Marketing 4.0 và những ứng dụng của mô hình 4CS trong tiếp thị sản phẩm dịch vụ thư viện hiện đại

MARKETING 4.0 VÀ NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA MÔ HÌNH 4Cs TRONG TIẾP  
THỊ SẢN PHẨM DỊCH VỤ THƯ VIỆN HIỆN ĐẠI  
Vũ Quỳnh Nhung  
Tóm tắt: Cuộc Cách mạng 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu với những ảnh hưởng  
to lớn tới tất cả các lĩnh vực của đời sống con người. Trong thế gii Internet vn vt kết  
nối, ngành thư viện là mt trong nhng ngành nghchu nhiu ảnh hướng ln ca công  
nghthông tin và truyền thông. Marketing thư viện không nằm ngoài tác động ca cuc  
cách mạng 4.0 và đang có vai trò ngày càng quan trọng trong sphát trin ca mỗi thư  
viện và cơ quan thông tin. Bài viết đề cp mt svấn đề khái niệm và đặc điểm ca  
Marketing 4.0, Mô hình Marketing 4Cs và ng dụng để tiếp thsn phm và dch vụ thư  
vin trong knguyên s.  
ĐẶT VẤN ĐỀ  
Người dùng tin - Khách hàng của thư viện ngày nay có rất nhiều lựa chọn đối với  
dịch vụ cung cấp thông tin. Các nhà xuất bản, các công ty thu thập và kinh doanh dữ liệu  
là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của thư viện. Cách mạng 4.0 đã làm thay đổi thói quen  
sử dụng thông tin của khách hàng, và rất nhiều các đặc điểm tính cách mới đã xuất hiện  
trong kỷ nguyên số hóa này. Vì vậy, sự ra đời Marketing 4.0 là một kết quả tất yếu trong  
phương thức cung cấp sản phẩm dịch vụ cho thế hệ người dùng mới. Nhận thức và ứng  
dụng Marketing 4.0 trong việc quảng bá sản phẩm và dịch vụ sẽ tạo nên những bước chuyển  
căn bản của hoạt động thư viện. Chỉ khi hiểu đươc tâm lý của những “ bạn đọc số hóa” –  
đối tượng chiếm phần lớn trong cộng đồng người dùng của thư viện, chúng ta mới có thể  
định hướng chiến lược marketing đúng đắn. Các cán bộ làm marketing thư viện cần hiểu  
được những thay đổi của thị trường thông tin, các nội dung của Marketing 4.0 và ứng dụng  
chúng trong quá trình tao lập và quảng bá sản phẩm dịch vụ thư viện.  
1. MARKETING 4.0: KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM  
Theo Phillip Kotler - cha đẻ ca marketing hiện đại, Marketing 4.0 là phương thức  
kết hợp tương tác trực tuyến và giao tiếp thc tế gia công ty và khách hàng. Trong kỷ  
nguyên này, khách hàng không chtìm kiếm sn phẩm để đáp ứng nhng nhu cu, mong  
mun ca họ như quan niệm ca marketing 3.0. Khách hàng ngày nay mun phi là mt  
phn ca sn phm, tc là có thể tham gia, tương tác với sn phm, có thchia skinh  
nghim ca hvà kim tra xem sn phm thc sự đáp ứng nhng gì nhà cung cp ha hn.  
Do đó, marketing ngày nay không còn tập trung vào sn phm mà tp trung vào khách  
Thạc sĩ, Tổ Marketing và Dch vthông tin, Trung tâm Thông tin - Thư viện Hc vin Ngân hàng  
hàng, trao quyn cho họ tương tác vi sn phm, xem xét các giá trtừ người dùng và cung  
cp cho hnhiu dliệu hơn. V  
Một số đặc điểm của Marketing 4.0  
- Quan niệm mới về sản phẩm dịch vụ : Doanh nghiệp không chỉ mang đến cho  
khách hàng sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu, mong muốn cơ bản của khách hàng mà phải  
quan tâm đến tâm hồn, cảm xúc, tinh thần của khách hàng, Nói cách khác là sản phẩm  
phải chạm đến “trái tim” của khách hàng. Các tính năng mới của sản phẩm cho phép khách  
hàng thay đổi tầm nhìn của họ đối với thương hiệu và mở rộng mối quan hệ giữa hình ảnh  
thương hiệu và cộng đồng, ví dụ như thông qua sản phẩm họ có thể đóng góp cho thể thao,  
môi trường, nhân đạo..  
- Quan niệm mới về thương hiệu: Thay vì quảng cáo thương hiệu để bán sản phẩm,  
doanh nghiệp phải tập trung vào quan hệ công chúng, cam kết xã hội và cải thiện danh  
tiếng thông qua hoạt động xã hội.  
- Quan niệm mới về quảng cáo, truyền thông: Nội dung cũng là một hình thức quảng  
cáo (Content Marketing). Nhà cung cấp tạo ra các nội dung quảng cáo không chỉ trực tiếp  
nói về thương hiệu hoặc sản phẩm để tăng doanh số mà tạo ra những nội dung có giá trị  
với khách hàng, phục vụ những nhu cầu cá nhân hay công việc của họ.  
- Quan niệm về tương tác với khách hàng: Chuyển từ quy trình dịch vụ khách hàng  
sang quy trình chăm sóc và cộng tác với khách hàng.  
2. MÔ HÌNH MARKETING 4Cs  
Mô hình marketing bán hàng 4Ps đã trở nên quen thuộc trong marketing thư viện  
truyền thống. Sau ảnh hưởng của cách mạng 3.0, mô hình 4Ps đã được thay thế bởi mô  
hình thương mại hóa 4Cs: Customer Solutions- Giải pháp cho khách hàng, Customer Cost-  
Chi phí của khách hàng, Convenience- Thuận tiện, Communication- Giao tiếp. Cho đến  
cách mạng 4.0, một lần nữa mô hình 4Cs thay đổi và phát triển với nội dung hoàn toàn  
mới, bao gồm: Co-creative- Đồng sáng tạo, Currency- Tiền tệ, Communal Activation- Kích  
hoạt cộng đồng và Conversation- Trò chuyện [ Hình 1]  
Có thể thấy, Mô hình marketing 4Ps truyền thống tập trung vào sản phẩm và các  
yếu tố gia tăng doanh số, tương tác với khách hàng theo kiểu một chiều. Mô hình 4Cs trong  
Marketing 3.0 tập trung vào khách hàng với các ưu tiên phù hợp với nhu cầu, mong muốn  
và khả năng chi trả của khách hàng, thiết lập mối tương tác hai chiều với khách hàng, tiếp  
thu những phản hồi của người dùng để tạo ra giải pháp cho khách hàng (Customer  
Solutions).  
Mô hình 4Cs trong Marketing 4.0 chú ý đến những yếu tố mới, đó là nhu cầu tinh  
thần, sự tham gia của khách hàng trong quá trình tạo ra sản phẩm và những đóng góp trong  
hoạt động xã hội. Đồng thời cải thiện phương thức giao tiếp với khách hàng. Cụ thể:  
Đồng sáng tạo ( Co-creative). Đây là một chiến lược phát triển sản phẩm mới dựa  
trên chính những góp ý và ý tưởng của khách hàng. Thông qua việc khảo sát lấy ý kiến của  
khách hàng, doanh nghiệp có thể gia tăng tỉ lệ thành công trong việc phân phối sản phẩm  
mới. Khách hàng được yêu cầu sử dụng thử rồi đánh giá từng đặc tính cũng như toàn bộ  
sản phẩm thử nghiệm trước khi đưa vào sản xuất thương mại. Đồng sáng tạo cho phép  
người sử dụng tùy biến và cá nhân hóa sản phẩm dịch vụ, mang lại những giá trị mới cho  
người dùng. Cách thức này đã được các công ty công nghệ ứng dụng thành công như Apple,  
Samsung…Những sản phẩm dịch vụ đồng sáng tạo cũng làm tăng trách nhiệm của khách  
hàng, làm cho họ cảm thấy cần phải sử dụng những sản phẩm do chính mình tạo ra và giới  
thiệu chúng với người khác. Thông qua đó doanh số của sản phẩm dịch vụ sẽ ngày càng  
tăng.  
Tiền tệ (Currency): Trong thị trường thời đại kỹ thuật số, giá thành sản phẩm không  
còn được định sẵn dựa trên chí phí (giá chuẩn) mà được chuyển sang hình thức mới- giá  
linh hoạt. Dựa trên các dữ liệu thu thập được, sản phẩm và dịch vụ sẽ được định giá tùy  
thuộc vào hành vi tiêu dùng của khách hàng, nhằm tăng tối đa lợi nhuận cho nhà cung cấp.  
Giá cả cũng giống như tiền tệ, dao động tùy theo tình hình thị trường.  
Kích hoạt cộng đồng (Communal Activation): Trong nền kinh tế chia sẻ, phân phối  
hàng ngang chiếm ưu thế, người dùng sẽ sử dụng sản phẩm không phải từ doanh nghiệp  
mà từ những người dùng khác. Sản phẩm ngay lập tức sẽ được cung cấp từ những người  
gần họ nhất.  
Conversation (Trò chuyện): Công nghệ hiện đại đã thay đổi thói quen truyền thông,  
thay vì gửi đi thông điệp một chiều, người dùng có thể trò chuyện trực tiếp với doanh ngiệp,  
đánh giá các thương hiệu và trao đổi thông tin với người dùng khác thông qua mạng xã hội  
và các kênh trực tuyến khác.  
Như vậy, Mô hình 4Cs 4.0 đã thay đổi về chất so với các mô hình trước, tập trung  
hơn vào nhu cầu tinh thần của khách hàng. Không chỉ hướng tới giá trị sản phẩm mà còn  
quan tâm đến giá trị xã hội của sản phẩm, tăng cường sự tham gia của khách hàng vào quá  
trình tạo ra và phân phối sản phẩm dịch vụ.  
3. ỨNG DỤNG MARKETING 4.0 VÀ MÔ HÌNH MARKETING 4Cs TRONG TIẾP THỊ  
SẢN PHẨM DỊCH VỤ THƯ VIỆN  
Mô hình Marketing 4Cs trong tiếp thị sản phẩm và dịch vụ thư viện  
Dựa trên việc nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của Marketing 4.0 và Mô hình  
Marketing 4Cs, cán bộ marketing thư viện có thể áp dụng vào quá trình lập kế hoạch  
marketing sản phẩm dịch vụ thư viện phù hợp với thế hệ người dùng 4.0. Việc phác thảo  
một kế hoạch marketing cho sản phẩm dịch vụ mới là một việc rất quan trọng với các thư  
viện. Mục tiêu của nó là giới thiệu sản phẩm dịch vụ đến càng nhiều người dùng càng tốt,  
dự báo được sự thay đổi của thị trường, xu hướng và những ý tưởng mới cho sản phẩm  
dịch vụ.  
Khi người dùng tin tìm đến với thư viện, họ mong muốn điều gì ? Những nhu cầu  
của họ được đáp ứng ở mức độ nào, có phù hợp với thói quen sử dụng thông tin của họ  
không? Những đối thủ cạnh tranh trên thị trường thông tin đang làm gì để thu hút khách  
hàng của thư viện về phía họ? Thư viện có bao nhiêu nguồn lực để có thể đầu tư cho công  
tác marketing? Những câu hỏi trên cần được phân tích và trả lời trước khi cán bộ marketing  
thư viện lập kế hoạch phát triển các sản phẩm và dịch vụ hiện đại. Với mô hình 4Cs, sản  
phẩm và dịch vụ thư viện không còn nằm ở vị trí trung tâm, thay vào đó, khách hàng-  
Người dùng tin trở thành tâm điểm của kế hoạch [ Hình 2]  
Khi coi thư viện là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và người dùng tin là khách  
hàng, Mô hình Marketing 4Cs rất phù hợp để ứng dụng cho marketing thư viện. Kế hoạch  
marketing cho sản phẩm dịch vụ thư viện cần chú trọng vào 4 yếu tố liên quan trực tiếp tới  
người dùng tin và những nhu cầu tinh thần của người dùng.  
Co-Creative: ( Đồng sáng tạo)  
Trong xã hội 4.0, thư viện không đơn giản chỉ tìm hiểu và xác định nhu cầu của  
khách hàng thông qua nghiên cứu và khảo sát, sau đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ để đáp  
ứng họ. Marketing 4.0 cho phép chúng ta đưa ra cơ hội cho người dùng tin đồng sáng tạo  
các sản phẩm dịch vụ dựa trên những mong muốn của họ. Các thư viện có thể thực hiện  
điều này bằng cách đưa ra các ý tưởng phát triển sản phẩm dịch vụ và kêu gọi người dùng  
tin bình chọn, góp ý.  
Với các hoạt động triển lãm, phát triển văn hóa đọc, giới thiệu sách mới…người  
dùng tin có thể tham gia trực tiếp và quá trình tổ chức hoặc đưa ra các ý tưởng cho bản kế  
hoạch. Thư viện cũng có thể tổ chức các chương trình, trong đó, thay vì hưởng thụ sản  
phẩm dịch vụ, người dùng tin sẽ trực tiếp tạo ra các sản phẩm như: Viết bài giới thiệu về  
một cuốn sách, tìm kiếm và chọn lọc các tài liệu cho bộ sưu tập chuyên đề.  
Có rất nhiều cách thức để gia tăng mức độ đóng góp của người dùng tin đối với sản  
phẩm dịch vụ thư viện. Tổ chức các cuộc thi cũng là một trong những giải pháp để gia tăng  
sự tham gia của người dùng. Trong quá trình tham dự các cuộc thi, người tham gia có thể  
quảng bá hình ảnh của mình thông qua mạng xã hội, từ đó lan tỏa thông điệp truyền thông  
của thư viện một cách mạnh mẽ. Việc người dùng tin đồng sáng tạo các sản phẩm dịch vụ  
thư viện cũng làm gia tăng trách nhiệm của họ trong việc quảng bá cho người dùng khác  
những sản phẩm dịch vụ có sự tham gia của họ.  
Currency ( Tiền tệ)  
Trước đây, các sản phẩm và dịch vụ thư viện đa phần là miễn phí đối với người  
dùng tin. Vì những sản phẩm dịch vụ này đã được nhà nước đầu tư chi trả các chi phí cho  
hoạt động thư viện. Vì vậy giá thành sản phẩm dịch vụ thư viện thường không được tính  
đến. Ngày nay, một số dịch vụ đã thu phí sử dụng đối với người dùng tin, nhưng đây chỉ là  
chi phí ước định, không phản ảnh thực chất giá thành của dịch vụ (Chi phí trả cho việc duy  
trì thẻ Thư viện hàng năm, mua tài khoản truy cập cơ sở dữ liệu, vé vào cửa các sự kiện..).  
Tuy vậy, giá thành sản phẩm dịch vụ thư viện không chỉ là chi phí trực tiếp mà người dùng  
phải trả cho thư viện mà còn là các chi phí của việc đi lại, chi phí thời gian…Chính vì vậy,  
thư viện cần phải thu thập các dữ liệu của người dùng như thói quen, thời gian có thể dành  
cho hoạt động thư viện, khả năng chi trả... Từ đó sẽ định ra mức giá linh hoạt cho từng đối  
tượng phục vụ, dao động tùy theo tình hình thị trường. Ví dụ: Cùng một dịch vụ nhưng  
mức giá khác nhau đối với nhà nghiên cứu, giảng viên, cán bộ, sinh viên, người dùng tin  
tự do…  
Communal Activation ( Kích hot cộng đồng)  
Trong Mô hình 4Cs của Marketing 3.0, yếu tố “Convenience” (Tiện ích) đã được  
nhấn mạnh [Hình 1]. Các nhà quản lý thư viện cần tính đến sự thuận tiện, tiện lợi cho người  
dùng tin khi vào thư viện hoặc sử dụng thư viện điện tử. Cần đầu tư vào việc đánh dấu địa  
chỉ thư viện trên bản đồ số, trên web site, facebook của đơn vị mình. Sắp xếp chỗ đỗ xe,  
gửi đồ thuận tiện, cung cấp dịch vụ internet, wifi miễn phí và các khu sạc điện thoại, dịch  
vụ café trong thư viện…Với những người dùng sử dụng tài liệu trực tuyến, cần chú trọng  
đến tốc độ truy cập, sự đơn giản, dễ hiểu, dễ truy cập của Cổng thông tin, Website, sự hỗ  
trợ trực tuyến của cán bộ thư viện.  
Với Mô hình Marketing 4Cs 4.0, yếu tố thứ 3 liên quan đến việc những sản phẩm  
dịch vụ được phân phối theo cách nào, có ích lợi đối với cộng đồng ra sao. ‘Kích hoạt cộng  
đồng” có nghĩa là quá trình marketing cần phải khơi dậy được trách nhiệm cộng đồng trong  
quá trình phân phối và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ thư viện. Trong xã hội chia sẻ, người  
dùng tin không cần phải gửi yêu cầu trực tiếp thư viện mới được đáp ứng hoặc sử dụng các  
sản phẩm dịch vụ . Họ có thể sử dụng sản phẩm nhờ sự chia sẻ của những người xung  
quanh trên mạng xã hội. Nếu người dùng tin yêu thích, họ sẽ là kênh phân phối tốt nhất và  
nhanh chóng nhất nhờ vào sự phổ biến của việc chia sẻ thông tin và kết nối với mạng lưới  
bạn bè của họ.  
Conversation (Trò chuyn)  
Yếu tnày là một bước tiến mi ca Mô hình 4Cs 4.0. Với “Communication” (Giao  
tiếp) của Mô hình 4Cs 3.0, phương thức truyn thông trên mng xã hội đã chiếm ưu thế,  
to nên giao tiếp hai chiu gia nhà cung cp dch vụ và người dùng tin.  
“Conversation” trong Marketing 4.0 thhin một phương thức truyn thông mi,  
không chlà tiếp cn và truyn tải thông điệp, lắng nghe góp ý mà còn là “trò chuyện”,  
thông qua đó người cung cp dch vụ thư viện có thhiểu được cm nhận, đánh giá, mong  
mun của người dùng tin. Nhưng đánh giá này đôi khi không trực tiếp vi chất lượng sn  
phm họ đang sử dng mà có thlà những ý tưởng mới để phát trin dch vsn phm  
trong tương lai.  
ng dng các kênh truyn thông mi trong qung bá sn phm dch vụ thư viện  
Trong Cách mng 4.0, các mng xã hi phbiến ti Việt Nam như Facebook,  
Instagram, Pinterest, You tube, Zalo đều có thtrthành các kênh truyn thông mi ca  
thư viện. Các trang mng xã hi này có nhiều ưu thế:  
- Cán bộ marketing thư viện có thtchhoàn toàn vni dung và hình thc ca  
tin tc, thời điểm và tn suất đăng tin. Mạng xã hội có tính tương tác cao, không hạn chế  
vmt thi gian. Nội dung thông đip quảng bá được htrbi video, hình nh minh ha  
hp dẫn người dùng.  
- Có thkim soát các bình lun xu và các thông tin sai lch.  
- Chi phí cho truyn thông rt thp so vi qung cáo truyn thng và có thtùy  
chnh theo khả năng chi trả của thư viện. Tùy theo sn phm dch vcó thchọn đối tượng  
mc tiêu phù hp theo la tui, gii tính, thu nhp, sthích.  
- Mạng xã hội cũng cho phép phân loại người dùng một cách hiệu quả theo nhu cầu  
và thói quen sử dụng thông tin, có thể thu thập email một cách dễ dàng để gửi các thông  
báo hữu ích hay các bản tin thư viện.  
- Thông qua mạng xã hội, thư viện có thể dựa vào một số những người dùng tin  
thân thiết, tích cực để chia sẻ theo mạng lưới cho các nhóm (group) có chung sở thích hay  
nhu cầu, nhằm gia tăng ảnh hưởng truyền thông dựa vào uy tín cá nhân của người chia sẻ.  
Tóm lại, những phương tiện truyền thông mới của kỷ nguyên 4.0 đã đem lại nhiều  
cơ hội cho hoạt động marketing thư viện. Chính vì vậy, cán bộ marketing cần phải nhanh  
chóng cập nhật và làm chủ những công nghệ truyền thông này trước khi bị công nghệ bỏ  
rơi, hoặc trở nên lạc hậu và xa lạ với hành vi sử dụng thông tin của khách hàng.  
KẾT LUẬN  
Trong kỷ nguyên mới này, người dùng tin đã thay đổi thói quen sử dụng và phương  
thức tiếp cận thông tin một cách toàn diện. Ngày nay khách hàng của chúng ta luôn đòi hỏi  
sự kết nối và giao tiếp. Họ lựa chọn và sử dụng những sản phẩm thông tin mà họ có thể tùy  
biến, chỉnh sửa và cá nhân hóa nó, không chỉ để phù hợp với nhu cầu mà còn thể hiện được  
cá tính của bản thân họ. Chính những “cư dân số hóa” này đã tác động lên mọi hoạt động  
của thư viện, buộc chúng ta- những cán bộ thư viện phải thay đổi tầm nhìn và tư duy  
marketing để có thể kết nối với họ nhanh chóng nhất, từ đó khẳng định vai trò không thể  
thay thế của thư viện trong xã hội thông tin.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Antonio J. Jara, Antonio F. Skarmeta (2012), Marketing 4.0: A New Value Added to  
the Marketing through the Internet of Things, Conference: Innovative Mobile and  
Internet Services in Ubiquitous Computing (IMIS). Truy cp ti  
2. Kotler, Hermawan Kartajaya, Iwan Setiawan (2017), Marketing 4.0: Moving from  
Traditional to Digital, New Jersey, John Wiley & Son.  
3. Vũ Quỳnh Nhung (2014), E- Marketing trong thư viện s, Thư viện Vit Nam, S4,  
tr.26-30.  
4. Vũ Quỳnh Nhung (2011), Marketing thư viện trong thời đại s, Kyếu Hi tho: Sự  
nghiệp Thông tin Thư viện- Đổi mi và hi nhp quc tế, H., Đại hc Quc gia Hà  
Ni, tr.420-430.  
pdf 8 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 260
Bạn đang xem tài liệu "Marketing 4.0 và những ứng dụng của mô hình 4CS trong tiếp thị sản phẩm dịch vụ thư viện hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmarketing_4_0_va_nhung_ung_dung_cua_mo_hinh_4cs_trong_tiep_t.pdf