Nhu cầu tin trên hệ thống thư viện điện tử của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
TẠP CHÍ KHOA HỌC  
KHOA HỌC GIÁO DỤC  
JOURNAL OF SCIENCE  
EDUCATION SCIENCE  
ISSN:  
1859-3100  
Tập 16, S4 (2019): 90-100  
Vol. 16, No. 4 (2019): 90-100  
NHU CẦU TIN TRÊN HỆ THỐNG THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ CỦA SINH VIÊN  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
Huỳnh Văn Sơn*, Đỗ Tất Thiên, Nguyễn Thanh Huân  
Trường Đại học Sư phạm Thành phHChí Minh  
* Tác giả liên hệ: Huỳnh Văn Sơn – Email: sonhv@hcmue.edu.vn  
Ngày nhận bài: 01-10-2018 ngày nhận bài sửa: 10-10-2018; ngày duyệt đăng: 24-4-2019  
TÓM TẮT  
Bài viết đề cập nhu cầu tin trên hệ thống thư viện (TV) điện tử của sinh viên Trường Đại học  
phạm Thành phHồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM). Nhu cầu tin được biểu hiện qua năm mặt cơ  
bản: nhu cầu về việc sử dụng thông tin; nhu cầu về nguồn thông tin; nhu cầu về dạng thông; nhu  
cầu về ngôn ngữ của thông tin và nhu cầu về việc chia sẻ thông tin trên hệ thống TV điện tử. Kết  
quả nghiên cứu cho thấy đa phần sinh viên (SV) đều có nhu cầu tin trên hệ thống TV điện tử với  
tổng ba mức từ khá mong muốn đến rất mong muốn, chiếm 90,78% trên toàn mẫu.  
Từ khóa: nhu cầu, nhu cầu tin, hệ thống thư viện điện tử, SV.  
1.  
Đặt vấn đề  
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là một trong 14 trường đại học  
trọng điểm quốc gia và là một trong hai trường đại học sư phạm trọng điểm của cả nước,  
đóng vai trò nòng cốt, đầu đàn đối với hệ thống các trường sư phạm và phổ thông ở phía  
Nam. Trong 40 năm qua, Trường đã đào tạo hàng trăm nghìn SV đại học, học viên sau đại  
học, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên của các địa phương; hợp tác đào  
tạo và nghiên cứu khoa học với nhiều trường đại học trên thế giới… Nhận thức được tầm  
quan trọng của TV, trong những năm gần đây, TV Trường ĐHSP TPHCM đã chú trọng  
đầu tư, phát triển (trang thiết bị, nguồn lực thông tin, nâng cao trình độ cán bộ TV…),  
chuẩn hóa nghiệp vụ… nhằm mục đích phục vụ cho người dùng tin ngày một tốt hơn. TV  
đang có những sắc thái mới, có bước chuyển mình tTV truyền thống sang TV hiện đại,  
từng bước hình thành trung tâm thông tin – tư liệu của một trường đại học, trong đó có sự  
đầu tư định hướng phát triển TV theo mô hình TV điện tử.  
Trong xã hội hiện đại, việc tìm kiếm, chia sẻ thông tin từ hệ thống TV điện tử (TV  
chia sẻ giáo án điện tử, bài giảng điện tử, đề thi kiểm tra và tư liệu kiến thức được tổ chức  
thành các bộ sưu tập có hệ thống...) của Trường ĐHSP TPHCM đã trở thành xu thế chung.  
Điều này cho thấy việc tiến hành điều tra, tìm hiểu và phân tích nhu cầu trên hệ thống TV  
điện tử của SV Trường ĐHSP TPHCM là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết.  
2.  
Phương pháp và khách thể nghiên cứu  
2.1. Phương pháp nghiên cứu  
Phương pháp chính được sử dụng là phương pháp điều tra bằng bảng hỏi phối hợp  
90  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Huỳnh Văn Sơn và tgk  
với phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học và phương pháp phỏng vấn sâu để  
thu thập dữ liệu đa chiều. Bảng hỏi về nhu cầu tin trên hệ thống TV điện tử của khách thể  
được chúng tôi dựa vào các kinh nghiệm nghiên cứu nhu cầu của các nghiên cứu cùng  
nhóm (Hoàng Trần Doãn, 2006; Hà Thị Bình Hòa, 2001; Nguyễn Sĩ Mạnh, 2005), kết hợp  
với đặc điểm tâm lí của SV được xét trong bối cảnh của TV điện tử hiện nay (Huỳnh Văn  
Sơn, 2015; Lã Thị Thu Thùy, 2009) để xác định các chỉ báo nghiên cứu: nhu cầu tin nói  
chung, nguồn tin, dạng thông tin, ngôn ngữ thể hiện, ý nghĩa của tin...  
2.2. Khách thể nghiên cứu  
Tiến hành đánh giá chung dựa trên nhóm mẫu SV đã có kinh nghiệm nhất định về  
việc tiếp cận tin trên hệ thống TV điện tử. Điều này sẽ tạo ra dữ liệu khá khách quan theo  
yêu cầu của nguyên tắc tiếp cận thực tiễn và hoạt động trong nghiên cứu. Trong số 181 SV  
thuộc 3 khoa đào tạo tham gia cuộc khảo sát, có 141 SV phản hồi chính thức và đạt yêu  
cầu. Bên cạnh đó, tỉ lệ SV nam và nữ cũng không có sự chênh lệch nhiều khi SV nchiếm  
45%, SV nam là 55% trên toàn mẫu. Điều này cho thấy tỉ lệ tham gia bảng khảo sát khá  
cao, 77,90% và số liệu này có thể mang tính khách quan nhất định từ cuộc nghiên cứu.  
3.  
Kết quả nghiên cứu  
3.1. Đánh giá chung về nhu cầu tin trên hệ thống TV điện tử của SV Trường ĐHSP  
TPHCM (xem Bảng 1)  
Bảng 1. Đánh giá chung về nhu cầu tin trên hệ thống TV điện tử  
của SV Trường ĐHSP TPHCM  
Ngành đào tạo  
Chia theo  
Tng số SV đưc kho sát có nhu cu dùng tin  
trên hthng TV điện tử  
Tng số  
SV  
(*)  
gii tính  
Tng  
STT  
Rt  
Khá  
mong  
mun  
Ít  
Không  
mong  
mun  
sSV  
phn  
hi  
Ngàn  
Lp  
h
Mong  
Nam  
Nữ  
mong  
mun  
mong  
mun  
mun  
1
2
Vt lí  
Vt lí  
SP Lí A  
SP Lí B  
(*)  
38  
38  
30  
31  
17  
14  
13  
17  
2
4
20  
12  
6
9
0
6
2
0
3
4
CNTT  
Địa lí  
SP Tin  
A, B  
43  
62  
33  
46  
19  
13  
63  
14  
33  
77  
8
10  
22  
64  
13  
6
0
2
8
2
0
4
SP Địa  
A, B  
16  
30  
Tng số  
181  
140  
34  
Bảng 1 cho thấy đa phần SV đều đạt mức mong muốn trong nhu cầu tin trên hệ  
thống TV điện t. Tổng tỉ lệ 3 mức từ Khá mong muốn đến Rất mong muốn chiếm 90,78%  
- một tỉ lệ rất cao. Nổi bật nhất trong đó là 45,39% khách thể mong muốn, 21,28% khách  
thể rất mong muốn trong đánh giá chung về nhu cầu tin trên hệ thống TV điện t. Như vậy  
phần lớn SV mong muốn được tiếp cận tin trên hệ thống TV điện tử của trường. Do đó,  
việc nghiên cứu biểu hiện thực trạng này và đề ra các biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu tin  
trên hệ thống TV điện tử của SV Trường ĐHSP TPHCM là rất cần thiết.  
91  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S4 (2019): 90-100  
Tuy nhiên, dữ liệu cũng cho thấy vẫn còn gần 10% SV chưa thật sự có nhu cầu -  
mong muốn tiếp cận tin trên hệ thống TV điện tử là thực tế cũng cần quan tâm. Trong số  
đó có 2,8% SV không mong muốn. Bàn về vấn đề này, SV T.H cho biết: “Em nghĩ việc  
học trên TV điện tử hay tìm hiểu tin trên TV điện tử vẫn khó vì không phải ai cũng có smart  
phone có cấu hình đủ mạnh và máy tính. Để kết nối với TV điện tử một cách dễ dàng. Kiến  
thức và kĩ năng về công nghệ thông tin còn hạn chế cũng là một rào cản lớn. Hơn nữa,  
trường không phải lúc nào cũng có wifi nên nhu cầu này cũng khó đáp ứng”. Rõ ràng, thực  
tế này đáng suy ngẫm vì việc kích thích nhu cầu tin, truyền thông để SV hiểu đúng về TV  
điện tử, elearning và các kĩ năng sử dụng chúng cũng như việc chuẩn bị các điều kiện,  
phương tiện để đáp ứng nhu cầu này cần thực hiện nghiêm túc ở Trường ĐHSP TPHCM  
nói riêng và các trường đại học ở Việt Nam nói chung.  
Để làm rõ hơn nhu cầu tin của SV trên hệ thống TV điện tử, cần khảo sát các biểu  
hiện cụ thể của nhu cầu cũng như các vấn đề có liên quan nhằm cụ thể hóa thông tin điều  
tra. Kết quả nghiên cứu được trình bày mục 3.2.  
3.2. Đánh giá cụ thể về nhu cầu tin trên hệ thống TV điện tử của sinh viên Trường  
ĐHSP TPHCM  
3.2.1. Nhu cầu về việc sử dụng thông tin trên hệ thống TV điện tử của SV Trường  
ĐHSP TPHCM (xem Bảng 2)  
Bảng 2. Mức mong muốn về việc sử dụng thông tin trên hệ thống TV điện tử  
của SV Trường ĐHSP TPHCM  
Không  
Rất mong  
muốn  
Mong  
Khá mong  
Ít mong  
mong  
muốn  
muốn  
muốn  
muốn  
Nội dung  
Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ  
số  
%
số  
%
số  
%
số  
%
số  
%
1. Thiết kế dễ tìm  
hiểu, khai thác  
2. Việc truy cập  
đơn giản  
84  
60,0  
46  
32,9  
5
3,6  
3
2,1  
2
1,4  
89  
94  
72  
51  
86  
63,6  
67,1  
51,4  
36,4  
61,4  
38  
37  
53  
60  
41  
27,1  
26,4  
37,9  
42,9  
29,3  
9
0
6,4  
0,0  
1
3
2
2
2
0,7  
2,1  
1,4  
1,4  
1,4  
3
6
2
2
2
2,1  
4,3  
1,4  
1,4  
1,4  
3. Không bị quá  
tải, nghẽn  
4. Có hướng dẫn  
sử dụng cụ thể  
5. Có người tư  
vấn, giúp đỡ  
11  
25  
9
7,9  
17,9  
6,4  
6. Nội dung tin  
khoa học, dễ hiểu  
92  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Huỳnh Văn Sơn và tgk  
7. Tin logic, rõ  
ràng, đúng quy  
định  
78  
85  
55,7  
60,7  
46  
43  
32,9  
30,7  
13  
8
9,3  
5,7  
1
1
0,7  
0,7  
2
3
1,4  
2,1  
8. Dễ đọc, dễ  
xem, dễ quản lí  
9. Đa dạng loại  
hình (bài giảng,  
sách, luận văn, tạp  
chí…)  
91  
65,0  
29  
20,7  
14  
10,0  
4
2,9  
2
1,4  
10. Tồn tại dưới  
nhiều ngôn ngữ  
11. Xuất xứ cả  
trong, ngoài nước  
30  
46  
21,4  
32,9  
54  
45  
38,6  
32,1  
31  
35  
22,1  
25,0  
13  
11  
9,3  
7,9  
12  
3
8,6  
2,1  
Bảng 2 cho thấy đánh giá chung ở 11 biểu hiện của nhu cầu tin được khảo sát, tất cả  
đều đạt mức mong muốn với tỉ lệ trên 80% nếu tính gộp từ mức “khá mong muốn”; “mong  
muốn” và “rất mong muốn”. Nếu xét riêng mức “mong muốn” và “rất mong muốn”, có  
đến 9/11 biểu hiện đạt tỉ lệ cận 80% đến trên 90%, cao nhất là con số 93,5% ở biểu hiện:  
mạng không bị quá tải, nghẽn mạch.  
Cùng với sự phát triển của nhịp sống hiện đại, con người ngày càng có nhu cầu  
hướng đến sự tiện nghi và nhanh chóng. Việc truy cập thông tin trên hệ thống TV điện tử  
cũng vậy, trong thời đại công nghệ 4.0, SV càng có nhu cầu tìm kiếm thông tin một cách  
nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm thời gian. Các nhu cầu trên là điều dễ hiểu cũng như rất  
chính đáng mà nhà trường cũng như các cơ quan có liên quan cần xem xét để chuẩn bị các  
điều kiện đáp ứng sao cho phù hợp, nhằm thỏa mãn nhu cầu của SV hiện nay từ việc tiếp  
cận hoạt động chủ đạo của tuổi SV (Huỳnh Văn Sơn, 2015).  
Ngoài ra, có hai biểu hiện SV có tỉ lệ lựa chọn chưa mong muốn khá cao - nếu cộng  
dồn ở hai mức cụ thể: ít mong muốn và không mong muốn. Cụ thể như với biểu hiện: tồn  
tại dưới nhiều ngôn ngữ, có 17,9% SV ít và không mong muốn. Ở biểu hiện kế tiếp: Xuất  
xứ cả trong và ngoài nước vẫn còn 10% SV ít và không mong muốn. Rõ ràng, đây là vấn  
đề cần xem xét và tìm hiểu nguyên nhân. Kết quả phỏng vấn các khách thể ở nhóm này  
cho thấy SV e ngại về ngoại ngữ, lo lắng về khả năng đọc tiếng nước ngoài, chưa hiểu về  
yêu cầu bản quyền... SV M cho biết: “Em nghĩ việc đọc tin trên TV điện tử mà bằng nhiều  
ngôn ngữ không cần vì như thế sẽ mất thời gian nếu SV không có khả năng về ngoại ngữ.  
Hơn nữa, SV của chúng em khả năng ngoại ngữ nhìn chung vẫn còn khá nhiều hạn chế và  
lại không đồng đều...”. Hay SV M.T cho biết: “Em nghĩ thay vì mình đọc sách bằng tiếng  
nước ngoài, có thể dịch nhanh để SV sẽ thuận lợi trong việc tham khảo do hạn chế nhất  
định về thời gian và trình độ...”.  
93  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S4 (2019): 90-100  
Kết quả này cho thấy cần xem xét về việc trang bị kĩ năng ngoại ngữ cũng như các  
yêu cầu về đạo đức nghiên cứu, sở hữu trí tuệ cho SV đặc biệt là SV Trường ĐHSP  
TPHCM. Đây vừa là yêu cầu mang tính bắt buộc, vừa là những kĩ năng cần có của một cử  
nhân để sẵn sàng bước vào cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0.  
3.2.2. Nhu cầu về nguồn thông tin trên hệ thống TV điện tử của SV Trường ĐHSP TPHCM  
(xem Bảng 3)  
Bảng 3. Các mức độ cần đáp ứng của nguồn thông tin  
trên hệ thống TV điện tử của SV Trường ĐHSP TPHCM  
Rất mong  
muốn  
Khá mong  
Ít mong  
Không mong  
Mong muốn  
muốn  
muốn  
muốn  
Nội dung  
Tần  
số  
Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ  
Tần  
số  
Tỉ lệ  
%
số  
%
số  
%
số  
%
%
1. Xếp theo tiến trình  
thời gian  
58  
69  
41,4  
55  
39,3  
19  
13,6  
6
4,3  
2
4
1,4  
2,9  
2. Số lượng phong  
phú  
49,3  
48  
34,3  
16  
11,4  
3
2,1  
3. Tác gitừ nhiều  
nguồn  
56  
78  
87  
40,0  
55,7  
62,1  
59  
44  
33  
42,1  
31,4  
23,6  
14  
13  
15  
10,0  
9,3  
3
3
3
2,1  
2,1  
2,1  
8
2
2
5,7  
1,4  
1,4  
4. Thông tin mới nhất  
5. Theo nhu cầu  
người học  
10,7  
6. Thông tin theo  
trường/nước; lĩnh vực  
7. Nội dung độc đáo,  
có nét riêng  
56  
68  
75  
78  
80  
40,0  
48,6  
53,6  
55,7  
57,1  
60  
51  
41  
38  
40  
42,9  
36,4  
29,3  
27,1  
28,6  
16  
15  
15  
18  
14  
11,4  
10,7  
10,7  
12,9  
10,0  
6
4
7
4
3
4,3  
2,9  
5,0  
2,9  
2,1  
2
2
2
2
3
1,4  
1,4  
1,4  
1,4  
2,1  
8. Hình thức có điểm  
nhấn, dễ nhận diện  
9. Dễ nhận ra điểm  
đặc trưng  
10. Gây ấn tượng,  
kích thích tìm hiểu  
11. Tin kiểm duyệt  
55  
55  
39,3  
39,3  
61  
55  
43,6  
39,3  
16  
24  
11,4  
17,1  
6
3
4,3  
2,1  
2
3
1,4  
2,1  
12. Tin có bản quyền  
13. Tin có đối tượng  
phục vụ rõ ràng  
59  
71  
80  
42,1  
50,7  
57,1  
59  
41  
41  
42,1  
29,3  
29,3  
19  
23  
16  
13,6  
16,4  
11,4  
1
3
1
0,7  
2,1  
0,7  
2
2
2
1,4  
1,4  
1,4  
14. Tin có định  
hướng nghiên cứu,  
ứng dụng  
15. Tin bám sát mục  
tiêu đào tạo  
94  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
16. Tin phục vụ việc  
Huỳnh Văn Sơn và tgk  
84  
83  
76  
60,0  
59,3  
54,3  
47  
43  
52  
33,6  
30,7  
37,1  
6
11  
8
4,3  
7,9  
5,7  
1
1
0
0,7  
0,7  
0,0  
2
2
4
1,4  
1,4  
2,9  
học tập và nghiên cứu  
17. Tin đáp ứng khởi  
nghiệp của SV  
18. Tin hỗ trợ các khó  
khăn của SV  
19. Tin phù hợp với  
các đối tượng (SV  
khiếm thị, trình độ)  
78  
55,7  
54  
38,6  
6
4,3  
0
0,0  
2
1,4  
Bảng 3 cho thấy các biểu hiện nổi bật nhất về mức độ cần đáp ứng của nguồn thông  
tin trên hệ thống TV điện tử là: cần phải đáp ứng được nhu cầu người học (62,1% ở mức  
rất mong muốn). Bên cạnh đó, nguồn tin phục vụ việc học tập và nghiên cứu đang được  
SV đặc biệt quan tâm (chiếm 60%).  
Ngoài ra, nếu xét ở mức rất mong muốn, các biểu hiện đều đạt tỉ lệ trên 50%, bao  
gồm: Tin đáp ứng khởi nghiệp của SV, 59,3%; Tin bám sát mục tiêu đào tạo, 57,1%;  
Thông tin mới nhất - cập nhật, 55,7%; Dễ nhận ra điểm đặc trưng của tin, 55,7%; Tin gây  
ấn tượng, kích thích tìm hiểu, 55,7%; Tin phù hợp với các đối tượng (SV khiếm thị, trình  
độ), 55,7%; Tin hỗ trợ các khó khăn của SV, 54,3%; Hình thức tin độc đáo, có điểm nhấn,  
53,6%; Tin có định hướng nghiên cứu, ứng dụng, 50,7%.  
Nếu cộng dồn ở hai mức rất mong muốn và mong muốn thì các biểu hiện khảo sát  
cho thấy, trong 19 biểu hiện, gần như tất cả các biểu hiện đều đạt tỉ lệ gần 85% - hơn 3/4  
mẫu dân số. Điều này cho thấy đây có thể là các biểu hiện hay các chỉ báo trong nhu cầu về  
sự đáp ứng thông tin mà hệ thống TV điện tử cần đáp ứng cho SV Trường ĐHSP TPHCM  
để hướng đến việc thỏa mãn nhu cầu tin trên hệ thống TV điện tử như học tập, nghiên cứu  
khoa học, định hướng nghề nghiệp – lập nghiệp, vui chơi – giải trí.  
Nguồn tin trên hệ thống TV điện tử phải được xây dựng nhằm thỏa mãn nhu cầu lĩnh  
hội tri thức của SV, tạo cho SV những cảm xúc tích cực từ đó thúc đẩy hoạt động sử dụng  
nguồn tin trên hệ thống TV điện tử một cách thường xuyên. Do đó, trước khi tổ chức, xây  
dựng hệ thống TV điện tử dành cho cho SV, cần đảm bảo bám sát các yêu cầu này về  
nguồn thông tin dành cho SV vì chính SV sẽ là chủ thể sử dụng, khai thác tin trên hệ thống  
TV điện tử nhằm đạt được mục tiêu.  
Dliệu nghiên cứu của đề tài là nguồn tham khảo quan trọng cho việc đầu tư phát  
triển hệ thống TV điện tử hiện nay của nhiều trường đại học nhằm đảm bảo tính khách  
quan, hiệu quả và tiết kiệm. Đây cũng chính là trách nhiệm của nhà đầu tư và người sử  
dụng đối với việc xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin và các điều kiện khác cho hệ  
thống TV điện t.  
95  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S4 (2019): 90-100  
3.2.3. Nhu cầu về dạng thông tin trên hệ thống TV điện tử  
Song song với việc khảo sát các yêu cầu về nguồn thông tin, việc khảo sát dạng  
thông tin trong nhu cầu tin của SV rất quan trọng. Kết quả khảo sát được thể hiện ở Bảng 4  
dưới đây:  
Bảng 4. Các dạng thông tin trên hệ thống TV điện tử cần tập trung để đáp ứng  
nhu cầu SV Trường ĐHSP TPHCM  
Rất  
mong muốn  
Khá  
mong muốn  
Ít  
Không  
mong muốn  
Mong muốn  
mong muốn  
Nội dung  
Tần Tỉ lệ  
Tần  
số  
Tỉ lệ  
%
Tần  
số  
Tỉ lệ Tần Tỉ lệ  
Tần số  
Tỉ lệ %  
32,1  
số  
%
%
số  
%
1. Đề cương bài  
giảng  
63  
45,0  
45  
36  
58  
24  
17,1  
6,4  
4
2
9
2,9  
4
2,9  
2. Bài giảng cụ thể  
91  
40  
65,0  
28,6  
25,7  
9
1,4  
6,4  
2
2
1,4  
1,4  
3. Tạp chí, bài báo  
khoa học  
41,4  
31  
22,1  
4. Luận văn, luận  
án, Đề tài khoa 53  
học  
37,9  
43  
30,7  
33  
23,6  
9
6,4  
2
1,4  
5. Giáo trình  
64  
57  
45,7  
40,7  
37  
45  
26,4  
32,1  
33  
32  
23,6  
22,9  
4
2
2,9  
1,4  
2
4
1,4  
2,9  
6. Sách chuyên  
khảo  
7. Tài liệu tham  
khảo, sách hướng 67  
47,9  
49  
35,0  
20  
14,3  
2
1,4  
2
1,4  
dẫn  
8. Đề thi, kiểm tra  
60  
59  
77  
43  
42,9  
42,1  
55,0  
30,7  
52  
52  
45  
33  
37,1  
37,1  
32,1  
23,6  
22  
24  
15  
37  
15,7  
17,1  
10,7  
26,4  
4
3
2,9  
2,1  
2
2
1,4  
1,4  
1,4  
9,3  
9. Nguồn học liệu  
mở có đường dẫn  
10. Tài liệu nghe,  
1
0,7  
2
nhìn  
11. Khác…  
14  
10,0  
13  
Bảng 4 cho thấy:  
- Trong 10 dạng thông tin chính thức được khảo sát, có thể nhận thấy có đến 10 dạng  
được hơn 2/3 mẫu khảo sát lựa chọn ở mức rất mong muốn và mong muốn. Trong đó, thấp  
nhất là luận văn, luận án, đề tài khoa học với tỉ lệ là 68,6% và cao nhất là bài giảng cụ thể  
của giảng viên với tỉ lệ 90,7%. Điều này cho thấy đây là thông tin cần quan tâm nếu muốn  
khai thác hệ thống TV điện tử nhằm đáp ứng dạng thông tin mà SV cần khai thác, sử dụng.  
Đồng thời, tránh để hệ thống TV điện tử rơi vào cảnh: hoạt động không hiệu quả và kéo  
theo các hệ lụy khác.  
- Dựa trên 5 mức khảo sát mong muốn của SV, chúng tôi tập trung vào mức rất mong  
muốn, số liệu cho thấy có đến 65% khách thể nghiên cứu mong muốn bài giảng phải thật  
cụ thể, lớn hơn rất nhiều so với các dạng thông tin khác như: đề cương bài giảng (45%),  
tạp chí, bài báo khoa học (28.6%), luận văn, luận án, đề tài khoa học (37,9%)… Điều này  
96  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Huỳnh Văn Sơn và tgk  
cho thấy SV đặc biệt quan tâm đến việc nghiên cứu, đào sâu kiến thức một cách hiệu quả.  
Đứng vị trí thứ 2, SV mong muốn được tiếp cận với dạng thông tin “tài liệu nghe, nhìn”  
với tỉ lệ 55% cũng là con số cần lưu tâm.  
- Có đến 54,3% SV lựa chọn dạng thông tin khác trên hệ thống TV điện tử cần tập  
trung đáp ứng. Kết quả phỏng vấn bổ sung cho thấy các thông tin khác ở đây có thể đề cập  
là: các trò chơi, bài tập, thí nghiệm, quy trình tổ chức các hoạt động... Thực tế cho thấy các  
chi tiết này vẫn giao thoa với các dạng trên đã đề cập cho nên có thể nhận thấy các dạng  
thức thông tin từ 1 đến 10 đã đề cập là những dạng thông tin chính thức có thể khai thác và  
đáp ứng nhu cầu SV.  
Rõ ràng tất cả các phân tích cho thấy các dạng thức thông tin đã nêu cần được đầu tư  
cho hệ thống TV điện tử. Bởi đây chính là thế mạnh của hệ thống TV điện tử bằng cách tác  
động đến nhiều giác quan của người học với nhiều dạng thông tin tương ứng. Ngoài việc  
nhìn bằng thị giác, thông tin trên hệ thống còn có thể được mã hóa dưới dạng audio, giúp  
người học tiếp thu thông tin một cách hiệu quả bằng nhiều giác quan cùng lúc. Đây là hạn  
chế mà nhiều hệ thống TV điện tử đang gặp phải khi quá tập trung trên bình diện hình ảnh  
mà bỏ qua kênh âm thanh. Đây cũng là một biện pháp có thể đáp ứng nhu cầu của SV chưa  
có điều kiện về công nghệ thông tin để xem video clip chất lượng, nhất là SV khiếm thị.  
3.2.4. Nhu cầu về ngôn ngữ thông tin trên hệ thống TV điện tử đáp ứng nhu cầu của SV  
Trường ĐHSP TPHCM (xem Bảng 5)  
Ngôn ngữ thông tin trên hệ thống TV điện tử là một vấn đề rất quan trọng vì nó góp  
phần định hướng phát triển hệ thống TV điện tử đúng hướng nhu cầu người dùng cũng như  
giảm tối đa việc đầu tư lãng phí. Vì thế, có 7 ngôn ngữ chính thức đề tài khảo sát và 1 lựa  
chọn dành cho ngôn ngữ khác. Nếu xem xét vào nhóm mẫu ở 3 khoa đã đề cập trong đề tài  
nghiên cứu này, vic khảo sát khá phù hợp do không có SV chuyên ngữ hay sư phạm  
chuyên ngữ.  
Bảng 5. Mong muốn ngôn ngữ thông tin trên hệ thống TV điện tử  
để đáp ứng nhu cầu của SV Trường ĐHSP TPHCM  
Không  
mong  
Rất mong  
muốn  
Khá mong  
muốn  
Mong muốn  
Ít mong muốn  
muốn  
Nội dung  
Tỉ  
lệ  
%
Tần Tỉ lệ  
Tần  
Tần  
Tần  
Tần  
Tỉ lệ %  
số  
Tỉ lệ %  
Tỉ lệ %  
số  
số  
%
số  
số  
1. Tiếng Việt  
2. Tiếng Anh  
3. Tiếng Pháp  
4. Tiếng Nga  
124 88,6  
16  
46  
15  
14  
11,4  
32,9  
10,7  
10,0  
0
0,0  
0
2
0,0  
1,4  
0
0,0  
8,6  
49  
7
35,0  
5,0  
31  
22  
15  
22,1  
15,7  
10,7  
12  
62  
66  
34  
40  
24,3  
28,6  
44,3  
47,1  
5
3,6  
97  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S4 (2019): 90-100  
5. Tiếng Trung  
6. Tiếng Hàn  
8
5
5,7  
3,6  
7,9  
3,6  
16  
20  
16  
9
11,4  
14,3  
11,4  
6,4  
13  
17  
15  
16  
9,3  
33  
32  
33  
37  
23,6  
22,9  
23,6  
26,4  
70  
66  
65  
73  
50,0  
47,1  
46,4  
52,1  
12,1  
10,7  
11,4  
7. Tiếng Nhật  
8. Ngôn ngữ khác  
11  
5
Bảng 5 cho thấy tiếng Việt và tiếng Anh là hai ngôn ngữ được quan tâm hàng đầu. Tuy  
nhiên, nhu cầu sử dụng tiếng Việt (88,6% ở mức rất mong muốn) cao 2,5 lần so với nhu cầu  
sử dụng tiếng Anh (35% ở mức rất mong muốn) cũng phản ánh nhu cầu khá rõ của SV.  
Bên cạnh đó, có thể đề cập thêm một vài vấn đề cụ thể ở Bảng 5:  
- Có 10% SV chưa mong muốn thông tin trên TV điện tử bằng tiếng Anh;  
- Các ngôn ngữ còn lại có tỉ lệ SV chưa mong muốn khá cao, dao động từ 65% đến  
80%: tiếng Pháp, 68,6%; tiếng Nga, 75,7%; tiếng Trung, 73,6%; tiếng Hàn, 70%; tiếng  
Nhật, 70%;  
- Các ngôn ngữ khác SV mong muốn và rất mong muốn cũng có tỉ lệ cộng dồn là 10%  
có thể kể đến: tiếng Tây Ban Nha, tiếng Đức...  
Như vậy, có thể khẳng định rằng ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh là hai ngôn ngữ  
cần đầu tư nhiều nhất trên hệ thống TV điện tử. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng cho thấy  
SV vẫn còn ngại ngần việc sử dụng tiếng Anh trên hệ thống TV điện tử vì những khó khăn  
ở khả năng ngôn ngữ, thói quen sử dụng ngôn ng...  
3.2.5. Nhu cầu về việc chia sẻ thông tin trên hệ thống TV điện tử đáp ứng nhu cầu của SV  
Trường ĐHSP TPHCM (xem Bảng 6)  
Bảng 6. Việc chia sẻ thông tin trên hệ thống TV điện tử  
để đáp ứng nhu cầu đáp ứng nhu cầu của SV Trường ĐHSP TPHCM  
Rất mong  
muốn  
Khá mong  
muốn  
Ít mong  
muốn  
Tần Tỉ lệ Tần Tỉ lệ  
Không  
mong muốn  
Mong muốn  
Nội dung  
Tần  
số  
Tỉ lệ  
%
Tần  
Tần  
số  
Tỉ lệ %  
số  
Tỉ lệ %  
số  
%
số  
%
1. Tự tải lên không  
cần kiểm duyệt  
2. Có bộ phận  
kiểm duyệt trước  
khi tải lên  
31  
22,1  
28  
20,0  
24  
17,1  
27  
19,3  
30  
21,4  
80  
57,1  
33  
23,6  
15  
10,7  
8
5,7  
4
2,9  
3. Trả phí khi tải  
tài liệu  
4. Chỉ đọc trực tiếp  
trên mạng  
5. Chỉ sử dụng nội  
bộ  
6. Có đội ngũ tìm  
kiếm hỗ trợ  
11  
15  
24  
60  
60  
7,9  
6
4,3  
7,9  
9
6,4  
33  
39  
33  
7
23,6  
27,9  
23,6  
5,0  
81  
52  
42  
12  
5
57,9  
37,1  
30,0  
8,6  
10,7  
17,1  
42,9  
42,9  
11  
15  
35  
31  
23  
26  
26  
32  
16,4  
18,6  
18,6  
22,9  
10,7  
25,0  
22,1  
7. Chia sẻ hệ thống  
12  
8,6  
3,6  
98  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Huỳnh Văn Sơn và tgk  
Kết quả khảo sát về việc chia sẻ thông tin trên hệ thống TV điện tử ở Bảng 6 cho thấy:  
- SV rất mong muốn có bộ phận kiểm duyệt chất lượng trước khi tải lên (57,1% ở mức  
rất mong muốn) nhằm đảo bảo nguồn tin chính xác và có uy tín. Rõ ràng, việc nhiễu thông tin  
và quá nhiều trang mạng hoạt động hiện nay làm cho SV có sự lo lắng cũng như mong đợi  
thông tin cần chính thức. Điều này cũng cho thấy việc quản lí thông tin chính thống và kiểm  
duyệt, định hướng cho SV kĩ năng khai thác thông tin và xử lí thông tin là rất cần thiết.  
- SV lại không mong muốn phải trả phí khi tải tài liệu về (57,9% ở mức rất mong  
muốn). Điều này cho thấy xu hướng dùng miễn phí đã và đang hiện diện trong khá nhiều  
SV được khảo sát – “muốn được nhiều và mất ít nhất”. Tuy nhiên, thực tế này cũng cần  
thay đổi vì tất cả đều là sản phẩm trí tuệ, là sở hữu của các cá nhân hay tổ chức cần được  
bảo hộ, trả bản quyền khi khai thác. Bên cạnh đó, cần cân nhắc việc có tính phí trả tài liệu  
hay không vì phần kinh phí này vừa duy trì hoạt động của hệ thống, vừa làm cho SV có  
trách nhiệm với tài liệu mình đang tiếp cận.  
- Nhu cầu có đội ngũ hỗ trợ đạt mức mong muốn và rất mong muốn lên đến 67,9%.  
Bên cạnh đó, việc được chia sẻ hệ thống có tỉ lệ 65% cũng là con số cần lưu ý để đáp ứng  
nhu cầu của SV về tin trên hệ thống TV điện tử . Đây là thách thức đối với các nhà đầu tư,  
các chuyên viên của bộ phận thông tin - TV, các giảng viên và những nhà quản lí hiện nay.  
4.  
Kết luận  
Thư viện trường đại học là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo và  
nghiên cứu khoa học của trường đại học, đặc biệt là trong giai đoạn nay, ảnh hưởng của  
TV đến quá trình hình thành và phát triển năng lực của người học ở trường đại học rất  
đáng kể. Tìm kiếm, chia sẻ thông tin trên TV điện tử được xem là một trong những yếu tố  
then chốt, cần thiết cho việc nâng cao chất lượng học tập, nâng cao chất lượng nghiên cứu  
ở bất kì lĩnh vực nào; đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề khác nhau trong cuộc sống  
mà người được đào tạo cần có. Nghiên cứu nhu cầu tin trên hệ thống TV điện tử của SV  
Trường ĐHSP TPHCM là rất cần thiết và xác lập những cơ sở quan trọng để định hướng  
phát triển nhà trường hiện nay. Thông qua việc khảo sát nhu cầu tin trên hệ thống TV điện  
tcủa SV Trường ĐHSP TPHCM, có thể rút ra một số kết luận sau:  
- Đa phần SV đều mong muốn có nhu cầu tin trên hệ thống TV điện tử. Điều này cho  
phép kết luận rằng SV mong muốn được tiếp cận tin trên hệ thống TV điện tử của trường.  
- Trong thời đại công nghệ 4.0, SV ngày càng có nhu cầu tìm kiếm thông tin một cách  
nhanh chóng, tiện lợi và tiết kiệm thời gian.  
- Nguồn tin trên hệ thống TV điện tử phải được xây dựng nhằm thỏa mãn nhu cầu lĩnh  
hội tri thức của SV, tạo cho SV những cảm xúc tích cực trên hệ thống TV điện tử một cách  
thường xuyên.  
- SV quan tâm đến việc nghiên cứu, đào sâu kiến thức một cách hiệu quả theo định  
hướng học tập và nghiên cứu.  
99  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S4 (2019): 90-100  
- Ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh vẫn là ngôn ngữ cần được đầu tư nhiều trên hệ  
thống TV điện tử ưu tiên nhất.  
- Việc quản lí thông tin chính thống và kiểm duyệt cũng như định hướng cho SV kĩ  
năng khai thác thông tin và xử lí thông tin là rất cần thiết.  
Tuyên bvquyn li: Cá c tá c gixá c nhận hoàn toàn không có xung đột vquyn li.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Hoàng Trần Doãn. (2006). Nghiên cứu nhu cầu điện ảnh của sinh viên. Luận án Tiến sĩ Tâm lí học,  
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.  
Hà Thị Bình Hòa. (2001). Tìm hiểu nhu cầu thông tin của khách thể tuyên truyền. Luận án Tiến sĩ  
Tâm lí học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.  
Nguyễn Sĩ Mạnh. (2005). Nghiên cứu nhu cầu trong nhân cách của người quân nhân. Tạp chí  
Tâm lí học, 3.  
Huỳnh Văn Sơn. (2015). Tâm lí học sư phạm Đại học. NXB Đại học Sư phạm TPHCM.  
Lã Thị Thu Thủy. (2009). Tìm hiểu nhu cầu thành đạt nghề nghiệp của cán bộ trẻ thông qua mong  
muốn cạnh tranh trong công việc. Tạp chí Tâm lí học, 9.  
INFORMATION NEED ON ELIB SYSTEM OF STUDENTS  
OF HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
Huynh Van Son*, Do Tat Thien, Nguyen Thanh Huan  
Ho Chi Minh City University of Education  
* Corresponding author: Huynh Van Son – Email: sonhv@hcmue.edu.vn  
Received: 01/10/2019; Revised: 10/10/2019; Accepted: 24/4/2019  
ABSTRACT  
The paper discusses the information need on eLib system of students of Ho Chi Minh City  
University of Education through five basic aspects: need of information usage; information source;  
information types, information languages and information sharing on eLib. The study results show  
that the majority of students demonstrate need for information on eLib with 3 levels from “quite”  
to “very”, accounting for 90,78% of the participants.  
Keywords: need/ demand, information need, eLib system/ eLib, students.  
100  
pdf 11 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 400
Bạn đang xem tài liệu "Nhu cầu tin trên hệ thống thư viện điện tử của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhu_cau_tin_tren_he_thong_thu_vien_dien_tu_cua_sinh_vien_tru.pdf