Đánh giá các điểm tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long và những định hướng khai thác

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
TẠP CHÍ KHOA HỌC  
JOURNAL OF SCIENCE  
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  
Tập 15, Số 5 (2018): 12-23  
SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES  
Vol. 15, No. 5 (2018): 12-23  
ISSN:  
1859-3100  
ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH TỈNH VĨNH LONG  
VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC  
Phạm Xuân Hậu*  
Trường Đại học Văn Hiến - TP Hồ Chí Minh  
Ngày nhn bài: 13-3-2018; ngày nhn bài sa: 09-4-2018; ngày duyệt đăng: 24-5-2018  
TÓM TẮT  
Đánh giá, phân loại tài nguyên (TN) trong quá trình xây dựng định hướng khai thác TN phát  
triển sản phẩm và loại hình du lịch (DL) ở các địa phương và cả nước là mục tiêu quan trọng  
nhằm đáp ứng nhu cầu của du khách thời kì hội nhập. Bài viết trình bày một số kết quả đánh giá  
phân loại các điểm TN DL chính của tỉnh Vĩnh Long (theo thang điểm tổng hợp) dựa trên các tiêu  
chí xác định, làm cơ sở xây dựng định hướng khai thác tối đa những thuận lợi, phát triển DL phù  
hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh.  
Từ khóa: đánh giá tài nguyên du lịch, phát triển điểm du lịch, du lịch Vĩnh Long.  
ABSTRACT  
Assessment of tourism resources of Vinh Long province  
and directions for exploitation  
Assessment and classification of tourism resources in the process of building orientations for  
exploitation, developing tourism products and types in localities and the whole country is an  
important objective in order to meet tourists’ needs in the period of association. The paper presents  
some results of the assessment and the classification of tourism resources of Vinh Long province  
(based on the composite score scale) based on defined criteria, which is the basis for the building  
directions for exploitation to maximize advantages and developing tourism in accordance with  
specific conditions of the province.  
Keywords: tourism resource assessment, developing tourist attractions, Vinh Long tourism.  
1.  
Đặt vấn đề  
Nằm ở khu vực trung tâm vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), Vĩnh Long là  
tỉnh không có lợi thế về TN DL biển, nhưng có nhiều thế mạnh về TN phát triển DL nhân  
văn. Các hệ sinh thái, cảnh quan nhân tạo gắn với truyền thống của cộng đồng dân tộc  
trong tỉnh tạo nên những điểm DL hấp dẫn. Với đặc điểm địa hình đồng bằng được bao  
quanh bởi 2 sông lớn (Tiền Giang và Hậu Giang) cùng những cù lao; đất phù sa màu mỡ,  
được bồi đắp thường xuyên; điều kiện khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, các yếu tố khí hậu  
tương đối ổn định đã hình thành những cảnh quan sông nước, hệ sinh thái nông nghiệp,  
gắn với truyền thống sản xuất, văn hóa của cộng đồng dân tộc, tạo sức hút mạnh mẽ đối  
với du khách trong và ngoài nước. Một số cảnh quan điển hình được khai thác để phục vụ  
DL đã thu hút lượng khách DL đáng kể. Năm 2017, Vĩnh Long đã đón 1,25 triệu lượt  
12  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Phạm Xuân Hậu  
khách, tăng 8% so với 2016; trong đó, khách quốc tế là 73 nghìn người. Tuy nhiên, việc  
khai thác TN phát triển DL còn diễn ra chậm, mang tính tự phát, cá thể, thiếu quy hoạch  
đồng bộ. Sản phẩm DL đơn điệu, chất lượng thấp, chỉ tập trung vào một số điểm TN dễ  
khai thác. Đặc biệt là thiếu việc đánh giá phân loại TN nên thực hiện đầu tư khai thác tại  
các điểm chưa hợp lí. Mặt khác, quá trình khai thác phát triển DL còn biểu hiện sự cạnh  
tranh không lành mạnh giữa các đơn vị, cá thể. Quá trình khai thác ít chú đến kế hoạch  
chiến lược về bảo tồn, bảo vệ môi trường sinh thái làm cho nhiều điểm TN suy thoái,  
xuống cấp nghiêm trọng, hiệu quả khai thác thấp nên vị thế của ngành DL trong cơ cấu  
kinh tế không được đánh giá cao. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá các điểm TN là công  
việc hết sức cần thiết. Thông qua kết quả đánh giá những mặt mạnh, yếu của mỗi điểm TN,  
bài viết đề xuất những định hướng và giải pháp khai thác hợp lí, đúng với ưu thế, mang  
đến hiệu quả cao, đồng thời phát triển bền vững DL nói riêng và kinh tế - xã hội tỉnh nói  
chung.  
2.  
Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu  
Quan điểm: Xuyên suốt trong nghiên cứu vấn đề là quan điểm sinh thái, tổng hợp và  
lãnh thổ. Vận dụng các quan điểm này để nhìn nhận về một hệ sinh thái tổng hợp đang  
tồnn tại và phát triển dưới tác động của con người trong bối cảnh đối tượng đang bị khai  
thác sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Qua đó, ở mỗi không gian lãnh thổ cần có sự  
nhìn nhận, đánh giá, khai thác sử dụng hợp lí, hiệu quả cho lãnh thổ của mình, nhưng  
không được tách khỏi tổng thể.  
Phương pháp tiếp cận: Vấn đề nghiên cứu theo hướng tiếp cận các nghiên cứu về  
đánh giá các điểm TN và các điểm DL đã được thực hiện ở các địa phương trong và ngoài  
nước; đặc biệt là những địa phương có ngành DL phát triển mạnh, được xác định là ngành  
mũi nhọn như: Đà Nẵng, Thành phố (TP) Hồ Chí Minh, Hà Nội, Phú Quốc (Kiên  
Giang)… Tiếp cận đối tượng là các điểm TN DL của địa phương (tỉnh Vĩnh Long) đã và  
đang được khai thác phục vụ DL cùng những điểm TN tiềm năng hiện chưa khai thác.  
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc trưng như  
khảo sát thực địa, điều tra xã hội học (phiếu hỏi, phỏng vấn…). Thực hiện phân tích đánh  
giá theo thang điểm tổng hợp, phân loại, sắp xếp theo cấp bậc và mức độ thuận lợi về từng  
mặt của mỗi điểm TN làm cơ sở để xây dựng định hướng và phát triển theo các kế hoạch  
trước mắt và lâu dài.  
3.  
Kết quả nghiên cứu  
3.1. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Long  
Vĩnh Long là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm của vùng ĐBSCL, tọa độ địa lí từ 9o52'45"  
10o19'50" vĩ độ Bắc và từ 105o13'38" 105o50'35" kinh độ Đông. Phía Bắc và Đông Bắc  
giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh; phía Tây và  
Tây Nam giáp thành phố Cần Thơ, Hậu Giang và Sóc Trăng; phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng  
Tháp. Tỉnh Vĩnh Long nằm ở vị trí là cầu nối hai trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa,  
khoa học kĩ thuật và DL lớn của khu vực và cả nước là TP Hồ Chí Minh và TP Cần Thơ.  
13  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 15, Số 5 (2018): 12-23  
Dân số toàn tỉnh năm 2015 là 1.092.730 người (dân số thành thị chiếm 20,63% ), mật  
độ dân số 740 người/km2, đứng hàng thứ 2 ở vùng ĐBSCL sau TP Cần Thơ. Tỉ lệ gia tăng  
dân số từ 1-1,1% (2011-2015), 0,8-0,9% (2016-2020); tỉ lệ hộ nghèo bình quân 1,5%-2%  
(2015); số học sinh đến trường trong độ tuổi mẫu giáo là 80%, tiểu học 100%, trung học cơ  
sở 98%, trung học phổ thông 63%. Đến 2020, phấn đấu tăng lên với các tỉ lệ tương ứng là  
90%, 100%, 85%. Các dân tộc sinh sống ở tỉnh có người Việt, người Hoa, người Chăm,  
người Khmer.  
Về kinh tế, Vĩnh Long đã có bước phát triển khá ổn định trên tất cả các khu vực, mức  
tăng trưởng kinh tế bình quân có năm có lĩnh vực cao hơn so với cả nước. Năm 2011-2012,  
tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh trên 10%, phấn đấu tăng lên 14,5% giai đoạn  
2016-2020; trong đó ngành khách sạn - nhà hàng tăng 10,11%; DL lữ hành tăng 28,74%.  
Năng lực cạnh tranh xếp hạng thứ 6/63 TP, tỉnh thành trong cả nước (năm 2016), tăng 13  
bậc so với năm 2015; đứng thứ 2 trong 13 tỉnh, TP thuộc ĐBSCL.  
Về môi trường, năm 2015 có 100% dân thành thị và 60% dân nông thôn được sử  
dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước sạch. Phấn đấu đến năm 2020 có 90% dân nông thôn  
được sử dụng nước sạch; 100% trường học được cung cấp đầy đủ nước sinh hoạt; 100% cơ  
sở sản xuất công nghiệp có hệ thống xử lí nước thải.  
Về tiềm năng tự nhiên, với đặc điểm địa hình, khí hậu – thủy văn điều hòa; TN nhân  
văn khá phong phú, nổi bật là các di tích lịch sử, văn hóa đã tạo cho tỉnh nhiều thuận lợi để  
khai thác phát triển kinh tế nói chung và DL nói riêng.  
3.2. Xác định đối tượng và các tiêu chí đánh giá  
3.2.1.Xác định các điểm TN để đánh giá  
Nghiên cứu lựa chọn các điểm TN chính đang khai thác phát triển các điểm DL với  
quy mô và loại hình DL khác nhau, thuộc các lãnh thổ địa phương trong tỉnh để đánh giá,  
làm cơ sở xác định lại mức độ đầu tư khai thác hợp lí, hiệu quả, gồm 15 điểm: (1) Điểm  
sinh thái Mai Vàng, nằm bên bờ sông Cổ Chiên, cách trung tâm TP Vĩnh Long khoảng  
4km, thuộc ấp Phước Định 1, xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, với hệ sinh thái nông  
nghiệp vườn cây ăn trái bốn mùa và những vườn hoa kiểng tuyệt đẹp có sức thu hút du  
khách lớn. (2) Khu sinh thái trang trại Vinh Sang nằm ở đầu cù lao An Bình thuộc ấp An  
Thuận, xã An Bình, huyện Long Hồ. Cảnh quan nơi này giống như một khu vườn tự nhiên  
rộng lớn, có hệ thống kênh rạch liên thông nhau, cùng vườn trái cây với nhiều loại cây ăn  
trái, khu vực nuôi cá sấu, đà điểu… tạo nên không gian kì thú, hấp dẫn. (3) Điểm sinh thái  
Sáu Giáo thuộc ấp Bình Thuận, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ. Đây là một trong những  
điểm sinh thái tiêu biểu, có sức hấp dẫn cao từ các vườn cây cảnh với hàng trăm loại như  
mai vàng, mai chiếu thủy, lài, hoa lan…; lại được bao quanh bởi những vườn cây ăn trái  
như nhãn, bưởi, chôm chôm và các khu nuôi, bảo tồn động vật quý hiếm: trăn, rắn, rùa…  
(4) Điểm sinh thái Mai Quốc Nam, tọa lạc tại ấp Phú An 1, xã Hòa Ninh, huyện Long Hồ,  
với hệ sinh thái các vườn cây ăn quả điển hình của ĐBSCL tại hai điểm Mai Quốc Nam 1  
Mai Quốc Nam 2 đang mở ra hướng phát triển mạnh trong tương lai. (5) Điểm sinh thái  
Cai Cường, tại ấp Bình Hòa 1, xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, là một trong những  
14  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Phạm Xuân Hậu  
điểm sinh thái quần cư nông thôn với các ni nhà cổ Nam Bộ, các nông cụ sản xuất và mô  
hình trồng lúa nước gắn với văn hóa đặc đặc trưng của ĐBSCL. (6) Điểm sinh thái Mười  
Hưởng, thuộc ấp Bình Hòa 2, xã Bình Hòa Phước, huyện Long Hồ, với các vườn cây ăn  
trái đặc sản, vườn kiểng bonsai độc đáo, xen lẫn là không gian cư trú với những ngôi nhà  
được xây dựng gắn với đời sống tập quán sản xuất nông nghiệp khá hấp dẫn. (7) Khu  
tưởng niệm Cố Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Phạm Hùng (Khu tưởng niệm Phạm Hùng),  
được Bộ Văn hóa, Thể thao và DL (VH-TT&DL) ra Quyết định số 2133/QĐ – BVHTTDL  
ngày 06 tháng 6 năm 2012 công nhận là di tích văn hóa cấp quốc gia, tọa lạc tại ấp Long  
Thuận A, xã Long Phước, huyện Long Hồ, được xây dựng năm 2000 và đưa vào sử dụng  
từ năm 2004, gồm nhà tưởng niệm, phòng biệt giam khi ông bị địch bắt đưa đi tù tại Côn  
Đảo, ngôi nhà làm việc tại khu căn cứ Trung ương Cục miền Nam và phòng làm việc tại số  
72 Phan Đình Phùng (Hà Nội), là điểm DL văn hóa-lịch sử đã và đang có sức thu hút du  
khách. (8) Khu sinh thái Trường An nằm cạnh sông Tiền, gần Cầu Mỹ Thuận, thuộc ấp  
Tân Thuận An, xã Tân Ngãi, cách trung tâm TP khoảng 4km. Điểm có vị trí thuận lợi là  
cửa ngõ liên thông với các tỉnh ĐBSCL; có cảnh quan cây trái quanh năm xanh tốt, không  
khí trong lành, được đánh giá là một trong những điểm có khả năng phát triển DL quy mô  
lớn và sức thu hút du khách mạnh của ĐBSCL. (9) Văn Thánh Miếu là di tích văn hóa cấp  
quốc gia (Bộ Văn hóa – Thông tin (VH-TT) công nhận theo Quyết định số 0557 – QĐ  
ngày 25/3/1991) nằm cạnh bờ sông Long Hồ, phường 4, TP Vĩnh Long. Văn Thánh Miếu  
được xây dựng từ năm 1864, là một trong ba Văn Thánh Miếu của vùng đất Nam Bộ (Văn  
Thánh Miếu ở Biên Hòa, Gia Định và Vĩnh Long) mang đậm nét văn hóa cộng đồng của  
người xưa. Nơi đây lưu giữ những truyền thuyết về các quan đại thần thời phong kiến ở  
vùng đất Long Hồ xưa và thờ Văn Xương Đế Quân – vị tinh quân chủ quản việc thi cử học  
hành và thờ Khâm sai Kinh lược sứ Phan Thanh Giản - vị tiến sĩ đầu tiên của đất Nam Bộ.  
Hàng năm vào dịp 15/01 âm lịch, tại đây có tổ chức đêm lễ hội Tết Nguyên tiêu cho nhân  
dân trong vùng tạo sự chú ý của du khách thập phương. (10) Thánh tịnh Ngọc Sơn Quang  
(xây dựng năm 1928), tọa lạc cạnh bờ sông Rạch Bầu Thiềng, thuộc ấp Tân Thiềng, xã Tân  
An Hội, huyện Mang Thít, được công nhận là di tích lịch sử cách mạng cấp Quốc gia (Bộ  
VH-TT, Quyết định số 1811/QĐ/BVHTT ngày 31/8/1998). Tại đây (năm 1954), chi bộ  
Đảng của thánh tịnh Ngọc Sơn Quang ra đời, chỉ đạo hoạt động cách mạng của thánh tịnh.  
Trong giai đoạn chống Mĩ cứu nước, nhiều hoạt động cách mạng diễn ra với đỉnh cao của  
phong trào đấu tranh là sự kiện thánh tịnh Ngọc Sơn Quang dựng đài Ngưỡng Thiên – tổ  
chức lễ cầu nguyện Hòa Bình (từ 12-16/11/1970) đã biến thành diễn đàn chống xâm lược  
Mĩ và khẳng định Việt Nam nhất định sẽ hòa bình độc lập. Hàng năm (đến ngày 14, 15/11  
âm lịch), tại đây tổ chức trọng thể kỉ niệm lễ cầu nguyện Hòa Bình. (11) Khu tưởng niệm  
Cố Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt (Khu tưởng niệm Võ Văn Kiệt), tọa lạc tại thị trấn  
Vũng Liêm, huyện Vũng Liêm với diện tích 1,7ha, (khởi công xây dựng ngày 06/9/2010 và  
khánh thành ngày 23/11/2012), là điểm đến có sức thu hút mạnh đối với khách DL cả trong  
và ngoài nước. (12) Lăng Ông Tiền quân Thống chế Điều Bát là di tích lịch sử - văn hóa  
cấp Quốc gia (Bộ VH-TT công nhận, QĐ 310/QĐ ngày 13/02/1996). Lăng được xây dựng  
15  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 15, Số 5 (2018): 12-23  
năm 1820 tại xã Thiện Mỹ, huyện Trà Ôn. Lăng thờ quan Tiền quân Thống chế Điều Bát  
Nguyễn Văn Tồn (1763 – 1820) và phu nhân cùng các danh nhân Tả quân Lê Văn Duyệt,  
Bình Tây Tướng quân Trương Định, Bình Tây Phó tướng Nguyễn An. Là điểm hoạt động  
tâm linh với các lễ hội cúng giỗ ông, giỗ bà, giỗ Tiền Hiền và Hậu Hiền… của người Việt,  
Hoa, Khmer ở vùng lân cận, đặc biệt là vào các ngày tết cổ truyền. (13) Khu di tích lịch sử  
cách mạng Cái Ngang tọa lạc tại ấp 4, xã Phú Lộc, huyện Tam Bình (xây dựng 23/10/2002,  
khánh thành 09/8/2003) với diện tích 5,2ha. Nơi đây còn lưu lại những hiện vật và hình  
ảnh căn cứ địa của Tỉnh ủy, quân và dân tỉnh Vĩnh Long trong thời kháng chiến chống Mĩ  
cứu nước; được coi là di tích lịch sử đang có sức thu hút khách DL trong và ngoài nước.  
(14) Chùa Đông Phước tọa lạc tại ấp Đông Thuận, xã Đông Bình, thị xã Bình Minh, là di  
tích lịch sử - văn hóa cấp Tỉnh (UBND tỉnh công nhận theo Quyết định số 2801/QĐ–  
UBND ngày 02/11/2009) là ngôi chùa mang kiến trúc Việt – Pp độc đáo (được xây dựng  
cuối thế kỉ XIX), là điểm đến có sức thu hút du khách tham gia các hoạt động tâm linh.  
(15) Đình Tân Quới là di tích lịch sử – văn hóa cấp Tỉnh (UBND tỉnh công nhận ngày  
14/3/2008), là công trình kiến trúc theo kiểu đình làng Nam Bộ truyền thống. Đây là một  
trong những nơi hoạt động tâm linh mang màu sắc Nam Bộ khá thu hút đối với du khách  
trong và ngoài nước.  
3.2.2. Các tiêu chí đánh giá  
Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá nhằm xác định khả năng khai thác các điều kiện  
phát triển điểm DL (các loại hình DL và quy mô). Mỗi tiêu chí đánh giá theo chỉ tiêu 4 bậc  
với thang điểm tương ứng là 4, 3, 2, 1 (xem Bảng 1).  
Bảng 1. Các tiêu chí, thang điểm và chỉ tiêu đánh giá  
Tiêu  
chí  
Thang  
điểm  
4
STT  
Mức độ  
Chỉ tiêu – diễn giải  
- Rất gần  
- Khoảng cách từ 10 -100km, thời gian đi ít hơn 3 giờ, có thể đi  
bằng 2- 3 loại phương tiện thông dụng  
- Khá gần  
- Trung bình  
- Xa  
3
2
1
4
- Khoảng cách từ 100-200km, thời gian đi ít hơn 5 giờ, có thể  
đi bằng 2-3 loại phương tiện thông dụng  
- Khoảng cách từ 200-500km, thời gian đi ít hơn 12 giờ, có thể  
đi bằng 1-2 loại phương tiện thông dụng  
- Khoảng cách trên 500km, thời gian đi lớn hơn 12 giờ, có thể  
đi bằng 1-2 loại phương tiện thông dụng  
Vị trí  
điểm  
DL  
01  
- Rất hấp dẫn  
- Có >5 phong cảnh đẹp, đa dạng hoặc >5 hiện tượng tự nhiên  
đặc biệt; có công trình văn hóa và di tích lịch sử đặc sắc, đáp  
ứng phát triển >5 loại hình DL  
-
Khá hấp  
3
2
1
- Có 3-5 phong cảnh đẹp, hoặc 3-5 hiện tượng, di tích tự nhiên  
đặc biệt; có công trình văn hóa và di tích lịch sử đặc sắc, độc  
đáo đáp ứng phát triển từ 3- 5 loại hình DL  
- Có 1-2 phong cảnh đẹp hoặc 1-2 hiện tượng tự nhiên đặc biệt;  
có công trình văn hóa và di tích lịch sử có tính nghệ thuật đáp  
ứng phát triển từ 1 – 2 loại hình DL  
Độ  
hấp  
dẫn  
dẫn  
02  
- Trung bình  
- Kém hấp  
dẫn  
- Phong cảnh đơn điệu hoặc công trình văn hóa, di tích lịch sử  
có ý nghĩa địa phương, có thể khai thác phát triển 1 loại hình  
16  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Phạm Xuân Hậu  
DL  
- Rất tốt  
4
3
2
1
- Có cơ sở hạ tầng (CSHT), cơ sở vật chất và kĩ thuật (CSVC-  
KT) phục vụ DL đồng bộ, đầy đủ tiện nghi, đạt tiêu chuẩn quốc  
tế  
- Có một số CSHT, CSVC-KT DL tương đối đồng bộ, đủ tiện  
nghi, đạt tiêu chuẩn quốc gia  
CSH  
T
- Khá tốt  
- Trung bình  
- Kém  
CSV  
C-KT  
phục  
vụ  
03  
- Có một số CSHT, CSVC-KT DL nhưng chưa đồng bộ, chưa  
đầy đủ tiện nghi  
- Còn thiếu nhiều CSHT, CSVC-KT DL, nếu có thì chất lượng  
còn thấp và có tính chất tạm thời  
DL  
- Rất lớn  
- Khá lớn  
- Trung bình  
- Kém  
4
3
2
1
- Có khả năng tiếp nhận trên 1000 người/ngày, trên 250  
người/lượt tham quan, với điểm TN tự nhiên (TNTN) và 500  
người/ngày và 100 người/lượt tham quan (với TN nhân văn -  
TNNV)  
- Có thể tiếp đón 500-900 người/ngày, từ 150-250 người/lượt  
tham quan với điểm TNTN; 300-500 người/ngày và 50-100  
người/lượt tham quan đối với TNNV  
- Có sức chứa 100-500 người/ngày, từ 50-150 người/lượt tham  
quan đối với điểm tài TNTN, con số tương ứng là 100-300  
người/ngày với TNNV  
Sức  
chứa  
khác  
h DL  
04  
- Có sức chứa dưới 100 người/ngày, dưới 50 người/lượt tham  
quan đối với điểm TNTN. Với điểm TNNV, con số tương ứng  
dưới 100 ng/ngày  
- Rất bền  
vững  
4
3
- Không có thành phần hoặc bộ phận TN nào bị phá hoại; công  
trình văn hóa, lịch sử (VH, LS) được bảo tồn tốt. TN có khả  
năng tồn tại vững chắc >100 năm, hoạt động DL diễn ra liên tục  
- Có từ 1-2 thành phần hoặc bộ phận TN bị phá hoại nhưng ở  
mức độ không đáng kể. Có công trình VH, LS bị phá hoại, song  
vẫn có khả năng sửa chữa nhanh. TN có khả năng tồn tại vững  
chắc từ 50-100 năm, hoạt động DL diễn ra thường xuyên  
- Có từ 1-2 thành phần hoặc bộ phận TN bị phá hoại đáng kể,  
phải có sự hỗ trợ tích cực của con người mới phục hồi nhanh  
được; công trình VH, LS có bị phá hoại tương đối nhưng có  
khả năng sửa chữa và tôn tạo lại nhưng chậm. TN có khả năng  
tồn tại vững chắc từ 10 -50 năm, hoạt động DL có thể bị hạn  
chế  
- Khá bền  
vững  
Độ  
bền  
vững  
của  
05  
- Trung bình  
2
TN  
- Có từ 2 – 3 thành phần hoặc bộ phận TN bị phá hoại nặng,  
phải có sự hỗ trợ tích cực của con người mới có thể phục hồi  
nhưng rất chậm; công trình VH, LS bị phá hoại nặng, khả năng  
phục hồi kém. TN có khả năng tồn tại vững chắc dưới 10 năm,  
hoạt động DL bị gián đoạn  
- Kém bền  
vững  
1
4
- Rất dài  
- Có trên 200 ngày/năm có thể triển khai tốt các hoạt động DL  
và trên 180 ngày/năm có điều kiện khí hậu thích hợp nhất đối  
với sức khỏe con người  
Thời  
gian  
hoạt  
động  
DL  
06  
- Khá dài  
- Có 150-200 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt  
động DL và 120-180 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích  
3
17  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 15, Số 5 (2018): 12-23  
hợp nhất đối với sức khỏe con người  
- Trung bình  
- Kém  
- Có 100-150 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt  
động DL và 90-120 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích  
hợp nhất đối với sức khỏe con người  
- Có dưới 100 ngày trong năm có thể triển khai tốt các hoạt  
động DL và dưới 90 ngày trong năm có điều kiện khí hậu thích  
hợp nhất đối với sức khỏe con người  
2
1
- Rất an toàn  
- Môi trường sinh thái ổn định, không còn xảy ra hiện tượng  
trộm cắp, cướp giật, quấy nhiễu, đánh nhau  
Tính  
an  
toàn  
an  
- Khá an toàn  
- An toàn  
- Đảm bảo môi trường, an ninh và an toàn cho khách trong thời  
gian lưu trú và thưởng thức sử dụng sản phẩm DL  
- Không để xảy ra mất an ninh, rất ít trường hợp bán hàng rong,  
quấy nhiễu, trộm cắp  
- Môi trường còn ô nhiễm, anh ninh hạn chế, còn tồn tại nhiều  
nạn trộm cắp, ăn xin, buôn bán chèo kéo du khách  
07  
ninh  
- Kém an  
toàn, an ninh  
3.2.3. Xác định trọng số và điểm cho các các tiêu chí  
Dựa vào vai trò, tầm quan trọng của mỗi tiêu chí, xác định các trọng số cho mỗi tiêu  
chí theo các hệ số: 3, 2, 1 và mức điểm thích hợp cho các tiêu chí là: 4, 3, 2, 1. Việc đánh  
giá điểm TN, thực hiện theo các bậc và hệ số của các chỉ tiêu (xem Bảng 2).  
Bảng 2. Thang điểm đánh giá tổng hợp các TN điểm DL  
Bậc số  
STT  
Tiêu chí  
Hệ số  
4
3
9
9
2
6
6
1
3
3
1
2
Độ hấp dẫn  
3
3
12  
12  
CSHT và CSVCKT  
Độ bền vững của TN  
3
3
12  
9
6
3
4
5
6
7
Vị trí của điểm DL  
Sức chứa khách DL  
Tính an toàn và an ninh  
Thời gian hoạt động DL  
Điểm tổng hợp  
2
2
2
1
16  
8
8
8
4
64  
6
6
6
3
48  
4
4
4
2
32  
2
2
2
1
16  
Theo thang đánh giá này thì điểm DL có điểm cao nhất là 64 và thấp nhất là 16. Vì  
thế, xác định được mức độ thuận lợi các điểm DL như sau:  
- Điểm DL rất thuận lợi (loại I): 52 – 64 điểm (81 – 100%);  
- Điểm DL khá thuận lợi (loại II): 40 – 51 điểm (63 – 80%);  
- Điểm DL thuận lợi (loại III): 28 – 39 điểm (44 – 61%);  
- Điểm DL kém thuận lợi (loại IV): 16 – 27 điểm (25 – 42%).  
3.3. Kết quả đánh giá các điểm TN (các điểm trong mục 3.2.1)  
18  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Phạm Xuân Hậu  
Bảng 2. Kết quả đánh giá tổng hợp các điểm TN DL ở tỉnh Vĩnh Long  
Điểm thành phần  
CSHT  
&
CSVC  
KT  
S
T
T
Điểm  
tổng  
hợp  
Vị trí  
của  
điểm  
DL  
Sức  
chứa  
khách  
DL  
An  
toàn,  
an  
Thời  
gian  
họat  
Điểm  
DL  
Xếp  
loại  
Độ  
hấp  
dẫn  
Độ  
bền  
vững  
ninh  
động DL  
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
Điểm: 1  
Điểm: 2  
Điểm: 3  
Điểm: 4  
Điểm: 5  
Điểm: 6  
Điểm: 7  
Điểm: 8  
Điểm: 9  
Điểm:10  
Điểm:11  
Điểm:12  
Điểm:13  
Điểm:14  
Điểm:15  
9
12  
6
9
9
6
9
12  
9
6
9
12  
9
9
9
6
9
3
6
9
6
9
9
9
9
9
9
9
9
6
6
6
6
6
6
6
8
8
8
6
8
6
6
8
8
4
6
4
4
4
4
8
8
8
8
8
8
8
8
8
2
8
6
6
6
4
6
8
4
2
6
2
6
2
2
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
4
40  
57  
38  
44  
47  
39  
56  
61  
51  
44  
53  
47  
51  
46  
43  
II  
I
III  
II  
II  
III  
I
9
12  
12  
9
9
9
9
9
9
9
I
II  
II  
I
II  
II  
II  
II  
9
9
9
6
6
Nguồn: Đánh giá của tác giả, 2016  
Kết quả đánh giá xếp hạng (Bảng 2) đã cho thấy bức tranh chung của các điểm TN  
DL Vĩnh Long như sau:  
- Độ hấp dẫn của đa số các điểm TN không cao, số lượng các điểm được đánh giá xếp  
hạng cao (loại 1) không nhiều, chỉ có 4/15 điểm (chiến 26,6%), chưa có điểm DL nào đạt  
điểm tối đa (64 điểm). Các điểm DL được xếp loại II chiếm tỉ lệ cao 9/15 điểm (60%); xếp  
loại III: 2 (13,3%). Một số điểm có độ hấp dẫn thấp (điểm số 3, 6, 10, 14,15) nhưng đã tiến  
hành một số hoạt động DL với chất lượng thấp làm ảnh hưởng đến tâm lí du khách, gây  
ảnh hưởng không tốt đến các điểm DL khác ngay cả khi họ chưa tới.  
- CSHT-VCKT có rất ít các điểm được đánh giá cao. Một số điểm được đánh giá cao,  
3 điểm (điểm số 2,7,8) là những điểm có khoảng cách gần, có hệ thống công trình giao  
thông quốc gia, hoặc được ưu tiên đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh lư trú, khu vui  
chơi giải trí. Hầu hết các điểm, hệ thống giao thông nội bộ, VCKT năng lực hoạt động kém  
vì chất lượng chưa đảm bảo các yêu cầu của DL như: nhanh chóng, kịp thời, an toàn cho  
môi trường sinh hoạt.  
- Về thời gian hoạt động DL có nhiều ưu thế bởi tính đồng nhất tương đối và ổn định  
về các yếu tố khí hậu, hệ sinh thái tự nhiên; phạm vi không gian lãnh thổ không lớn, địa  
hình khá bằng phẳng; khả năng kết nối vùng phụ cận thuận lợi.  
19  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 15, Số 5 (2018): 12-23  
- Vị trí các điểm hiện tại với việc kết nối mạng giao thông nội bộ (cả hệ thống đường  
và phương tiện vận chuyển) còn hạn chế, chưa thể đáp ứng nhu cầu phát triển (cù lao nằm  
cách biệt với trung tâm, phương tiện đi lại thô sơ, chủ yếu là thuyền, xe máy, phà…); việc  
liên kết các điểm để phát triển các tuyến DL nội bộ, liên vùng và ngoài vùng còn khó khăn.  
- Khả năng thu hút khách DL tại hầu hết các điểm đến còn rất hạn chế (đặc biệt là với  
khách quốc tế). Mặc dù năm 2017 Vĩnh Long đã đón 1,25 triệu lượt khách, tăng 8% so với  
2016; trong đó khách quốc tế là 73 ngn người, nhưng chưa thực sự tương xứng so với  
tiềm năng của tỉnh. Nguyên nhân chính là do sự xuống cấp về độ hấp dẫn của TN; sản  
phẩm DL đơn điệu; chưa có những điểm nhấn về sản phẩm DL đặc thù; hệ thống CSHT,  
CSVCKT phục vụ còn lạc hậu; môi trường sinh thái thiếu bền vững; độ an toàn, an ninh  
cho du khách khi lưu lại và sử dụng sản phẩm còn hạn chế do chất lượng các dịch vụ chưa  
đáp ứng đầy đủ, kịp thời…  
4.  
Định hướng khai thác tài nguyên phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long  
Từ kết quả nghiên cứu nêu trên, bài viết đưa ra những định hướng chung và định  
hướng cụ thể trong việc khai thác TN phát triển DL tỉnh Vĩnh Long như sau:  
4.1. Định hướng chung  
- Xác định vị thế của DL tỉnh Vĩnh Long phải là trung tâm của ĐBSCL với vai trò  
trung chuyển, hạt nhân liên kết trong toàn vùng và vị thế hạt nhân trong cơ cấu kinh tế - xã  
hội tỉnh; DL phải là ngành kinh tế mũi nhọn để tập trung nhân lực, vật lực và các chính  
sách hợp lí cho phát triển.  
- Lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành DL nói riêng.  
Tiến hành thống kê các điểm TN đã, đang sẽ có khả năng khai thác phát triển DL trên  
địa bàn toàn tỉnh (theo kết quả đánh giá trên), phân tích sâu thêm về những lợi thế so sánh  
về các mặt cùng hạn chế từng điểm (vị trí địa lí, độ hấp dẫn, quy mô, khả năng tạo sản  
phẩm, khả năng liên kết…) làm cơ sở nền tảng điều chỉnh các hạng mục theo các tiêu chí  
để đầu tư phát triển cho phù hợp với điều kiện cụ thể hiện tại và các giai đoạn tiếp theo.  
- Triển khai thực hiện một số dự án, nghiên cứu nhằm đa dạng hóa, lựa chọn phát triển  
sản phẩm DL đặc thù trên tiềm năng đặc thù tại các điểm, các địa phương. Nâng cao chất  
lượng, hiệu quả những sản phẩm hiện có, khôi phục sản phẩm truyền thống địa phương  
(văn hóa, ẩm thực, nghề thủ công…); xây dựng hệ thống dịch vụ tư vấn giới thiệu, quảng  
bá sản phẩm DL địa phương và kết nối vùng phụ cận; duy trì tốt về mẫu mã, vệ sinh an  
toàn thực phẩm, tạo ấn tượng và niềm tin cho du khách tại các điểm DL.  
- Triển khai kịp thời xây dựng các mô hình khai thác hiệu quả TN, phát triển các loại  
hình DL cho từng điểm và toàn tỉnh, như:  
+ Mô hình DL sinh thái - văn hóa - thể thao trên tuyến sông Tiền và sông Hậu;  
+ Mô hình DL cộng đồng ở cù lao An Bình;  
+ Mô hình DL lịch sử - văn hóa - tâm linh;  
+ Mô hình DL nông nghiệp.  
20  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Phạm Xuân Hậu  
- Xây dựng hoàn thiện sớm nhất có thể các phương án và kế hoạch, hiện đại hóa hệ  
thống CSHT-VCKT, trước hết là các đầu mối và hệ thống giao thông huyết mạch (đường  
bộ, đường thủy) nội tỉnh và liên tỉnh với các phương tiện vận chuyển chất lượng cao, đảm  
bảo các tiêu chí nhanh chóng, an toàn mọi lúc mọi nơi. Đầu tư nhân lực, vật lực; phát triển  
nhanh mạng lưới cung cấp điện, nước, thông tin liên lạc đảm bảo đầy đủ, kịp thời cho các  
hoạt động DL. Phát triển hợp lí về số lượng, đồng bộ về chất lượng các hình thức lưu trú  
cho các loại hình DL và các dịch vụ vui chơi giải trí, văn hóa thể thao, đáp ứng nhu cầu các  
đối tượng du khách.  
- Thực hiện nhanh các nhiệm vụ mục tiêu bổ sung nguồn nhân lực DL chuyên nghiệp,  
chất lượng cao. Ngành DL cần có kế hoạch cụ thể, tiến hành quy hoạch đội ngũ, liên kết  
với các cơ sở đào tạo mở các lớp bồi dưỡng sâu cho các đối tượng về chuyên môn, nghiệp  
vụ, năng lực quản lí các cấp; bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động trực tiếp,  
người dân địa phương có tham gia hoạt động dịch vụ cá nhân tại các điểm DL, để có thể  
đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khu DL.  
- Đẩy nhanh tiến độ liên kết vùng (từng lĩnh vực và toàn diện) giữa các điểm được  
khai thác phát triển DL trong tỉnh với nhau và với các điểm thuộc các tỉnh lân cận; giữa  
điểm DL với các doanh nghiệp kinh doanh DL trên quan điểm các bên cùng có lợi và đảm  
bảo phát triển bền vững. Hàng năm, ngành DL cần tổ chức thường xuyên các hội nghị kêu  
gọi hợp tác đầu tư, có kế hoạch chi tiết kí kết với các doanh nghiệp kinh doanh DL, các  
nhà đầu tư, các địa phương lân cận như Bến Tre, Đồng Tháp, Trà Vinh, Cần Thơ với  
các tỉnh Nam Bộ, cả nước và nước ngoài về khai thác TN phát triển DL và cung ứng nguồn  
khách. Đặc biệt chú ý về cam kết giữa cơ sở kinh doanh DL với các doanh nghiệp lữ hành  
trong và ngoài tỉnh; giữa doanh nghiệp kinh doanh DL với chính quyền và dân cư địa  
phương đang tham gia quản lí TN DL.  
- Giáo dục nâng cao nhận thức, xác định đúng vai trò, trách nhiệm của cấp quản lí  
hành chính, quản lí ngành và cộng đồng dân cư địa phương, để cùng chung tay quản lí,  
khai thác tối đa các thế mạnh tiềm năng tự nhiên và văn hóa của cộng đồng dân cư nhằm  
phát triển DL thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả việc bảo vệ  
môi trường, bảo tồn và tôn tạo TN đảm bảo cho phát triển bền vững DL. Ngành DL cần  
xây dựng hoàn thiện kế hoạch chiến lược bảo vệ môi trường, bảo vệ TN cho các điểm DL;  
nâng cao hiệu lực quản lí môi trường, TN; duy trì chính sách, phát huy hiệu lực pháp luật  
bảo tồn, tôn tạo TN; nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm cho các cấp quản lí địa  
phương, ngành, các doanh nghiệp kinh doanh, dân cư địa phương về bảo vệ môi trường và  
những giá trị TN, đảm bảo phát triển bền vững DL.  
4.2. Định hướng cụ thể  
- Đối với những điểm TN được đánh giá rất thuận lợi: khu Trường An, khu trang trại  
Vinh Sang; khu tưởng niệm Phạm Hùng; khu tưởng niệm Võ Văn Kiệt cần phát triển theo  
hướng chủ đạo, là: Kết hợp duy trì, bổ sung, nâng cao giá trị các vật thể, di tích hiện có;  
21  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 15, Số 5 (2018): 12-23  
đồng thời tạo mới, làm đa dạng các sản phẩm phục vụ DL; xác lập nâng cao vị thế thương  
hiệu cho các sản phẩm và đưa các sản phẩm đó vào hoạt động kinh doanh DL nhằm quảng  
bá hình ảnh địa phương trên thị trường trong nước và quốc tế.  
- Đối với những điểm TN được đánh giá khá thuận lợi: điểm sinh thái Cai Cường;  
điểm sinh thái Mai Quốc Nam; điểm sinh thái Mai Vàng, khu di tích lịch sử cách mạng Cái  
Ngang; Văn Thánh Miếu; lăng Ông Thống chế Điều Bát; thánh tịnh Ngọc Sơn Quang;  
chùa Đông Phước, đình Tân Quới... cần có kế hoạch đầu tư, tu bổ nâng cao chất lượng sản  
phẩm hiện có; đa dạng hóa nâng cao chất lượng sản phẩm DL, chất lượng dịch vụ; cải  
tạo nâng cấp hệ thống CSHT- CSVCKT; nâng cao hiệu quả công tác an ninh, an toàn.  
- Đối với những điểm được đánh giá thuận lợi: điểm sinh thái Mười Hưởng; điểm sinh  
thái Sáu Giáo… cần tăng cường đầu tư tu bổ, duy trì và làm tăng các giá trị vốn có; đa  
dạng hóa sản phẩm; cải tạo nâng cấp CSHT, CSVCKT, chất lượng dịch vụ; bổ sung nguồn  
nhân lực DL, thực hiện tốt bảo vệ và tôn tạo TN, đảm bảo phát triển bền vững DL.  
- Đối với tất cả điểm TN còn lại (ít thuận lợi và chưa đánh giá được): Cần triển khai  
kế hoạch xây dựng các hạng mục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án trong  
thời gian sớm nhất. Tập trung đầu tư tối đa cho việc đa dạng hóa các sản phẩm DL, nâng  
cấp CSHT-VCKT và hướng vào việc khai thác các TN độc đáo - phát triển các loại hình  
DL đặc trưng của mỗi điểm DL. Đặc biệt chú trọng việc bảo tồn, bảo vệ TN môi trường,  
duy trì hệ sinh thái (cả tự nhiên và nhân văn) cho phát triển tương lai.  
5.  
Kết luận  
Vĩnh Long không phải là điểm đến nổi trội so với các tỉnh ĐBSCL, bởi tỉnh không  
có nhiều TN đặc thù, nổi trội. Song cũng có một số lợi thế nhất định về TN để phát triển  
DL, nhất là các loại hình DL sinh thái, sông nước miệt vườn; DL lịch sử - văn hóa - tâm  
linh; DL nông nghiệp... Tuy nhiên, để khai thác hiệu quả TN phát triển DL, cần phải đánh  
giá đầy đủ, toàn diện để tìm ra những lợi thế và hạn chế của từng điểm nhằm phát triển loại  
hình phù hợp.  
Kết quả đánh giá các điểm TN điển hình (15 điểm), những định hướng phát triển  
chung và cụ thể như trình bày ở trên sẽ là nền tảng quan trọng cho các nhà quản lí chính  
quyền địa phương quản lí ngành tham khảo, sử dụng để xây dựng hệ thống các giải  
pháp thực hiện trong quá trình xây dựng các chính sách phát triển kinh tế, xã hội tỉnh và  
chiến lược đầu tư phát triển ngành DL trong quá trình hội nhập.  
Tuyên bvquyn li: Tác gixác nhận hoàn toàn không có xung đột vquyn li.  
22  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Phạm Xuân Hậu  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Ban Quản lí di tích ở các điểm di tích của tỉnh Vĩnh Long. (2016). Báo cáo tình hình khách du lịch  
2015.  
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (1991, 1996, 2012). Quyết định số 0557 – QĐ ngày 25/3/1991;  
QĐ số 310/QĐ ngày 13/02/1996; QĐ số 2133/QĐ-BVHTTDL ngày 06/6/2012 về việc công  
nhận các di sản văn hóa, lịch sử cấp Quốc gia.  
Hau, Pham Xuan. (2017). The Development of Rural Tourism in Vietnam: Objectives, Practical  
Experiences and challenges, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Văn Hiến.  
Phạm Trung Lương. (1998). Cơ sở khoa học cho việc xác định các tuyến, điểm du lịch. Hà Nội:  
NXB Hà Nội.  
Niên giám Thống kê. (2015). Thống kê kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long. Vĩnh Long: NXB Vĩnh Long.  
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long. (2012). Báo cáo quy hoạch phát triển ngành du  
lịch tỉnh Vĩnh Long 2011-2020.  
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Vĩnh Long. (2016). Báo cáo tình hình hoạt động du lịch tỉnh  
Vĩnh Long 2010-2015.  
Quý Thông, Phùng Sơn. (11/02/2016). Du lịch nông thôn Nhật Bản - điểm đến mới với khách du  
lịch Việt Nam, truy cập: http/vtv.vn.  
UBND tỉnh Vĩnh Long. (2009). Quyết định số 2801/QĐ–UBND ngày 02/11/2009; Quyết định công  
nhận ngày 14/3/2008, về công nhận di tích lịch sử, văn hóa cấp Tỉnh.  
23  
pdf 12 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 840
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá các điểm tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long và những định hướng khai thác", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_cac_diem_tai_nguyen_du_lich_tinh_vinh_long_va_nhung.pdf