyển tiền trả sau.
Người chuyển tiền trả phí cho ngân hàng chuyển tiền,
còn các ngân hàng khác tham gia chuyển tiền thu phí
từ người hưởng lợi (Charges to be shared: phí bên
nào bên ấy trả)
Toàn bộ phí chuyển tiền do người chuyển tiền chịu
(All charges to be borne by remitter)
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
23
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
24
Hồ Văn Dũng
4
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.4. Nhận xét
a/ Ưu điểm
Quy tắc thu phí:
Payment Order
– Đây là phương thức thanh toán rất đơn giản
– Chi phí thấp
– Thời gian thanh toán nhanh
b/ Nhược điểm
– Trong phương thức thanh toán chuyển tiền, ngân hàng
chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền và
nhận hoa hồng (thủ tục phí) chứ không bị ràng buộc gì cả.
– Rủi ro rất cao cho cả người mua và người bán
• Rủi ro cho người bán: người mua nhận hàng rồi có trả tiền
không? trả trễ, trả thiếu. Phương thức này không bảo vệ
quyền lợi của người bán (trả sau).
MT 103
• Rủi ro cho người mua: BCT giả, hàng kém chất lượng, hàng
thiếu, hàng không đúng quy định của hợp đồng. Phương
thức này cũng không bảo vệ quyền lợi của người mua (trả
trước).
FIN MT103 FIN MT 103 – Single Customer Credit Transfer
71A: Details of Charges
SHA
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
26
3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
3.1.4. Nhận xét (tt)
c/ Áp dụng
• Tỉ lệ thực hiện của phương thức này ở Việt Nam
khá cao, các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền chiếm 30 – 60%.
• Người xuất khẩu và nhập khẩu chỉ nên dùng
phương thức này trong trường hợp hai bên mua
bán có quan hệ lâu đời, thân thuộc và tín nhiệm lẫn
nhau hay khi trị giá hợp đồng không lớn lắm.
• Khi phát sinh mâu thuẫn quyền lợi hoặc thiếu tín
nhiệm lẫn nhau trong thương lượng, hai bên nên
sử dụng phương thức thanh toán khác thích hợp
hơn.
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
27
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2.1. Khái niệm
Đặc điểm của phương thức này:
• Phương thức ghi sổ là phương thức thanh toán
• Đây là một phương thức thanh toán không có
sự tham gia của các ngân hàng với chức năng
là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
mà trong đó người xuất khẩu khi xuất khẩu hàng
hóa, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ cho bên nhập
khẩu vào một cuốn sổ riêng của mình và việc
thanh toán các khoản nợ được thực hiện trong
thời kỳ nhất định (hàng tháng, hàng quý, nửa
năm).
• Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản
song biên. Nếu người mua mở tài khoản để ghi
thì tài khoản ấy chỉ là tài khoản theo dõi, không
có giá trị thanh quyết toán giữa hai bên.
• Chỉ có hai bên tham gia thanh toán: người bán
(nhà xuất khẩu) và người mua (nhà nhập khẩu).
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
29
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
30
Hồ Văn Dũng
5
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2.2. Quy trình tiến hành nghiệp vụ
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
Trong phương thức ghi sổ có các bên liên quan:
•
Người chuyển tiền (remitter/ MT103 Ordering
Customer): là người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra
nước ngoài (người mua/ nhà nhập khẩu).
Giao hàng, ghi nợ
•
•
Ngân hàng chuyển tiền (remitting bank): là ngân hàng
nhận ủy thác chuyển tiền của người chuyển tiền.
Ngân hàng đại lý (corresponding bank/ agent bank): là
ngân hàng có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền,
thường đặt tại nước của người thụ hưởng.
Người mua
(Nhà NK)
Người bán
(Nhà XK)
Định kỳ thanh toán
•
•
Ngân hàng trả tiền (paying bank/ beneficiary’s bank): là
ngân hàng phục vụ người thụ hưởng.
Người thụ hưởng (beneficiary): là người được nhận
tiền chuyển (người bán/ nhà xuất khẩu).
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
31
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
32
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
Trong quá trình thanh toán thì phải thông qua ngân hàng
Các bước:
1) Nhà xuất khẩu giao hàng và gửi BCT trực tiếp cho
người mua
NH người NK
(3)
NH người XK
(6)
2) Nhà xuất khẩu mở sổ ghi nợ cho người mua
(5)
3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả
tiền cho người bán khi đến định kỳ thanh toán.
4) Ngân hàng chuyển tiền trích tài khoản của người mua
để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ cho người mua.
(4)
(2)
5) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng thư/bằng điện)
cho ngân hàng trả tiền ở nước ngoài trả tiền cho
người thụ hưởng.
Người nhập khẩu
Người xuất khẩu
6) Ngân hàng trả tiền sẽ thực hiện việc chuyển tiền cho
người thụ hưởng và gửi giấy báo có cho người thụ
hưởng.
(1)
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
33
Hồ Văn Dũng
34
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2.3. Nhận xét
3.2.4. Trường hợp áp dụng
a/ Ưu điểm:
• Thường dùng cho thanh toán nội địa.
• Hai bên mua, bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau.
• Dễ thực hiện, không tốn phí đặc biệt người mua
rất thuận lợi vì được trả chậm.
• Dùng cho phương thức mua bán hàng đổi hàng,
nhiều lần, thường xuyên trong một thời kỳ nhất
định (6 tháng, 1 năm).
b/ Nhược điểm (chủ yếu cho người bán)
• Người bán phải cho trả chậm, do đó bị đọng vốn
hoặc người mua trả không đủ.
• Phương thức này chỉ có lợi cho người mua.
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
35
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
36
Hồ Văn Dũng
6
Trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM
Khoa Thương mại - Du lịch
2-Jan-20
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2.4. Trường hợp áp dụng (tt)
3.2.5. Những điều cần chú ý khi áp dụng
• Quy định thống nhất đồng tiền ghi trên tài khoản.
• Căn cứ ghi nợ của người bán thường là hóa đơn
thương mại.
• Căn cứ nhận nợ của người mua, hoặc là dựa vào trị giá
hóa đơn giao hàng, hoặc là dựa vào kết quả nhận hàng
ở nơi nhận hàng.
• Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước
ngoài, hoặc thanh toán giữa công ty mẹ - công
ty con.
• Dùng trong thanh toán tiền phi mậu dịch như:
tiền cước phí vận tải, tiền phí bảo hiểm, tiền hoa
hồng trong nghiệp vụ môi giới, ủy thác, tiền lãi
cho vay và đầu tư.
• Phương thức chuyển tiền hoặc là bằng thư, hoặc là
bằng điện cần phải thỏa thuận thống nhất giữa hai bên.
• Giá hàng trong phương thức ghi sổ này thường cao hơn
giá hàng bán tiền ngay. Chênh lệch này là tiền lãi phát
sinh ra của số tiền ghi sổ trong khoảng thời gian bằng
định kỳ thanh toán theo mức lãi suất được người mua
chấp nhận.
• Thường không sử dụng phương thức này cho
hợp đồng ngoại thương. Phương thức này hiếm
thấy sử dụng hiện nay.
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
37
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
38
3.2. Phương thức ghi sổ (Open account)
3.2.5. Những điều cần chú ý khi áp dụng (tt)
• Định kỳ thanh toán có hai cách quy định: hoặc là
quy định X ngày kể từ ngày giao hàng đối với
từng chuyến hàng, hoặc là quy định theo mốc
thời gian của niên lịch.
• Việc chuyển tiền thanh toán chậm của người
mua được giải quyết thế nào, có phạt chậm trả
không, mức phạt là bao nhiêu, tính từ lúc nào?
• Nếu phát sinh sự khác nhau giữa số tiền ghi nợ
của người bán và số tiền nhận nợ của người
mua thì giải quyết thế nào?
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
39
3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection)
3.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection)
3.3.1. Nguồn pháp lý điều chỉnh
Nguồn pháp lý quốc tế:
3.3.1. Nguồn pháp lý điều chỉnh
Nguồn pháp lý quốc tế:
• Phương thức nhờ thu được tiến hành dựa
trên cơ sở những quy định của “Qui tắc
thống nhất về nhờ thu” do Phòng Thương
mại Quốc tế (International Chamber of
Commerce – ICC) ban hành, số xuất bản
522, năm 1995, có giá trị hiệu lực kể từ
ngày 01/01/1996 (The Uniform Rules for
Collection, ICC Pub No.522, 1995
• Ấn bản đầu tiên của URC ra đời năm 1956.
Trước 1956, nhờ thu ở mỗi vùng được hiểu 1
cách khác nhau. Mục đích ra đời của URC:
– Thống nhất cách hiểu về phương thức nhờ
thu trên toàn thế giới.
– Làm cơ sở giải quyết tranh chấp nếu có xảy
ra.
Revision – URC No.522).
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
41
2-Jan-20
Hồ Văn Dũng
42
Hồ Văn Dũng
7