Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch biển tỉnh Kiên Giang
Tꢀp chꢁ Khoa hꢂc Trưꢃng Đꢀi hꢂc Cꢄn Thơ
Phꢄn C: Khoa hꢂc Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 30 (2014): 22-29
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BIỂN
TỈNH KIÊN GIANG
Nguyễn Trọng Nhân1
1 Khoa Khoa hꢂc Xã hội & Nhân văn, Trưꢃng Đꢀi hꢂc Cꢄn Thơ
ABSTRACT
Thông tin chung:
Ngày nhận: 21/10/2013
Ngày chấp nhận: 25/02/2014
This paper analysed the factors influencing the development of sea
tourism in Kien Giang province. The results provided local
authorities, tourism management boards, tourist companies, tourist
service companies, and local communities with the practical data to
execute some solutions to enhancing the quality of sea tourism
development conditions to attract more and more tourists to Kien
Giang and increase the number of tourits to revisit this destination.
Title:
Factors influencing the
development of sea tourism in
Kien Giang province
TÓM TẮT
Từ khóa:
Ba Hòn Đꢄm, du lịch biển, Hòn
Chông, Mũi Nai, tỉnh Kiên Giang
Nghiên cứu này phân tꢁch những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển du lịch biển Kiên Giang. Qua đó cung cấp cơ sở thực tiễn cho
chꢁnh quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, công
ty du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và ngưꢃi dân địa phương
trong việc thực thi những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các
yếu tố cấu thành của du lịch biển để thu hút du khách đến với Kiên
Giang nhiều hơn và tăng khả năng quay lꢀi du lịch ở những lꢄn tiếp
theo của du khách.
Keywords:
Ba Hon Dam tourist site, sea
tourism, Hon Chong tourist site,
Mui Nai tourist site, Kien Giang
province
1 GIỚI THIỆU
So với các tỉnh/thành khác ở đồng bằng sông
Cửu Long, Kiên Giang thật sự có thế mạnh về du
Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trong
tổng số khách quốc tế đến Việt Nam có đến 70-
75% khách đi du lịch ở các vùng ven biển và tỷ lệ
này đối với du khách nội địa là 50% (Đào Loan,
2013). Qua đó cho thấy nhu cầu của thị trường đối
với du lịch biển là rất lớn. Để tận dụng cơ hội này
và đồng thời khai thác một cách hiệu quả tiềm năng
biển, ngày 15/8/2013, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch ra Quyết định số 2782/QĐ-BVHTTDL phê
duyệt Đề án “Phát triển du lịch biển, đảo và vùng
ven biển Việt Nam đến năm 2020”. Mục tiêu tổng
quát của Đề án là đến năm 2020, du lịch biển trở
thành ngành động lực của kinh tế biển Việt Nam,
góp phần thực hiện mục tiêu “phấn đấu đến năm
2020 đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển,
làm giàu từ biển,…” (Tạp chí Du lịch Việt Nam,
2013).
lịch biển. Biển Kiên Giang có đặc điểm là bước
sóng, độ trong, độ mặn của nước biển, độ mịn của
cát và cường độ ánh nắng mặt trời thích hợp cho
hoạt động tắm biển (Tạp chí Du lịch Việt Nam, số
4/2001; trích bởi Đinh Trung Kiên, 2004). Hơn
nữa, nhiều bãi biển ở Kiên Giang (Mũi Nai,
Dương, Hòn Chông, Khem, Trường) nhìn chung
còn hoang sơ, yên tĩnh phù hợp cho hoạt động
thưởng ngoạn, nghỉ ngơi và thư giãn (Vũ Thế Bình
et al., 2009). Ngoài những bãi biển đó, một số bãi
biển ở quần đảo Hải Tặc (thị xã Hà Tiên), quần đảo
Bà Lụa (huyện Kiên Lương), quần đảo Nam Du
(huyện Kiên Hải) và bãi sao (huyện Phú Quốc) đã
trở thành nơi đến phổ biến đối với du khách trong
những năm gần đây.
22
Tꢀp chꢁ Khoa hꢂc Trưꢃng Đꢀi hꢂc Cꢄn Thơ
Phꢄn C: Khoa hꢂc Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 30 (2014): 22-29
Theo ông Nguyễn Mạnh Cường-Phó Tổng cục
trưởng Tổng cục Du lịch cùng một số đại diện
doanh nghiệp du lịch: tiềm năng du lịch biển đảo
Việt Nam vẫn chưa được khai thác tốt do hạn chế
về cơ sở hạ tầng, dịch vụ thiếu và yếu (nhất là dịch
vụ vui chơi và mua sắm), an ninh trật tự chưa đảm
bảo, giá cả các loại dịch vụ chưa hợp lý,… (Trung
Châu, 2011). Riêng đối với du lịch biển Kiên
Giang thì như thế nào?
được xử lý bằng phương pháp so sánh, đánh giá và
tổng hợp nhằm đảm bảo tính giá trị và tính phù hợp
đối với những dữ liệu được kế thừa.
2.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ
liệu sơ cấp
Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp 120
du khách đến du lịch tại khu du lịch Mũi Nai (thị
xã Hà Tiên), khu du lịch Hòn Chông (huyện Kiên
Lương) và khu du lịch Ba Hòn Đầm (quần đảo Bà
Lụa, huyện Kiên Lương) bằng bảng câu hỏi. Mỗi
địa điểm lấy 40 mẫu theo phương pháp phi xác suất
kiểu thuận tiện. Sau khi sàng lọc, còn lại 119 phiếu
hợp lệ (40 phiếu ở Mũi Nai, 40 phiếu ở Hòn Chông
và 39 phiếu ở Ba Hòn Đầm). Thời gian lấy mẫu từ
tháng 8 đến tháng 9 năm 2013. Dữ liệu từ bảng hỏi
được phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0 for
Windows. Các phương pháp phân tích bao gồm:
thống kê mô tả (tần suất và số trung bình), phân
tích phương sai một yếu tố, kiểm định mối quan hệ
giữa hai biến (sử dụng hệ số tương quan Pearson),
đánh giá độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố
khám phá.
Nghiên cứu này phân tích những nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển du lịch biển Kiên Giang.
Qua đó cung cấp cơ sở thực tiễn cho chính quyền
địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch,
công ty du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
và người dân địa phương trong việc thực thi những
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các yếu tố cấu
thành của du lịch biển để thu hút du khách đến với
Kiên Giang nhiều hơn và tăng khả năng quay lại du
lịch ở những lần tiếp theo của du khách.
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
thứ cấp
3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khái quát mẫu nghiên cứu
Dữ liệu thứ cấp sử dụng trong bài viết được thu
thập từ sách và trên Internet. Nguồn dữ liệu này
Bảng 1: Cơ cấu mẫu nghiên cứu
Đơn vị: %
Nam
53,4
Nữ
46,6
Giới tính
Dưới 25
46,2
25-34
29,9
35-44
11,1
45-54
8,5
> 54
4,3
Tuổi
Tiểu học
0,9
THCS
5,1
THPT
9,4
TC
9,4
CĐ
10,3
ĐH
58,1
Sau ĐH Khác
3,4 3,4
Trình độ văn hóa
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 119
trong lành, sự đa dạng món ăn hải sản, cảnh quan
đa dạng, sự thân thiện và mến khách của người dân
và một số yếu tố khác (Hình 1).
3.2 Yếu tố hấp dẫn du lịch biển Kiên Giang
Những yếu tố hấp dẫn du khách đến du lịch ở
biển Kiên Giang bao gồm: phong cảnh đẹp, khí hậu
0.8
16.8
17.6
Sự thân thiện và mến khách
Món ăn hải sản đa dạng
Phong cảnh đẹp
Yếu tố hấp dẫn
34.5
70.6
80
86.6
100
0
20
40
60
Hình 1: Yếu tố hấp dẫn du lịch biển Kiên Giang (đơn vị %)
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 119
23
Tꢀp chꢁ Khoa hꢂc Trưꢃng Đꢀi hꢂc Cꢄn Thơ
Phꢄn C: Khoa hꢂc Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 30 (2014): 22-29
Du khách đánh giá biển Kiên Giang khá hấp
dẫn (đạt 3,66 điểm). Ở độ tin cậy 95%, mức độ hấp
dẫn của biển ở các nơi đến có sự khác nhau. Du
khách đánh giá cao nhất đối với biển ở Ba Hòn
Đầm, kế đến là biển ở Hòn Chông, du khách đánh
giá thấp nhất đối với biển ở Mũi Nai.
yếu thông qua người thân, bạn bè và Internet. Qua
đó cho thấy, khâu truyền miệng đóng vai trò rất
quan trọng trong quảng bá du lịch. Ngoài hai kênh
thông tin trên, du khách còn biết đến du lịch biển
Kiên Giang qua: báo và tạp chí, công ty du lịch,
tivi, ấn phẩm hướng dẫn du lịch và một số kênh
thông tin khác (Hình 2).
3.3 Thực trạng hoạt động du lịch biển Kiên Giang
Du khách biết đến du lịch biển Kiên Giang chủ
Khác
Tivi
2.5
0.8
8.4
9.2
9.2
Kênh thông tin
Báo, tạp chí
30.3
Người thân, bạn bè
80.7
0
20
40
60
80
100
Hình 2: Kênh thông tin quảng bá du lịch biển Kiên Giang (đơn vị %)
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013, n = 119
Các hoạt động của du khách bao gồm: tham
quan cảnh quan (80,7%), thưởng thức hải sản
(70,6%), tắm biển (69,7%), mua hải sản (19,3%),
câu cá giải trí (12,6%), lặn biển (3,4%) và những
hoạt động khác (5%).
Bảng 2: Sự hài lòng của du khách về một số khía cạnh du lịch biển Kiên Giang
Tiêu chí
Số trung bình
4,08
Độ lệch chuẩn Kết luận
0,78 Hài lòng
Cảnh quan thiên nhiên
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Phương tiện vận chuyển tham quan
Ăn uống, tham quan, mua sắm, giải trí
Cơ sở lưu trú
An ninh trật tự, an toàn
Hướng dẫn viên du lịch
Giá cả các loại dịch vụ
3,46
3,60
3,50
3,36
3,63
3,39
3,43
0,86 Bình thường
0,74 Khá hài lòng
0,73 Khá hài lòng
0,76 Bình thường
0,79 Khá hài lòng
0,74 Bình thường
0,72 Bình thường
n = 119
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách năm 2013
Chú thích: Sử dụng thang đo Likert: 1-Hoàn toàn không hài lòng, 2-Không hài lòng, 3-Bình thưꢃng, 4-Hài Lòng, 5-Rất
hài lòng
Du khách cảm thấy hài lòng về cảnh quan thiên
nhiên biển Kiên Giang; khá hài lòng về phương
tiện vận chuyển tham quan, dịch vụ ăn uống, tham
quan, mua sắm, giải trí, an ninh trật tự và an toàn;
du khách cảm thấy bình thường đối với cơ sở hạ
tầng, cơ sở lưu trú, hướng dẫn viên du lịch và giá
cả các loại dịch vụ (Bảng 2).
24
Tꢀp chꢁ Khoa hꢂc Trưꢃng Đꢀi hꢂc Cꢄn Thơ
Phꢄn C: Khoa hꢂc Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 30 (2014): 22-29
Bảng 3: Khác biệt về sự hài lòng của du khách đối với các nơi đến du lịch biển Kiên Giang
Tiêu chí
Sig.
Mức ý nghĩa
Cảnh quan thiên nhiên
0,001
0,001
0,240
0,762
0,370
0,000
0,389
0,078
**
**
ns
ns
ns
**
ns
ns
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Phương tiện vận chuyển tham quan
Dịch vụ ăn uống, tham quan, mua sắm và giải trí
Cơ sở lưu trú
An ninh trật tự, an toàn
Hướng dẫn viên du lịch
Giá cả các loại dịch vụ
n = 119
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách, 2013
Chú thích: ** : <= 0,01-có ý nghĩa thống kê; ns: non significant-không có ý nghĩa thống kê
Sự hài lòng của du khách có sự khác biệt đối
với một số tiêu chí ở các nơi đến du lịch biển Kiên
Giang (Bảng 3). Cụ thể, về cảnh quan thiên nhiên,
sự hài lòng của du khách cao nhất đối với biển ở
Hòn Chông, kế đến là biển ở Ba Hòn Đầm và thấp
nhất đối với biển ở Mũi Nai; sự hài lòng của du
khách cao nhất đối với cơ sở hạ tầng ở khu du lịch
Hòn Chông, kế đến là ở Mũi Nai và thấp nhất ở Ba
Hòn Đầm; vấn đề an ninh trật tự và an toàn ở Ba
Hòn Đầm tốt nhất, kế đến là ở Hòn Chông và sau
cùng là ở Mũi Nai vì sự hài lòng của du khách
giảm dần theo thứ tự đối với các nơi đó.
Nhìn chung, du khách cảm thấy khá hài lòng về
chuyến du lịch biển Kiên Giang (đạt 3,73 điểm). Ở
độ tin cậy 95%, sự hài lòng của du khách đối với
các nơi đến có sự khác nhau. Sự hài lòng cao nhất
của du khách đối với du lịch biển ở Ba Hòn Đầm,
kế đến ở Hòn Chông và sự hài lòng của du khách
thấp nhất đối với du lịch biển ở Mũi Nai.
Bảng 4: Tương quan giữa sự hài lòng với dự định quay lại và giới thiệu du lịch của du khách
Sự hài lòng
Dự định quay lại
Dự định giới thiệu
Sự hài lòng
Tương quan Pearson
Sig. (2-phía)
1
Dự định quay lại Tương quan Pearson
Sig. (2-phía)
Dự định giới thiệu Tương quan Pearson
Sig. (2-phía)
.629**
.000
1
.556**
.000
1
Nguồn: Kết quả phân tích từ phỏng vấn trực tiếp du khách năm 2013, n = 119
phát triển du lịch biển Kiên Giang: 1-môi trường tự
nhiên (3 biến đo lường), 2-cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch (3 biến đo lường), 3-phương tiện vận
chuyển tham quan (4 biến đo lường), 4-dịch vụ ăn
uống, tham quan, mua sắm và giải trí (4 biến đo
lường), 5-cơ sở lưu trú (4 biến đo lường), 6-an ninh
trật tự và an toàn (3 biến đo lường), 7-hướng dẫn
viên du lịch (4 biến đo lường), 8-giá cả các loại
dịch vụ (5 biến đo lường).
Ở mức ý nghĩa = 0,01, độ tin cậy 99% (kiểm
định Pearson, 2-phía), mức độ hài lòng tương quan
thuận với dự định quay lại du lịch ở những lần tiếp
theo của du khách. Theo Cao Hào Thi, r < 0,4:
tương quan yếu; r = 0,4-0,8: tương quan trung
bình; r > 0,8: tương quan mạnh. Kết quả kiểm
định mối quan hệ giữa hai biến, r = 0,629, tương
quan trung bình (Bảng 4).
Ở mức ý nghĩa = 0,01, độ tin cậy 99% (kiểm
định Pearson, 2-phía), mức độ hài lòng tương quan
thuận với dự định giới thiệu du lịch đến người thân
và bạn bè của du khách. Kết quả kiểm định mối
quan hệ giữa hai biến, r = 0,556, tương quan trung
bình (Bảng 4).
Sử dụng phương pháp đánh giá độ tin cậy thang
đo để loại bỏ những biến đo lường không đảm bảo
độ tin cậy, tức biến có hệ số tương quan biến-tổng
hiệu chỉnh (corrected item-total correlation) < 0,3
(Nunnally và Bernstein, 1994; trích bởi Nguyễn
Đình Thọ, 2011) và đảm bảo thang đo có độ tin cậy
khi nó biến thiên trong khoảng [0,7-1] vì theo
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008),
Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến gần 0,8 thì thang đo
3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển du lịch biển Kiên Giang
Nghiên cứu sử dụng 8 tiêu chí (30 biến đo
lường) để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự
25
Tꢀp chꢁ Khoa hꢂc Trưꢃng Đꢀi hꢂc Cꢄn Thơ
Phꢄn C: Khoa hꢂc Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 30 (2014): 22-29
lường sử dụng được, Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến
gần 1 thì thang đo lường tốt.
0,8; tiêu chí giá cả các loại dịch vụ có Cronbach’s
Alpha = 0,937 và không có biến nào có hệ số tương
quan biến-tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,7. Nhìn
chung thang đo lường của 8 tiêu chí đều tốt và các
biến đo lường đều đảm bảo độ tin cậy. Vậy 30 biến
đo lường của 8 tiêu chí trên đủ điều kiện để đưa
vào phân tích nhân tố khám phá.
Sau khi đánh giá độ tin cậy thang đo, tiêu chí
môi trường tự nhiên có Cronbach’s Alpha = 0,849
và không có biến nào có hệ số tương quan biến-
tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,6; tiêu chí cơ sở hạ tầng
phục vụ du lịch có Cronbach’s Alpha = 0,902 và
không có biến nào có hệ số tương quan biến-tổng
hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,7; tiêu chí phương tiện vận
chuyển tham quan có Cronbach’s Alpha = 0,836 và
không có biến nào có hệ số tương quan biến-tổng
hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,5; tiêu chí dịch vụ ăn uống,
tham quan, mua sắm và giải trí có Cronbach’s
Alpha = 0,921 và không có biến nào có hệ số tương
quan biến-tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn 0,7; tiêu chí cơ
sở lưu trú có Cronbach’s Alpha = 0,902 và không
có biến nào có hệ số tương quan biến-tổng hiệu
chỉnh nhỏ hơn 0,6; tiêu chí an ninh trật tự và an
toàn có Cronbach’s Alpha = 0,912 và không có
biến nào có hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh
nhỏ hơn 0,7; tiêu chí hướng dẫn viên du lịch có
Cronbach’s Alpha = 0,943 và không có biến nào có
hệ số tương quan biến-tổng hiệu chỉnh nhỏ hơn
Trước khi chính thức tiến hành phân tích nhân
tố khám phá, dùng kiểm định KMO (Kaiser-
Meyer-Olkin Measure of sampling adequacy) và
Bartlett (Bartlett’s Test of Sphericity) để kiểm tra
mức độ thích hợp của dữ liệu. Theo Kaiser (1974;
trích bởi Nguyễn Đình Thọ, 2011) KMO ≥ 0,9: rất
tốt; KMO ≥ 0,8: tốt; KMO ≥ 0,7 được; KMO ≥ 0,6:
tạm được; KMO ≥ 0,5: xấu và KMO < 0,5: không
thể chấp nhận được. Theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc (2008), nếu kiểm định Bartlett
có giá trị Sig. > 0,05 thì không nên áp dụng phân
tích nhân tố. Sau khi kiểm định, chỉ số KMO của
dữ liệu = 0,707 và Bartlett có giá trị Sig. = 0,000 (<
0,05: có ý nghĩa thống kê) (Bảng 5). Vậy dữ liệu
thích hợp để phân tích nhân tố khám phá.
Bảng 5: Kiểm định KMO và Bartlett
KMO and Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of sampling adequacy.
Bartlett’ Test of Sphericity
.707
1.426E3
435
Approx. Chi-Square
df
Sig.
.000
n = 119
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách, 2013
chọn tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố > 0,55, nếu cỡ
mẫu khoảng 50 thì chọn hệ số tải nhân tố phải >
0,75.
Trong phân tích nhân tố, nghiên cứu sử dụng
phép trích là Principal Components với phép quay
Varimax.
Mẫu nghiên cứu là 119 quan sát, do đó biến đo
lường được chọn khi có hệ số tải nhân tố > 0,55.
Sau khi loại bỏ những biến đo lường không đạt tiêu
chuẩn ở từng nhân tố, được kết quả (Bảng 6).
Dựa vào bảng ma trận nhân tố sau khi xoay
(Bảng 6), cho thấy có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển du lịch biển Kiên Giang.
Để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân
tích nhân tố khám phá, cần loại những biến đo
lường có hệ số tải nhân tố không đạt tiêu chuẩn ở
từng nhân tố. Theo Hair và cộng sự (1998; trích
bởi Khánh Duy), hệ số tải nhân tố là chỉ tiêu để
đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của phân tích nhân
tố khám phá. 0,3 < hệ số tải nhân tố ≤ 0,4 được
xem là đạt mức tối thiểu, 0,4 < hệ số tải nhân tố ≤
0,5 được xem là quan trọng, hệ số tải nhân tố > 0,5
được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Cũng theo Hair
và cộng sự (1998; trích bởi Khánh Duy) nếu chọn
tiêu chuẩn 0,3 < hệ số tải nhân tố ≤ 0,4 thì cỡ mẫu
ít nhất phải là 350, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên
Bảng 6 cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển du lịch biển Kiên Giang.
Nhân tố 1 chịu sự tác động của 12 biến đo
lường được đặt tên là “nguồn nhân lực, sự an toàn
và hạ tầng kỹ thuật”.
Nhân tố 2 chịu sự tác động của 7 biến đo lường
được đặt tên là “giá cả các loại dịch vụ và nguồn
lực cơ sở lưu trú”.
Nhân tố 3 chịu sự tác động của 4 biến đo lường
được đặt tên là “môi trường tự nhiên và cơ sở vật
chất”.
26
Tꢀp chꢁ Khoa hꢂc Trưꢃng Đꢀi hꢂc Cꢄn Thơ
Phꢄn C: Khoa hꢂc Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 30 (2014): 22-29
Bảng 6: Ma trận nhân tố sau khi xoay
Nhân tố
2
Biến đo lường
1
0,914
0,895
0,841
0,803
0,783
0,780
0,771
0,762
0,746
0,688
0,645
0,561
3
4
Khả năng sử dụng ngôn ngữ của hướng dẫn viên
Kiến thức tổng hợp của hướng dẫn viên
Sự thân thiện, lịch sự của nhân viên cơ sở lưu trú
Sự nhiệt tình, tận tụy với công việc của hướng dẫn viên
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử của hướng dẫn viên
Độ an toàn của phương tiện vận chuyển tham quan
Gần bãi biển có nhiều nhà hàng
Gần bãi biển có nhiều điểm tham quan
Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát
Sự trang bị dụng cụ y tế trên phương tiện vận chuyển
Sự rộng rãi của đường sá đến bãi biển
Sự hoạt động của máy lạnh, máy cung cấp nước nóng
Sự hợp lý của giá cả dịch vụ giải trí
Sự hợp lý của giá cả dịch vụ tham quan
Sự hợp lý của giá cả dịch vụ lưu trú
Sự hợp lý của giá cả dịch vụ ăn uống
Sự hợp lý của giá cả dịch vụ mua sắm
Sự thân thiện, lịch sự và chuyên nghiệp của nhân viên (vc)
Tốc độ truy cập wifi/Internet, chất lượng kênh truyền hình
Sự trong sạch của nước biển
0,875
0,869
0,847
0,821
0,714
0,688
0,568
0,756
0,752
0,729
0,711
Rác thải ở bãi biển
Sự rộng rãi của bến tàu du lịch
Sự đầy đủ áo phao
Tình trạng ăn xin
Tình trạng trộm cắp
Tình trạng chèo kéo, thách giá
0,795
0,746
0,641
n = 119
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách, 2013
viên), X2 (Kiến thức tổng hợp của hướng dẫn viên),
X3 (Sự thân thiện, lịch sự của nhân viên cơ sở lưu
trú), X4 (Sự nhiệt tình, tận tụy với công việc của
hướng dẫn viên), X5 (Kỹ năng giao tiếp, ứng xử
của hướng dẫn viên), X6 (Độ an toàn của phương
tiện vận chuyển tham quan), X7 (Gần bãi biển có
nhiều nhà hàng), X8 (Gần bãi biển có nhiều điểm
tham quan), X9 (Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát),
X10 (Sự trang bị dụng cụ y tế trên phương tiện vận
chuyển), X11 (Sự rộng rãi của đường sá đến bãi
biển), X12 (Sự hoạt động của máy lạnh, máy cung
cấp nước nóng). Trong đó, biến X1, X2, X5, X3 tác
động mạnh nhất đến sự phát triển du lịch biển Kiên
Giang do có điểm số nhân tố lớn nhất.
Nhân tố 4 chịu sự tác động của 3 biến đo lường
được đặt tên là “an ninh trật tự”.
Để tính điểm số nhân tố cho từng trường hợp
quan sát một, ta có phương trình (Hoàng Trọng và
Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008):
Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + Wi4X4 + … + WikXk
Trong đó:
Fi: ước lượng trị số của nhân tố thứ i
Wi: trọng số nhân tố
k: số biến
Dựa vào bảng ma trận điểm số nhân tố (Bảng
7), ta có các phương trình điểm số nhân tố sau:
F2 = 0,213X13 + 0,200X14 + 0,199X15
0,187X16 + 0,157X17 + 0,181X18 + 0,078X19
+
F1 = 0,185X1 + 0,171X2 + 0,132X3 + 0,124X4 +
0,153X5 + 0,113X6 + 0,095X7 + 0,106X8
0,090X9 + 0,051X10 + 0,066X11 + 0,067X12
+
Nhân tố 2, nhân tố “giá cả các loại dịch vụ và
nguồn lực cơ sở lưu trú” chịu sự tác động của 7
biến: X13 (Sự hợp lý của giá cả dịch vụ giải trí), X14
(Sự hợp lý của giá cả dịch vụ tham quan), X15 (Sự
Nhân tố 1, nhân tố “nguồn nhân lực, sự an toàn
và hạ tầng kỹ thuật” chịu sự tác động của 12 biến:
X1 (Khả năng sử dụng ngôn ngữ của hướng dẫn
27
Tꢀp chꢁ Khoa hꢂc Trưꢃng Đꢀi hꢂc Cꢄn Thơ
Phꢄn C: Khoa hꢂc Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 30 (2014): 22-29
hợp lý của giá cả dịch vụ lưu trú), X16 (Sự hợp lý
của giá cả dịch vụ ăn uống), X17 (Sự hợp lý của giá
cả dịch vụ mua sắm), X18 (sự thân thiện, lịch sự và
chuyên nghiệp của nhân viên phương tiện vận
chuyển), X19 (Tốc độ truy cập wifi/Internet, chất
lượng kênh truyền hình). Trong đó, X13, X14, X15,
X16, X18 tác động mạnh nhất đến giá cả các loại
dịch vụ và nguồn lực cơ sở lưu trú du lịch biển.
trong sạch của nước biển), X21 (Rác thải ở bãi
biển), X22 (Sự rộng rãi của bến tàu du lịch), X23 (Sự
đầy đủ áo phao). Trong đó, X23, X22, X21 tác động
mạnh nhất đến môi trường tự nhiên và cơ sở vật
chất du lịch biển.
F4 = 0,239X24 + 0,216X25 + 0,263X26
Nhân tố 4, nhân tố “an ninh trật tự” chịu sự tác
động của 3 biến: X24 (Tình trạng ăn xin), X25 (Tình
trạng trộm cắp), X26 (Tình trạng chèo kéo, thách
giá). Trong đó, X26, X24 tác động mạnh nhất đến an
ninh trật tự du lịch biển.
F3 = 0,234X20 + 0,256X21 + 0,258X22
0,273X23
+
Nhân tố 3, nhân tố “môi trường tự nhiên và cơ
sở vật chất” chịu sự tác động của 4 biến: X20 (Sự
Bảng 7: Ma trận điểm số nhân tố
Nhân tố
2
Biến đo lường
1
0,185
0,171
0,132
0,124
0,153
0,113
0,095
0,106
0,090
0,051
0,066
0,067
3
4
Khả năng sử dụng ngôn ngữ của hướng dẫn viên
Kiến thức tổng hợp của hướng dẫn viên
Sự thân thiện, lịch sự của nhân viên cơ sở lưu trú
Sự nhiệt tình, tận tụy với công việc của hướng dẫn viên
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử của hướng dẫn viên
Độ an toàn của phương tiện vận chuyển tham quan
Gần bãi biển có nhiều nhà hàng
Gần bãi biển có nhiều điểm tham quan
Phòng nghỉ rộng rãi, thoáng mát
Sự trang bị dụng cụ y tế trên phương tiện vận chuyển
Sự rộng rãi của đường sá đến bãi biển
Sự hoạt động của máy lạnh, máy cung cấp nước nóng
Sự hợp lý của giá cả dịch vụ giải trí
Sự hợp lý của giá cả dịch vụ tham quan
Sự hợp lý của giá cả dịch vụ lưu trú
Sự hợp lý của giá cả dịch vụ ăn uống
Sự hợp lý của giá cả dịch vụ mua sắm
Sự thân thiện, lịch sự và chuyên nghiệp của nhân viên (vc)
Tốc độ truy cập wifi/Internet, chất lượng kênh truyền hình
Sự trong sạch của nước biển
0,213
0,200
0,199
0,187
0,157
0,181
0,078
0,234
0,256
0,258
0,273
Rác thải ở bãi biển
Sự rộng rãi của bến tàu du lịch
Sự đầy đủ áo phao
Tình trạng ăn xin
Tình trạng trộm cắp
Tình trạng chèo kéo, thách giá
0,239
0,216
0,263
n = 119
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu từ điều tra trực tiếp du khách, 2013
của 4 biến (Khả năng sử dụng ngôn ngữ của hướng
dẫn viên, Kiến thức tổng hợp của hướng dẫn viên,
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử của hướng dẫn viên,
Sự thân thiện và lịch sự của nhân viên cơ sở lưu
trú); 2-“giá cả các loại dịch vụ và nguồn lực cơ sở
lưu trú” chịu sự tác động mạnh nhất của 5 biến (Sự
hợp lý của giá cả giải trí, Sự hợp lý của giá cả tham
quan, Sự hợp lý của giá cả lưu trú, Sự hợp lý của
4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
Biển Kiên Giang là nơi đến khá hấp dẫn và du
khách cảm thấy khá hài lòng đối với loại hình du
lịch này.
Có 4 nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du
lịch biển Kiên Giang: 1-“nguồn nhân lực, sự an
toàn và hạ tầng kỹ thuật” chịu sự tác động mạnh
28
Tꢀp chꢁ Khoa hꢂc Trưꢃng Đꢀi hꢂc Cꢄn Thơ
Phꢄn C: Khoa hꢂc Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 30 (2014): 22-29
giá cả ăn uống, Sự thân thiện, lịch sự và chuyên
nghiệp của nhân viên phương tiện vận chuyển); 3-
“môi trường tự nhiên và cơ sở vật chất” chịu sự tác
động mạnh nhất của 3 biến (Sự đầy đủ áo phao, Sự
rộng rãi của bến tàu du lịch, Rác thải ở bãi biển);
và 4-“an ninh trật tự” chịu sự tác động mạnh nhất
của 2 biến (Tình trạng chèo kéo, thách giá, Tình
trạng ăn xin). Do đó, để phát triển du lịch biển
Kiên Giang thiết nghĩ cần phải:
Du lịch biển thật sự là thế mạnh của Kiên
Giang và để phát huy loại hình du lịch này đòi hỏi
phải có sự quan tâm và đầu tư của các ngành, các
cấp để trong tương lai Kiên Giang thật sự là điểm
đến du lịch biển hấp dẫn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Thế Bình và ctv, 2009. Non nước Việt
Nam (sách hướng dẫn du lịch). Trung tâm
Thông tin Du lịch, Hà Nội. 746 trang.
Có đội ngũ hướng dẫn viên tại điểm thật sự am
hiểu về nhiều lĩnh vực liên quan đến vùng đất, con
người Kiên Giang để thuyết minh cho du khách.
Bên cạnh đó, hướng dẫn viên phải có vốn từ phong
phú, khả năng diễn đạt tốt và kỹ thuật giao tiếp,
ứng xử phù hợp.
2. Trung Châu, 2011. Xu hướng du lịch biển đảo.
h/thuongmai/52124/, truy cập ngày
15/10/2013.
3. Khánh Duy. Phân tích nhân tố khám phá
(Exploratory Factor Analysis) bằng SPSS.
Chương trình giảng kinh tế Fulbright,
Nhân viên cơ sở lưu trú, phương tiện vận
chuyển tham quan cần thân thiện, lịch sự và đảm
bảo tính chuyên nghiệp trong quá trình đón tiếp và
phục vụ du khách.
L11V.pdf, truy cập ngày 27/6/2013, 24 trang.
4. Đào Loan, 2013. Đa số khách quốc tế đến là
để đi du lịch biển.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí, tham quan,
lưu trú và ăn uống cần điều chỉnh lại giá cả dịch vụ
hợp lý hơn, nhất là ở Mũi Nai.
anh/thuongmai/102230/, truy cập ngày
15/10/2013.
Cần trang bị đầy đủ áo phao trên phương tiện
vận chuyển tham quan đường thủy; xây dựng bến
tàu du lịch rộng rãi và đảm bảo sạch sẽ; cấm vứt
rác xuống biển và bãi biển.
5. Đinh Trung Kiên, 2004. Một số vấn đề về
du lịch Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội. 238 trang.
Không để tình trạng chèo kéo, thách giá và ăn
xin diễn ra nhằm đảm bảo an ninh trật tự tại khu du
lịch và an toàn cho du khách.
6. Cao Hào Thi. Tương quan và hồi quy tuyến tính.
fita.hua.edu.vn/tthieu/.../Ly%20thuyet%20Tuon
g%20quan--Hoi%20quyy.pdf, 9 trang, truy cập
ngày 2/11/2012.
Mở rộng làn đường và nâng cấp chất lượng mặt
đường đến các bãi biển du lịch; quy hoạch và xây
dựng bãi đỗ xe nơi tham quan rộng rãi, sạch sẽ.
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,
2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS (tập 1 & 2). Nhà xuất bản Hồng Đức.
295 & 179 trang.
Đối với việc phát triển cơ sở lưu trú cần chú ý
đến sự rộng rãi và thoáng mát của phòng nghỉ; tình
trạng hoạt động của máy lạnh, máy cung cấp nước
nóng; khả năng truy cập wifi/Internet, chất lượng
kênh truyền hình tivi.
8. Tạp chí Du lịch Việt Nam (VTR), 2013.
Phát triển du lịch biển, đảo và vùng ven
biển Việt Nam đến năm 2020.
ems&code=4296, truy cập ngày 15/10/2013.
Tăng cường hoạt động giới thiệu đến thị trường
khách tiềm năng những chương trình du lịch đến
các đảo và đồng thời nghiên cứu xây dựng thêm
các tuyến du lịch mới đến những đảo có giá trị và
có khả năng khai thác du lịch.
29
Bạn đang xem tài liệu "Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch biển tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- nhung_nhan_to_anh_huong_den_su_phat_trien_du_lich_bien_tinh.pdf