Mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và trải nghiệm du lịch của du khách đối với các điểm vườn du lịch ở huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 46 (2016): 23-32
̀
́
DOI:10.22144/ctu.jvn.2016.553
MỐI QUAN HỆ GIỮA HÌNH ẢNH ĐIỂM ĐẾN VÀ TRẢI NGHIỆM DU LỊCH CỦA
DU KHÁCH ĐỐI VỚI CÁC ĐIỂM VƯỜN DU LỊCH Ở HUYỆN PHONG ĐIỀN,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nguyễn Quốc Nghi1, Lê Thị Diệu Hiền1, Nguyễn Thị Ngọc Yến1 và Ngô Bình Trị2
1Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ
2Văn phòng Thành ủy Thành phố Cần Thơ
ABSTRACT
Thông tin chung:
Ngày nhận: 21/03/2016
Ngày chấp nhận: 27/10/2016
Structural Equation Modeling was used in the study to test relationship
between perception on destination and experience of visitors who had
visited the ecotourism garden in Phong Dien District, Can Tho city.
Research data were collected from 200 visitors who had visited and
experienced the services at the ecotourism garden in Phong Dien District.
The research results identified that there was an existence of the
relationship between perception on destination and experience of tourists
traveling to the ecotourism garden. As a result, the two most important
factors were the experience of thinking and actions, destination
management and entertainment activities.
Title:
Relationship between
perception on destination and
tour experience of tourists
towards the ecotourism
garden in Phong Dien
district, Can Tho city
TÓM TẮT
Từ khóa:
Hình ảnh điểm đến, trải
nghiệm du lịch, vườn du lịch
sinh thái
Trong nghiên cứu này, phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM)
được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và trải
nghiệm du lịch của du khách đối với các điểm vườn du lịch sinh thái trên
địa bàn huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Số liệu được thu thập từ
200 du khách đã đến tham quan và trải nghiệm dịch vụ tại các điểm vườn
du lịch sinh thái ở huyện Phong Điền. Kết quả đã xác định sự tồn tại của
mối liên hệ giữa hình ảnh điểm đến và trải nghiệm du lịch của du khách
đối với các điểm vườn du lịch sinh thái ở huyện Phong Điền. Trong đó, 2
yếu tố quan trọng nhất là trải nghiệm suy nghĩ và hành động, sự quản lý
điểm đến và vui chơi giải trí.
Keywords:
Destination image, tour
experience, ecotourism
garden
Trích dẫn: Nguyễn Quốc Nghi, Lê Thị Diệu Hiền, Nguyễn Thị Ngọc Yến và Ngô Bình Trị, 2016. Mối quan
hệ giữa hình ảnh điểm đến và trải nghiệm du lịch của du khách đối với các điểm vườn du lịch ở
huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 46c: 23-32.
Nhằm thúc đẩy được thị trường mục tiêu, các điểm
1 ĐẶT VẤN ĐỀ
đến du lịch cần phải có sự khác biệt với các đối thủ
cạnh tranh, tạo hình ảnh tích cực trong tâm trí của
khách hàng (Calantone et al., 1989).
Khi nhiều quốc gia, khu vực và vùng lãnh thổ
ngày càng phát triển du lịch thì sự lựa chọn điểm
đến du lịch của du khách ngày càng đa dạng. Hơn
nữa, mức sống ngày càng nâng cao nên du khách
ngày nay có nhiều điều kiện về thu nhập, trình độ
và phương tiện để lựa chọn các điểm đến du lịch
khác nhau. Hệ quả là, các nhà tiếp thị du lịch đang
phải đối mặt với những quyết định ngày càng phức
tạp của du khách trong môi trường cạnh tranh mở.
Nằm ở vùng ngoại ô của thành phố Cần Thơ,
Phong Điền được ví von như “lá phổi xanh” của
thành phố. Với nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho phát triển đô thị sinh thái, Phong Điền đã và
đang hướng đến phát triển du lịch sinh thái vườn
cây ăn trái với nhiều loại quả đặc sản có giá trị kinh
23
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 46 (2016): 23-32
̀
́
tế cao, có thể kể đến như: dâu Hạ Châu, vú sữa, sầu
riêng,... Trong bối cảnh khách du lịch ngày càng có
nhiều cơ hội lựa chọn điểm đến thì các điểm vườn
du lịch sinh thái, Phong Điền cần chú trọng hơn
nữa chất lượng dịch vụ du lịch, hình ảnh và sự trải
nghiệm của du khách khi đến với Phong Điền.
Chính vì thế, nghiên cứu này được thực hiện nhằm
kiểm định mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và
sự trải nghiệm du lịch, đồng thời xác định các nhân
tố quan trọng để phát huy thế mạnh của các điểm
vườn du lịch sinh thái Phong Điền.
nghĩ mà một người có được về một điểm đến.
Tapachai & Waryszak (2000) cho rằng nhận thức
hoặc ấn tượng về một điểm đến của du khách với
những lợi ích mong đợi và các giá trị tiêu dùng là
sự biểu hiện của hình ảnh điểm đến du lịch.
Echtner & Ritchie (2003) nêu quan điểm: nhận
thức về các thuộc tính riêng biệt của điểm đến và
ấn tượng tổng thể về điểm đến chính là hình ảnh
điểm đến. Echtner & Ritchie (2003) cho rằng, hình
ảnh điểm đến được thể hiện qua 7 khía cạnh: thực
phẩm và đặc sản địa phương, môi trường tự nhiên,
sự quản lý điểm đến, bầu không khí của điểm đến,
nguồn lực hỗ trợ, giá, uy tín. Kế thừa kết quả các
nghiên cứu trước đây và trải qua quá trình khảo sát
sơ bộ nhằm xác định sự phù hợp của các thang đo
đối với trường hợp nghiên cứu này, các thuộc tính
của hình ảnh điểm đến vườn du lịch sinh thái ở
huyện Phong Điền được đề xuất còn lại 23 tiêu chí
thuộc 5 nhóm (thang đo Uy tín đã bị loại bỏ) được
thể hiện trong Bảng 1 dưới đây.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mô hình nghiên cứu
2.1.1 Nhân tố hình ảnh điểm đến du lịch
Hình ảnh điểm đến thường được mô tả đơn giản
là “ấn tượng về một điểm đến” hoặc “nhận thức về
một điểm đến”. Crompton (1979) cho rằng hình
ảnh điểm đến là tổng thể niềm tin, ấn tượng và suy
Bảng 1: Các thuộc tính của hình ảnh điểm đến vườn du lịch sinh thái ở Phong Điền
Hình ảnh điểm đến
Biến quan sát
Có nhiều loại trái cây thú vị, mới lạ
Có nhiều loại trái cây đặc sản nổi tiếng của địa phương
Thang đo
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Thực phẩm và đặc sản địa Các dịch vụ ăn uống đa dạng, phong phú và bắt mắt
phương
Có nhiều loại đồ uống ngon, bổ dưỡng được chế biến từ trái cây Likert 1 - 5
của địa phương
Thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh
Nơi ăn uống sạch sẽ, có nhiều món ăn đặc sản nổi tiếng
Cảnh quan có vẻ đẹp của thiên nhiên
Cảnh quan điểm đến sạch sẽ và mát mẻ
Khí hậu dễ chịu
Đảm bảo an ninh và an toàn cho du khách
Hoạt động phát triển và quảng bá sản phẩm du lịch được thực
hiện tốt
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Môi trường tự nhiên
Sự quản lý điểm đến
Sự trải nghiệm du lịch tại điểm đến phù hợp với giá trị đồng tiền Likert 1 - 5
bỏ ra
Người dân địa phương mến khách và thân thiện với du khách
Dễ dàng tiếp cận thông tin vườn du lịch Phong Điền
Điểm đến lịch sự, gần gũi tự nhiên
Các nhân viên tại điểm đến hiếu khách và thân thiện
Âm nhạc mang tính thư giãn, vui nhộn
Có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí lôi cuốn, hấp dẫn
Cơ sở lưu trú thoải mái, thuận tiện và chất lượng
Phương tiện đi lại hiện đại, an toàn và dễ dàng
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Bầu không khí của điểm
đến
Điểm đến lịch sự, gần gũi tự nhiên
Các nhân viên tại điểm đến hiếu khách và thân thiện
Âm nhạc mang tính thư giãn, vui nhộn
Có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí lôi cuốn, hấp dẫn
Giá cả sản phẩm phù hợp với túi tiền của du khách
Sản phẩm có giá trị tốt so với giá bán
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Bầu không khí của điểm
đến
Giá cả dịch vụ
Có chương trình giảm giá đặc biệt
Nguồn: Đề xuất từ Echtner & Ritchie (2003)
24
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 46 (2016): 23-32
̀
́
2.1.2 Nhân tố sự trải nghiệm du lịch
khách bằng cảm nhận thông qua ý thức và tiềm
thức của du khách về tất cả các dịch vụ, sản phẩm
tại điểm đến. Đó là sự tham gia và những trải
nghiệm đích thực, cái tạo nên giá trị cá nhân cho
từng du khách qua kích thích các giác quan, gợi lên
những cảm xúc và được đánh giá dựa trên sự mong
đợi của khách hàng. Trong nghiên cứu này, các
tiêu chí được sử dụng để đo lường yếu tố trải
nghiệm du lịch tại các điểm vườn du lịch sinh thái
ở Phong Điền được trình bày trong Bảng 2.
Khái niệm về trải nghiệm lần đầu tiên được giới
thiệu bởi Pine & Gilmore (1998). Theo đó, trải
nghiệm là tổng hợp của tất cả những trải nghiệm
khách du lịch có được về hàng hóa, dịch vụ trong
thời gian sử dụng hóa, dịch vụ đó. Theo Schmitt
(2003), trải nghiệm du lịch bao gồm 5 yếu tố: cảm
giác, cảm nhận, suy nghĩ, hành động và liên hệ.
Trải nghiệm du lịch trong phạm vi nghiên cứu này
là sự tương tác giữa nhà quản lý du lịch và du
Bảng 2: Các thuộc tính sự trải nghiệm đối với vườn du lịch sinh thái ở Phong Điền
Nhân tố
Biến quan sát
Thang đo
Các giác quan bị kích thích
Trải nghiệm thú vị, hấp dẫn và cung cấp niềm vui
Tinh thần được thư giãn
Khơi dậy tình yêu thiên nhiên
Hành động thiên về tình cảm (cởi mở, nhiệt tình, cảm thông)
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Trải nghiệm về cảm
giác và cảm nhận
Làm tăng khả năng tư duy sáng tạo
Trải nghiệm về suy
nghĩ
Các chương trình tổ chức thu hút sự quan tâm, chú ý
Các hoạt động tại điểm đến kích thích sự tò mò, hiếu kỳ
Suy ngẫm về phong cách sống của bản thân
Thay đổi cá tính cá nhân (sôi nổi, điềm tỉnh, linh hoạt, ưu tư)
Trải nghiệm phong cách sống mới và khác biệt
Có cách suy nghĩ và ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội
Đem lại nhiều tri thức có giá trị văn hóa của xã hội
Tăng cường giao tiếp với cộng đồng địa phương
Kết nối và gặp gỡ bạn mới
Trải nghiệm về hành
động
Trải nghiệm về liên hệ
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Nguồn: Đề xuất từ Pine & Gilmore (1998), Schmitt (2003)
2.1.3 Mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và
trải nghiệm du lịch
(2011) cũng chứng minh sự trải nghiệm thực tế có
ảnh hưởng đến hình ảnh trong tâm trí khách du lịch
về điểm đến và quyết định rất lớn đến sự hài lòng
của họ. Như vậy, có thể thấy rằng hình ảnh điểm
đến và trải nghiệm du lịch có mối quan hệ hai
chiều và tương tác chặt chẽ với nhau. Nếu như mỗi
thành phần đều thể hiện sự hoàn hảo và chất lượng
thì sự kết hợp đó sẽ là chất xúc tác hiệu quả để
mang đến sự hài lòng cho khách du lịch và thúc
đẩy sự quay lại của họ đối với điểm đến du lịch.
Theo đó, mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa
hình ảnh và trải nghiệm của du khách đối với các
điểm vườn du lịch sinh thái ở huyện Phong Điền
được xác định như sau:
Hình ảnh điểm đến đóng một vai trò quan trọng
trong hành vi của khách du lịch tại những giai đoạn
khác nhau có liên quan đến sự trải nghiệm của họ
trong quá trình ra quyết định lựa chọn một điểm
đến. Hình ảnh điểm đến luôn xuất hiện trong tâm
trí khách hàng trước khi họ cảm nhận và hài lòng
về chất lượng dịch vụ. Ngược lại, sự trải nghiệm
được đánh giá cao sẽ tạo nên hình ảnh tốt về điểm
đến du lịch trong tâm trí du khách và họ sẽ giới
thiệu điểm đến cho bạn bè và gia đình (Hunt, 1975;
Gartner, 1993; Bosque et al., 2009). Fakeye &
Crompton (1991), Assaker & Vinzi và O'Connor
Hình 1: Mô hình mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và trải nghiệm du lịch
Nguồn: Đề xuất của tác giả
25
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 46 (2016): 23-32
̀
́
2.2 Phương pháp nghiên cứu
nhiều hơn chỉ số cho mỗi yếu tố, một kích thước
mẫu từ 100 thường sẽ được đủ cho hội tụ”, và một
kích thước mẫu 150 “thường là đủ cho một giải
pháp hội tụ và thích hợp”. Trong nghiên cứu này,
cỡ mẫu được chọn là 200 quan sát. Phương pháp
chọn mẫu thuận tiện được sử dụng để điều tra trực
tiếp 200 du khách đã từng đến tham quan, trải
nghiệm dịch vụ du lịch tại các điểm vườn du lịch
sinh thái ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ.
2.2.1 Phương pháp phân tích
Trong nghiên cứu này, tất cả các thang đo đều ở
dạng thang đo Likert 5 mức độ, với quy ước mức 1
= rất không đồng ý và tăng dần đến mức 5 = rất
đồng ý. Các phương pháp được sử dụng để kiểm
định mô hình nghiên cứu bao gồm: kiểm định độ
tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá
(EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và
phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM).
3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo hình
ảnh và trải nghiệm của du khách đối với vườn
du lịch sinh thái ở huyện Phong Điền
Để xác định cỡ mẫu cho mô hình SEM,
Schumacker & Lomax (2006) và Rex B. Kline
(2005) cho rằng cần 10 hoặc 20 đối tượng cho mỗi
biến là phù hợp. Ngoài ra, tác giả cũng cho rằng cỡ
mẫu thích hợp để sử dụng mô hình SEM là từ 250 -
500 đối tượng. Gerbing & Anderson (1988) chỉ ra
rằng, nếu chỉ hai biến tải trên một yếu tố, có khả
năng sẽ có thiên vị trong ước lượng tham số, nhưng
“ba hoặc nhiều hơn chỉ số cho mỗi yếu tố, thiên vị
này gần như biến mất”. Trong điều kiện giảm thiên
vị và thậm chí chỉ nhận được các mô hình để chạy,
các tác giả phát hiện thêm lợi ích với “ba hoặc
Dựa vào kết quả phân tích ở Bảng 3 cho thấy,
kết quả kiểm định các thành phần của thang đo
hình ảnh và trải nghiệm đều có hệ số Cronbach’s
Alpha lớn hơn 0,6 và không có biến nào có tương
quan nhỏ hơn 0,3. Chính vì vậy, không có biến nào
bị loại khỏi mô hình và các thang đo thành phần đủ
độ tin cậy để tiếp tục đưa vào phân tích nhân tố
khám phá (Nunnally, 1978; Peterson, 1994).
Bảng 3: Kết quả kiểm độ tin cậy của thang đo hình ảnh và sự trải nghiệm
Hình ảnh điểm đến
Trải nghiệm du lịch
Thang đo
Cronbach’s
Alpha
Cronbach’
s Alpha
Thang đo
1. Thực phẩm và đặc sản địa phương
0,7251. Trải nghiệm về cảm giác và cảm nhận
0,654
2. Môi trường tự nhiên
3. Sự quản lý điểm đến
4. Bầu không khí của điểm đến
5. Nguồn lực hỗ trợ
0,7142. Trải nghiệm về suy nghĩ
0,6623. Trải nghiệm về hành động
0,6724. Trải nghiệm về liên hệ
0,621
0,750
0,637
0,674
6. Giá cả dịch vụ
0,715
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014
3.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) xác
định các nhân tố hình ảnh và sự trải nghiệm
vườn du lịch sinh thái ở huyện Phong Điền
yêu cầu, có nghĩa là 5 nhân tố mới hình thành giải
thích được 56,215% sự biến thiên của dữ liệu.
Các nhân tố mới có sự xáo trộn các thành phần
nên tên các nhân tố được đổi lại cho phù hợp hơn
với thành phần của từng nhân tố mới. Như vậy,
thang đo hình ảnh điểm đến sau khi kiểm định bao
gồm 5 thành phần mới, đó là: (1) HA1 – Giá cả,
hoạt động âm nhạc và phong cách phục vụ; (2)
HA2 – Thực phẩm và đặc sản địa phương; (3) HA3
– Sự quản lý điểm đến và vui chơi giải trí; (4) HA4
– Môi trường tự nhiên; (5) HA5 – Hình ảnh con
người, phong cảnh thiên nhiên và nguồn lực hỗ trợ.
3.2.1 Nhân tố hình ảnh điểm đến
Kết quả phân tích EFA trình bày ở Bảng 4 (sau
khi trải qua 4 lần EFA) đã loại 3 biến đo lường:
“Thực phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh”, “Đảm bảo
an ninh cho du khách”, “Nơi ăn uống sạch sẽ, có
nhiều món ăn đặc sản nổi tiếng” vì có hệ số tải
nhân tố nhỏ hơn 0,5 (Hair et al., 1998). Điểm dừng
tại giá trị Eigenvalue bằng 1,112 và tổng phương
sai trích của các thành phần là 56,215% (>50%) đạt
26
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 46 (2016): 23-32
̀
́
Bảng 4: Kết quả phân tích EFA các nhân tố hình ảnh điểm đến đối với vườn du lịch sinh thái ở huyện
Phong Điền
Nhân tố
Biến quan sát
HA1 HA2 HA3 HA4 HA5
Các nhân viên tại điểm đến thân thiện
Âm nhạc mang tính thư giãn, vui nhộn
Giá cả sản phẩm phù hợp túi tiền
Sản phẩm có giá trị tốt so với giá bán
Có chương trình giảm giá đặc biệt
0,526
0,578
0,527
0,790
0,730
Có nhiều loại trái cây mới lạ
Có nhiều loại trái cây đặc sản của địa phương
Dịch vụ ăn uống đa dạng, phong phú
Có nhiều loại thức ăn, uống được chế biến từ trái cây của địa phương
Hoạt động quảng bá sản phẩm du lịch được thực hiện tốt
Sự trải nghiệm du lịch tại điểm đến phù hợp với chi phí bỏ ra
Dễ dàng tiếp cận thông tin tại vườn du lịch Phong Điền
Có nhiều hoạt động vui chơi, giải trí hấp dẫn
Cảnh quan có vẻ đẹp của thiên nhiên
0,557
0,704
0,639
0,608
0,596
0,666
0,517
0,533
0,679
0,624
0,756
Cảnh quan điểm đến sạch sẽ và mát mẻ
Khí hậu vườn du lịch dễ chịu
Người dân địa phương mến khách
Điểm đến gần gũi tự nhiên
Cơ sở lưu trú tiện nghi, chất lượng
Phương tiện đi lại an toàn và dễ dàng
0,516
0,514
0,603
0,635
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014
3.2.2 Nhân tố trải nghiệm của du khách
(Hair et al., 1998). Bốn nhân tố mới được hình
thành bao gồm: (1) TN1 – Trải nghiệm về suy nghĩ
và hành động; (2) Nhóm TN2 – Sự kết hợp của trải
nghiệm; (3) Nhóm TN3 – Trải nghiệm về liên hệ;
(4) Nhóm TN4 – Trải nghiệm về cảm giác và cảm
nhận.
Kết quả phân tích nhân tố EFA thang đo sự trải
nghiệm được trình bày trong Bảng 5 (sau 3 vòng
phân tích EFA), sau khi đã loại 2 biến đo lường là:
“Trải nghiệm thú vị, hấp dẫn và cung cấp niềm
vui”; “Thay đổi cá tính cá nhân (sôi nổi, điềm tỉnh,
linh hoạt, ưu tư)” vì hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,5
Bảng 5: Kết quả phân tích EFA các nhân tố trải nghiệm của du khách đối với vườn du lịch sinh thái ở
huyện Phong Điền
Nhân tố
TN2
Biến quan sát
TN1
0,608
0,649
0,851
0,508
TN3
TN4
Làm tăng khả năng tư duy sáng tạo
Các chương trình tổ chức thu hút sự quan tâm, chú ý
Các hoạt động tại điểm đến kích thích sự tò mò, hiếu kỳ
Suy ngẫm về phong cách sống của bản thân
Trải nghiệm kích thích các giác quan
0,525
0,644
0,673
0,519
Hành động thiên về tình cảm
Trải nghiệm phong cách sống mới và khác biệt
Có cách suy nghĩ và ứng xử phù hợp với chuẩn mực xã hội
Đem lại nhiều tri thức có giá trị văn hóa của xã hội
Tăng cường giao tiếp với cộng đồng địa phương
Kết nối và gặp gỡ bạn mới
0,556
0,796
0,549
Tinh thần được thư giãn
Khơi dậy tình yêu thiên nhiên
0,590
0,785
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014
27
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 46 (2016): 23-32
̀
́
3.2.3 Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
các nhân tố ảnh hưởng đến hình ảnh và trải
nghiệm của du khách đối với vườn du lịch sinh thái
ở huyện Phong Điền
“phương tiện đi lại an toàn và dễ dàng” nhỏ hơn
0,5 nên loại bỏ biến này ra khỏi thang đo hình ảnh).
Như vậy, nếu xét các điều kiện trên thì mô hình
phù hợp với dữ liệu thị trường. Bên cạnh đó, hệ số
tương quan giữa các nhân tố đều nhỏ hơn 1 kèm
theo sai lệch chuẩn (<0,05) các nhân tố hình ảnh và
trải nghiệm đạt yếu tố phân biệt. Tuy các thang đo
phù hợp với dữ liệu thị trường nhưng mô hình có
sự tương quan giữa các sai số đo lường của các
thang đo không đạt tính đơn hướng.
Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA) ở
Hình 2 và Hình 3 cho thấy, các điều kiện được đảm
bảo như sau: Chỉ số Chi-square/df ≤ 2 với P ≤ 0,05;
CFI ≥ 0,9; TLI ≥ 0,9 và RMSEA ≤ 0,08 đều đạt
yêu cầu. Như vậy, nếu xét các điều kiện trên thì mô
hình phù hợp với dữ liệu thị trường. Các trọng số
chuẩn hóa của thang đo >0,5 (trừ biến NLHT 3
Hình 2: Kết quả phân tích CFA hình ảnh điểm đến
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014
28
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 46 (2016): 23-32
̀
́
Hình 3: Kết quả phân tích CFA sự trải nghiệm
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014
3.2.4 Mối quan hệ giữa hình ảnh và sự trải
nghiệm đối với các điểm vườn du lịch sinh thái ở
huyện Phong Điền
điểm vườn du lịch sinh thái ở huyện Phong Điền.
Với các điều kiện của mô hình được đảm bảo
thông qua các bước phân tích trước, ước lượng mối
quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và trải nghiệm du
lịch được thực hiện và kết quả được trình bày trong
Hình 4 và các Bảng 6 và Bảng 7.
Kết quả quan trọng của nghiên cứu này là
khẳng định sự tồn tại của mối quan hệ giữa hình
ảnh điểm đến và sự trải nghiệm du lịch đối với các
29
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 46 (2016): 23-32
̀
́
Hình 4: Kết quả phân tích SEM của mô hình nghiên cứu
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014
(Ghi chú: HA1 – Giá cả, âm nhạc và phong cách phục vụ; HA2 – Thực phẩm và đặc sản địa phương; HA3 – Sự quản lý
điểm đến và vui chơi giải trí; HA4 – Môi trường tự nhiên; HA5 – Hình ảnh con người, thiên nhiên và nguồn lực hỗ trợ;
TN1 – Trải nghiệm về suy nghĩ và hành động; TN2 – Sự kết hợp của trải nghiệm; TN3 – Trải nghiệm liên hệ; TN4 – Trải
nghiệm cảm giác và cảm nhận)
Đúng như kỳ vọng, kết quả ước lượng cho thấy,
hệ số tương quan giữa hình ảnh và trải nghiệm
vườn du lịch sinh thái ở huyện Phong Điền là 0,903
(< 1) và có ý nghĩa thống kê (<0,05) nên giữa hình
ảnh và trải nghiệm có sự tương quan với nhau.
Bảng 6: Mối liên hệ giữa hình ảnh và trải nghiệm đối với các điểm vườn du lịch sinh thái ở huyện
Phong Điền
Covariances
Estimate
Correlations
Estimate
0,903
S.E.
0,031
0,024
C.R.
P
HINHANH <-->
e2 <-->
TRAINGHIEM
e4
0,199
0,071
6,432
2,950 0,003
***
0,246
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014
nhất là 0,766. Biến đo lường TN1 – Trải nghiệm về
suy nghĩ và hành động có hệ số cao nhất là 0,802,
thể hiện đây là yếu tố quan trọng nhất đối với sự
trải nghiệm vườn du lịch sinh thái ở huyện Phong
Điền.
Trong các yếu tố thuộc hình ảnh điểm đến và
trải nghiệm du lịch, tất cả các biến đo lường đều có
ý nghĩa thống kê (P-value < 1%). Trong đó, biến
HA3 – Sự quản lý điểm đến và vui chơi giải trí là
yếu tố quan trọng nhất đối với hình ảnh các điểm
vườn du lịch sinh thái ở Phong Điền với hệ số cao
30
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 46 (2016): 23-32
̀
́
Bảng 7: Giá trị ước lượng mối quan hệ giữa hình ảnh và trải nghiệm vườn du lịch sinh thái ở huyện
Phong Điền
Chưa chuẩn hóa
SE
Chuẩn hóa
Mối quan hệ
R
1,000
0,564
1,097
0,690
0,931
1,000
0,860
0,594
0,551
CR
P
R
HA5 <--- HINHANH
HA4 <--- HINHANH
HA3 <--- HINHANH
HA2 <--- HINHANH
HA1 <--- HINHANH
TN1 <--- TRAINGHIEM
TN2 <--- TRAINGHIEM
TN3 <--- TRAINGHIEM
TN4 <--- TRAINGHIEM
0,728
0,399
0,766
0,516
0,665
0,802
0,736
0,561
0,501
0,118
0,121
0,111
0,117
4,796
9,038
6,203
7,954
***
***
***
***
0,092
0,084
0,091
9,397
7,048
4,949
***
***
***
Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014
Return Pattern: A Two Factor, Non-Linear
Latent Growth Model. Tourism Management, 32,
890-901
4 KẾT LUẬN
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu đã chứng minh
mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và sự trải
nghiệm các điểm vườn du lịch sinh thái ở huyện
Phong Điền. Đồng thời, nghiên cứu chỉ ra nhân tố
hình ảnh điểm đến bao gồm 5 thành phần: HA1 –
Giá cả, âm nhạc và phong cách phục vụ, HA2 –
Thực phẩm và đặc sản địa phương, HA3 – Sự quản
lý điểm đến và vui chơi giải trí, HA4 – Môi trường
tự nhiên, HA5 – Hình ảnh con người, thiên nhiên
và nguồn lực hỗ trợ; Nhân tố trải nghiệm du lịch
bao gồm 4 thành phần: TN1 – Trải nghiệm về suy
nghĩ và hành động; TN2 – Sự kết hợp của trải
nghiệm; TN3 – Trải nghiệm liên hệ; TN4 – Trải
nghiệm cảm giác và cảm nhận. Trong đó, 2 nhân tố
quan trọng nhất là: TN1 - Trải nghiệm suy nghĩ và
hành động, HA3 - Sự quản lý điểm đến và vui chơi
giải trí. Do đó, để thu hút và giữ chân du khách, các
điểm vườn du lịch sinh thái ở Phong Điền cần phải
ưu tiên hai giải pháp quan trọng: (1) Tăng cường
công tác quảng bá hình ảnh các điểm vườn sinh thái
với sự bài bản và chuyên nghiệp. Các điểm vườn
sinh thái cần phải chú trọng đến các yếu tố về xây
dựng và quảng bá thương hiệu du lịch (như thiết kế
logo, khẩu hiệu, hình ảnh chân thực, hấp dẫn) và sự
liên kết với các đơn vị quảng bá hình ảnh du lịch có
uy tín (các công ty lữ hành, các đơn vị quản lý du
lịch, các hiệp hội du lịch); (2) Nâng cao chất lượng
các dịch vụ để gia tăng sự hài lòng của du khách khi
trải nghiệm dịch vụ tại các điểm vườn sinh thái. Khi
chất lượng dịch vụ trải nghiệm được nâng cao, điểm
đến vườn du lịch sinh thái Phong Điền sẽ tạo được
hình ảnh tốt trong tâm trí du khách, từ đó tạo sức hút
ngày càng mạnh cho các điểm vườn du lịch sinh thái
ở huyện Phong Điền.
Bosque, I., Martín, H., Collado, j., & Salmones, m.
(2009). A framework for tourist expectation.
International journal of culture, Tourism and
Hospitality Research, 3, 139-147.
Calantone, R.J., di Benetto, C.A., Hakam, A., &
Bojanic, D.C. (1989). Multiple multinational
tourism positioning using correspondence
analysis. Journal of Travel Research, 28(2)
(Fall), 25-32.
Crompton, J.L., (1979). Motivations for pleasure
vacation. Annals of Tourism Research 6 (4),
408-424.
Echtner, C. M., & Ritchie, J. R. B. (2003). The
meaning and measurement of destination Image.
The Journal of Tourism Studies, 14(1), 37–48.
Fakaye, P., C. & Crompton, J., L. (1991). Image
Differences Between Prospective, FirstTime, and
Repeat Visitors to the Lower Rio Grande Valley.
Journal of Travel Research, 30 (2), 10-16.
Gerbing W.D. and Anderson, J.C, 1988. An update
paradigm for scale development incorporating
unidimensionality and its assessment”, Journal of
Marketing Research, 25(2), pp.186-192.
Gartner, W. C. (1993). Image formation process.
Journal of Travel and Tourism Marketing, 2,
191–216.
Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., Anderson, R.
E. & Tatham, R. L. (2006). Multivariate data
analysis (6th edn). Pearson Prentice Hall
Hunt, J.D. (1975). Image as a factor in tourism
development. Journal of Travel Research, 13 (3)
(Winter), 1-7.
Nunnally, J. (1978), Psycometric Theory, New York,
McGraw-Hill.
Peterson, R. (1994), “A Meta-Analysis of
Cronbach’s Coefficient Alpha”, Journal of
Consumer Research, No. 21, Vo.2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Assaker, G., Vinzi, V. & O’Connor, P. (2011).
Examining the Effect of Novelty Seeking,
Satisfaction, and Destination Image on Tourists’
31
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ Cần Thơ
Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 46 (2016): 23-32
̀
́
Pine, B. J., & Gilmore, J. H. (1998). Welcome to the
experience economy. Harvard Business Review,
76(4), 97-105.
Press A Division of Guilford Publications, Inc,
New York.
Schmitt, Bernd. H. (2003). Customer Experience
Management. John Wiley & Sons, Inc
Tapachai, N., & Waryszak, R. (2000). An
examination of the role of beneficial image in
tourist destination selection. Journal of Travel
Research, 39(1), 37–44.
Schumacker, R. E. & Lomax, R. G. (2006), A
beginner’s guide to Structural Equation
Modeling, Lawrence Erlbaum associates,
publisher, London.
Rex B. Kline (2005). Principles and practice of
Structural Equation Modeling, 2nd, The Guilford
32
Bạn đang xem tài liệu "Mối quan hệ giữa hình ảnh điểm đến và trải nghiệm du lịch của du khách đối với các điểm vườn du lịch ở huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- moi_quan_he_giua_hinh_anh_diem_den_va_trai_nghiem_du_lich_cu.pdf