Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô

TỔNG CỤC ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM  
*************  
GIÁO TRÌNH  
KỸ THUẬT LÁI XE Ô TÔ  
Dùng cho các lớp đào tạo lái xe ôtô  
HÀ NỘI, NĂM 2018  
CHỦ BIÊN : TỔNG CỤC ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM  
BIÊN SOẠN :  
HIỆU ĐÍNH :  
Ths. Vƣơng Trọng Minh  
KS. NGUYỄN THẮNG QUÂN  
KS. TRẦN QUỐC TUẤN  
Ths. LƢƠNG DUYÊN THỐNG  
Ths. NGUYỄN VĂN THANH  
GIÁO TRÌNH  
KỸ THUẬT LÁI XE Ô TÔ  
2 | P a g e  
LỜI NÓI ĐẦU  
Giáo trình khung Kỹ thuật lái xe ôtô đƣợc biên son sửa đổi trên cơ sở Lut  
Giao thông đƣờng bộ đã đƣợc Quc hội nƣớc Cng hòa xã hi chủ nghĩa Việt Nam  
khóa XII, khp th4 thông qua ngày 13-11-2008, có hiu lc tngày 01-07-2009  
và chƣơng trình đào tạo lái xe ô tô theo quy định ca BGiao thông vn ti.  
Kỹ thuật lái xe ôtô là một trong những môn học của chƣơng trình đào tạo lái  
xe ôtô. Môn học này nhằm trang bị cho giáo viên dạy lái xe, học sinh những kiến  
thức cơ bản về kỹ thuật lái xe ôtô và những thao tác đúng quy trình kỹ thuật.  
Giáo trình khung biên soạn dùng cho giáo viên dạy lái xe và ngƣời học tham  
khảo để dự sát hạch cấp giấy phép lái xe ôtô các hạng B1, B2, C. Khi đào tạo,  
chuyn các hạng khác, các cơ sở đào tạo căn cứ vào chƣơng trình đào tạo lái xe cơ  
giới đƣờng bvà thi gian phân bổ cho các chƣơng, mục để ging dy cho phù hp.  
Giáo trình khung này là tài liệu tham khảo cho học sinh và giáo viên của các  
cơ sở đào tạo lái xe ôtô trong phạm vi cả nƣớc.  
Để Giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn cho những lần xuất bản sau, mong  
bạn đọc tham gia góp ý kiến.  
Ý kiến đóng góp xin gửi về Tổng cục Đƣờng Bộ Việt Nam, Ô D20 đƣờng  
Tôn Thất Thuyết, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội.  
TỔNG CỤC ĐƢỜNG BỘ VIỆT NAM  
3 | P a g e  
4 | P a g e  
CHƢƠNG I  
VỊ TRÍ, TÁC DỤNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU  
CỦA ÔTÔ  
1.1.  
TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU BÊN NGOÀI Ô TÔ  
Hình 1-1: Tng quan các bphn chyếu bên ngoài xe  
1-bánh xe sau; 2-np thùng nhiên liu; 3-cụm đèn chiếu hu; 4- ca scánh ca xe;  
5-kính chắn gió trƣớc; 6-gƣơng chiếu hu trong xe; 7-gƣơng chiếu hu ngoài xe;  
8,9-gạt mƣa; 10-cụm đèn chiếu sáng phía trƣớc; 11 khong sáng gm xe; 12- bánh  
xe trƣớc (bánh xe dẫn hƣớng).  
1.1.1. Bánh xe sau: Dùng để biến chuyển động quay ca bánh xe thành  
chuyển động tnh tiến ca ô tô, trên mt sloi ô tô bánh xe sau là bánh xe chủ động  
có tác dng truyn mô men xn của động cơ thành chuyển động tnh tiến ca ô tô.  
1.1.2. Cụm đèn chiếu hậu: Gồm đèn phanh, đèn chiếu sáng báo hiệu ban  
đêm, đèn báo lùi, đèn báo rẽ. Dùng để báo hiệu cho ngƣời lái xe phía sau biết đang  
có xe phía trƣớc (giảm tốc độ đột ngột, đang lùi xe, đang rẽ trái/ phải);  
1.1.3. Cửa sổ trên các cánh cửa: cửa sổ trên các cánh cửa ô tô đƣợc lắp kính  
để đảm bảo tầm quan sát của ngƣời lái đồng thời để che nắng, mƣa, ngăn bụi, cách  
nhiệt giữa khoang lái với môi trƣờng bên ngoài. Các cửa sổ kính có thể đóng/ mở để  
thuận tiện trong việc sử dụng.  
1.1.4. Kính chắn gió phía trƣớc: đƣợc lắp cố định trên khung của khoang  
xe, có tác dụng chắn gió, ngăn cách khoang lái với môi trƣờng bên ngoài, đồng thời  
đảm bảo tầm quan sát của ngƣời lái xe.  
1.1.5. Gƣơng chiếu hậu trong và ngoài xe: đảm bảo cho ngƣời lái có tầm  
quan sát xung quanh xe tốt nhất, hạn chế các điểm mù phía sau xe và hai bên hông  
xe;  
1.1.6. Gạt mƣa: Đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp trời mƣa, sƣơng mù hoặc  
kính chắn gió bị bẩn cần làm sạch đảm bảo tầm quan sát của ngƣời lái xe.  
1.1.7. Cụm đèn chiếu sáng phía trƣớc: Gồm đèn pha chiếu xa, đèn chiếu  
gần, đèn báo rẽ, đèn sƣơng mù. Dùng để chiếu sáng phía trƣớc xe trong các trƣờng  
5 | P a g e  
hợp lái xe trong đêm tối, sƣơng mù, trời mƣa, tầm nhìn xa của lái xe bị hạn chế, báo  
cho các xe lƣu thông cùng biết ô tô đang chuyển hƣớng chuyển động sang trái/phải.  
1.1.8. Khoảng sáng gầm xe: là khảng không gian từ mặt đất đến điểm thấp  
nhất của gầm xe (cho thấy khả năng vƣợt chƣớng ngại vật nhỏ mà không làm ảnh  
hƣởng đến các bộ phận phía dƣới gầm xe).  
1.1.9. Bánh xe trƣớc (bánh dẫn hƣớng): dùng để biến chuyển động quay của  
bánh xe thành chuyển động tịnh tiến của ô tô, trên một số lại ô tô bánh xe trƣớc là  
bánh xe chủ động có tác dụng truyền mô men xoắn từ động cơ thành chuyển động  
tịnh tiến của ô tô đồng thời có tác dụng thay đổi hƣớng chuyển động của ô tô khi  
ngƣời lái đánh lái.  
1.2 - TỔNG QUAN VỀ CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU TRONG BUỒNG LÁI  
XE ÔTÔ  
Trong buồng lái xe ô tô có bố trí nhiều bộ phận để ngƣời lái xe điều khiển nhằm  
đảm bảo an toàn chuyển động cho xe ôtô, trên những xe ôtô khác nhau vị trí những  
bộ phận điều khiển trong buồng lái cũng không hoàn toàn giống nhau. Do vậy,  
ngƣời lái xe phải tìm hiểu khi tiếp xúc với từng loại xe ôtô cụ thể.  
Những bộ phận chủ yếu học viên bƣớc đầu cần biết đƣợc trình bày trên hình 1.1  
Hình 1-1a: Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô tô số tự động  
1-Chốt khóa cửa;2,3,4,5-các nút điều khiển cửa sổ kính;6-nút điều chỉnh gương; 7,  
8,9,10,11,12- các nút điều khiển (độ sáng bảng đồng hồ, cảnh báo va chạm, cảnh  
báo chệch làn đường, bật tắt hệ thống chống trơn trượt); 13-vô lăng lái; 14-cần  
khóa điều chỉnh vị trí vô lăng;15- nắp hộp cầu chì; 16-bàn đạp chân ga; 17-bàn đạp  
chân phanh; 18-bàn đạp phanh đỗ; 19-ghế ngồi lái.  
6 | P a g e  
Hình 1-1b- Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô tô số tự động  
1-Công tắc đèn chiếu xa/gần; 2-Công tắc còi; 3,4,5-bảng đồng hồ; 6-Công tắc khởi  
động/tắt động cơ; 7-Nút bấm chức năng trên vô lăng;8-Màn hình hiển thị đa chức  
năng; 9-Nút bấm điều khiển điều hòa không khí; 10-Hệ thống giải trí; 11-Cần gài  
số; 12,13,14,15,16-Nút bấm điều khiển sấy ghế; 17-Ngăn để đồ.  
Hình 1-1c- Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô tô số cơ khí  
1-Chốt cửa; 2-Nút điều chỉnh gương chiếu hậu; 3-Nút khóa cửa sổ kính; 4- Nút  
khóa cửa trung tâm; 5- các nút bấm nâng, hạ cửa kính; 6- Nút điều chỉnh độ sáng  
bảng đồng hồ; 7- Nút bấm tắt bật hệ thống ESC; 8- Nút bấm chế độ tự động gạt  
mưa kính trước; 9- Cần khóa điều chỉnh vị trí vô lăng; 10- cần mở nắp khoang động  
7 | P a g e  
cơ; 11- Bàn đạp ly hợp; 12-Bàn đạp phanh; 13-Bàn đạp chân ga; 14-Cần gạt mở  
nắp khoang hành lý phía sau; 15-Cần gạt mở nắp thùng nhiêu liệu.  
1-1d- Các bộ phận chủ yếu trong buồng lái ô tô số cơ khí  
1- Đồng hồ báo tốc độ; 2-Cần điều khiển bật/tắt đèn chiếu sáng, bật/tắt đèn báo  
rẽ; 3- Cần điều khiển gạt mưa kính trước; 4- Nút bấm còi; 5,6-các nút bấm điều  
khiển hệ thống giải trí trên vô lăng; 7-Túi khí; 9-Vô lăng lái; 10-Ổ khóa điện; 11-  
Đồng hồ; 12-Nút bấm đèn khẩn cấp;13- Hệ thống giải trí; 14-Hệ thống điều hòa  
không khí; 15- Cần điều khiển số;16-khe cắm kết nối thiết bị âm thanh ngoài;17-ổ  
cắm điện; 19-Túi khí; 20-hộc chứa đồ.  
Tƣ thế ngồi của ngƣời lái và cách điều khiển các thiết bị trong khoang lái ô tô  
đƣợc thể hiện nhƣ trên hình vẽ 1.2  
Hình 1-2- Cách điều khiển các thiết bị trong khoang lái ô tô  
8 | P a g e  
1.3 - TÁC DỤNG, VỊ TRÍ VÀ HÌNH DÁNG CÁC BỘ PHẬN CHỦ YẾU  
TRONG BUỒNG LÁI XE ÔTÔ  
1.3.1 - Vô lăng lái  
Vô lăng lái dùng để điều khiển hƣớng chuyển động của xe ôtô.  
Vị trí của vô lăng lái trong buồng lái phụ thuộc vào quy định của mỗi nƣớc. Khi  
quy định chiều thuận của chuyển động là bên phải (theo hƣớng đi của mình) thì vô  
lăng lái đƣợc bố trí ở phía bên trái (còn gọi là tay lái thuận). Khi quy định chiều  
thuận của chuyển động là bên trái thì vô lăng lái đƣợc bố trí ở phía bên phải (còn  
gọi là tay lái nghịch).  
Trong giáo trình này chỉ giới thiệu loại “tay lái thuận” theo đúng Luật Giao  
thông đƣờng bộ của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.  
Vô lăng lái có dạng hình vành khăn tròn, các kiểu loại thông dụng đƣợc trình  
bày trên hình 1-2.  
Hình 1-3 : Các kiểu vô lăng lái  
- Điều chỉnh Vô lăng lái:  
Để ngƣời lái đƣợc thoải mái khi lái xe, nhà sản xuất cho phép ngƣời sử dụng có  
thể điều chỉnh vị trí vô lăng lái cho phù hợp  
9 | P a g e  
Hình 1-4: Điều chỉnh vị trí vô lăng lái bằng cơ khí  
Để điều chỉnh vô lăng lái, ngƣời lái xe cần kéo khóa 1 theo chiều mũi tên, điều  
chỉnh chiều cao vô lăng theo chiều mũi tên 2, điều chỉnh độ gần xa vô lăng theo  
chiều mũi tên 3 (nhƣ trên hình 1-4).  
Hình 1-5: Điều chỉnh vô lăng bằng điện  
Để điều chỉnh vô lăng bên hông trụ lái có 4 nút điều chỉnh theo 4 hƣớng,  
ngƣời lái bấm nút để điều chỉnh vô lăng lên xuống và gần, xa nhƣ trên hình 1-5.  
- Bật, tắt sƣởi vô lăng: Ở trên một số xe đời mới hiện đại có trang bị hệ thống  
sƣởi cho vô lăng lái nhƣ trên hình 1-6.  
10 | P a g e  
Hình 1-6: Điều khiển sưởi vô lăng  
1.3.2. Công tắc còi điện  
Công tắc còi điện dùng để điều khiển còi phát ra âm thanh báo hiệu cho ngƣời  
và phƣơng tiện tham gia giao thông biết có xe ô tô đang chuyển động tới gần.  
Công tắc còi điện thƣờng đƣợc bố trí ở vị trí thuận lợi cho ngƣời lái xe sử dụng,  
nhƣ ở tâm vô lăng lái, hoặc ở gần vành của vô lăng lái (Hình 1-7).  
Hình 1-7: Vị trí công tắc còi điện  
1.3.3 - Công tắc đèn  
Công tắc đèn dùng để bật hoặc tắt các loại đèn trên xe ôtô, nhƣ đèn pha, cốt và  
các loại đèn chiếu sáng khác.  
Công tắc đèn loại điều khiển bằng tay (hình 1-8) đƣợc bố trí ở phía bên trái trên  
trục lái. Tuỳ theo loại đèn mà thao tác điều khiển chúng có sự khác nhau.  
- Điều khiển đèn pha cốt : Việc bật hoặc tắt đèn pha, cốt đƣợc thực hiện bằng  
cách xoay núm điều khiển ở đầu công tắc. Núm điều khiển có ba nấc :  
11 | P a g e  
+ Nấc “1” : Tất cả các loại đèn đều tắt;  
+ Nấc “2” : Bật sáng đèn cốt (đèn chiếu gần), các đèn khác (đèn kích thƣớc,  
đèn hậu, đèn chiếu sáng bảng đồng hồ, v.v. . . );  
+ Nấc “3” : Bật sáng đèn pha (đèn chiếu xa) và những đèn phụ nêu trên.  
+ Nấc “4”: Bật chế độ đèn tự động (đèn tự động sáng nếu cảm biến cƣờng độ  
ánh sáng cảm nhận đƣợc đến ngƣỡng phải bật đèn).  
Hình 1-8: Điều khiển đèn pha, cốt và các loại đèn chiếu sáng khác  
- Điều khiển đèn phá sƣơng mù: Vặn công tắc đèn phá sƣơng mù nhƣ trên  
hình (đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ bật sáng)  
Hình 1-9 Điều khiển đèn sương mù  
- Điều khiển đèn xin đƣờng: Khi cần thay đổi hƣớng chuyển động hoặc dừng xe  
cần gạt công tắc về phía trƣớc hoặc phía sau (hình 1-10) để xin đƣờng rẽ phải hoặc  
rẽ trái.  
12 | P a g e  
Khi gạt công tắc đèn xin đƣờng thì đèn báo hiệu trên bảng đồng hồ sẽ nhấp nháy  
theo.  
(a)  
(b)  
Hình 1-10 Điều khiển đèn xin đường (đèn báo rẽ)  
- Điều khiển bật đèn pha: Khi muốn bật đèn pha (đèn chiếu xa) Ngƣời lái xe gạt  
công tắc đèn lên theo chiều mũi tên nhƣ hình vẽ. Khi muốn vƣợt xe, ngƣời lái xe gạt  
công tắc đèn lên, xuống về phía vô lăng lái liên tục để nháy đèn pha báo hiệu xin  
vƣợt (hình 1-11).  
Hình1-11: Điều khiển đèn xin vượt  
1.3.4 - Khoá điện  
ổ khoá điện để khởi động hoặc tắt động cơ.  
ổ khoá điện thƣờng đƣợc bố trí ở bên phải trên vỏ trục lái, hoặc đặt ở trên thành  
bảng đồng hồ phía trƣớc mặt ngƣời lái.  
Khoá điện thƣờng có bốn nấc (hình1-12a):  
13 | P a g e  
- Nấc “0” (LOCK) : Vị trí cắt điện;  
- Nấc “1” (ACC) : Cấp điện hạn chế; vị trí động cơ không hoạt động nhƣng vẫn  
cấp điện cho hệ thống giải trí trên xe, bảng đồng hồ, châm thuốc . . . ;  
- Nấc “2” (ON) : Vị trí cấp điện cho tất cả các thiết bị trên ôtô;  
- Nấc “3” (START) : Vị trí khởi động động cơ. Khi khởi động xong chìa khoá tự  
động quay về nấc “2”.  
- Để rút chìa khóa khỏi ổ, ngƣời lái cần vặn trái chìa khóa về nấc Lock đồng thời  
đẩy chìa khóa vào ổ và tiếp tục vặn trái đến hết hành trình rồi rút chìa ra  
(a)  
(b)  
Hình 1-12: Khoá điện  
(a)-Khóa điện cơ khí  
(b)- Khóa điện bằng nút bấm  
Trên một số xe hiện đại đƣợc trang bị chìa khóa thông minh (chìa khóa điện  
tử) luôn tƣơng tác với xe qua sóng radio, ngƣời lái xe chỉ cần để chìa khóa ở trong  
xe, hệ thống khởi động động cơ đã sẵn sàng hoạt động. Để bật hệ thống điện trong  
xe ngƣời lái chỉ cần bấm nút trên hình (1-12b) rồi thả ra, để khởi động động cơ  
ngƣời lái cần bấm nút trên hình (1-12b) và giữ khoảng 3 giây, động cơ sẽ đƣợc khởi  
động.  
Để tắt động cơ, ngƣời lái bấm vào nút trên hình (1-12b) và thả.  
1.3.5 - Bàn đạp ly hợp, phanh, ga  
Các bàn đạp để điều khiển sự chuyển động của xe trên hình 1-13.  
14 | P a g e  
(a)  
(b)  
Hình 1-13 Bàn đạp điều khin chuyển động ca xe  
(a)- Bàn đạp điều khin chuyển động ca xe có trang bhp số điều khiển cơ khí.  
(b)- Bàn đạp điều khin chuyển động ca xe có trang bhp số điểu khin tự động.  
(A)- Bàn đạp ly hợp:  
Bàn đạp ly hợp để đóng, mở ly hợp nhằm nối hoặc ngắt động lực từ động cơ đến  
hệ thống truyền lực. Nó đƣợc sử dụng khi khởi động động cơ hoặc khi chuyển số.  
Bàn đạp ly hợp đƣợc bố trí ở phía bên trái của trục lái (hình 1-13a). Ngƣời lái xe chỉ  
sử dụng chân trái để điều khiển.  
(B) - Bàn đạp phanh (phanh chân):  
Bàn đạp phanh để điều khiển sự hoạt động của hệ thống phanh nhằm giảm tốc  
độ, hoặc dừng hẳn sự chuyển động của ôtô trong những trƣờng hợp cần thiết.Bàn  
đạp phanh đƣợc bố trí phía bên phải trục lái ở giữa bàn đạp ly hợp và bàn đạp ga  
(hình 1-13a), đƣợc bố trí bên trái bàn đạp ga (hình 1-13b). Ngƣời lái xe chỉ sử dụng  
chân phải để điều khiển.  
(C) - Bàn đạp ga  
Bàn đạp ga dùng để điều khiển thay đổi tốc độ vòng quay của động cơ. Bàn đạp  
ga đƣợc sử dụng khi cần thay đổi chế độ làm việc của động cơ.Bàn đạp ga đƣợc bố  
trí phía bên phải trục lái, cạnh bàn đạp phanh (hình 1-13). Ngƣời lái xe chỉ sử dụng  
chân phải để điều khiển.  
1.3.8 - Cần điểu khiển số (cần số)  
15 | P a g e  
Cần số để điều khiển tăng hoặc giảm số cho phù hợp với sức cản chuyển động  
của mặt đƣờng, để gài số mo “số 0” và gài số lùi trong những trƣờng hợp cần thiết.  
Cần số đƣợc bố trí ở phía bên phải của ngƣời lái (hình 1-14).  
a) Cần điều khiển hộp số cơ khí  
Hình 1-14: Cần điều khiển số  
Cần điều khin 5 stiến, 1 slùi  
S1  
S4  
S3  
S2  
Slùi  
S5  
Cần điều khin 6 stiến, 1 slùi  
S2  
Slùi  
S1  
16 | P a g e  
S5  
S3  
S6  
S4  
Cần điều khin s5 stiến, 1slùi  
Khóa điều khin số  
S1  
Slùi  
lùi  
S2  
S4  
S3  
S5  
17 | P a g e  
b) Cần điều khiển hộp số tự động  
- P: số đƣợc cài khi đỗ xe;  
- R: số đƣợc cài khi lùi xe;  
- N: số 0  
- D: số đƣợc dùng khi lái xe bình thƣờng;  
- 3: số 3 (số cao nhất mà hộp số tự động cài), có thể  
dùng trong các trƣờng hợp vƣợt xe cùng chiều.  
- 2: số 2 (số cao nhất mà hộp số tự động cài) dùng  
để đi chậm trong trƣờng hợp đi vào đƣờng trơn  
trƣợt, lên dốc, xuống dốc dài;  
- L: số thấp nhất đƣợc sử dụng khi đi chậm, lên dốc  
cao, xuống dốc cao.  
- Nút bấm Shift Lock: Là nút bấm mở khóa cần số  
khi xe gặp sự cố mà không thể chuyển số về số N  
để di chuyển xe (xe gặp sự cố khi đang cài số P)  
Đƣợc sử dụng bằng cách, mở nắp, cắm chìa khóa  
vào lỗ và kéo cần số khỏi vị trí P sang vị trí N (nhƣ  
hình vẽ).  
1.3.9 - Điều khiển phanh đỗ  
Cần điều khiển phanh đỗ để điều khiển hệ thống phanh đỗ nhằm giữ cho ôtô  
đứng yên trên đƣờng có độ dốc nhất định (thƣờng sử dụng khi dừng hoặc đỗ xe).  
Ngoài ra còn sử dụng để hỗ trợ phanh chân trong những trƣờng hợp thật cần thiết.  
Cần điểu khiển phanh đỗ đƣợc bố trí nhƣ trên hình 1-15.  
(a)  
(b)  
18 | P a g e  
(c)  
(d)  
(d)  
(e)  
Hình 1-15: Cần, nút bấm điều khiển phanh đỗ  
(a)- Cần điều khiển phanh đỗ dẫn động bằng cơ khí (phanh tay); sử dụng bằng cách  
kéo cần lên,  
(b)- Khi không sử dụng phanh đỗ người lái bấm nút ở đầu cần và hạ cần xuống;  
(c)- Nút điều khiển phanh đỗ (điều khiển bằng điện); sử dụng phanh đỗ bằng cách  
kéo nút bấm lên và giữ trong khoảng 3 giây;  
(d)- Khi không sử dụng phanh đỗ thì nhấn nút điều khiển và giữ trong khoảng 3 giây  
;
(d)- Bàn đạp phanh đỗ (điều khiển bằng cơ khí); sử dụng phanh đỗ bằng cách nhấn  
bàn đạp, khi không sử dụng phanh đỗ người lái xe đạp vào bàn đạp và nhả;  
(e)- Khi người lái xe sử dụng phanh đỗ, đèn báo hiệu phanh đỗ trên bảng đồng hồ  
sẽ bật sáng.  
1.3 - MỘT SỐ BỘ PHẬN ĐIỀU KHIỂN THƢỜNG DÙNG KHÁC  
1.3.1 - Công tắc điều khiển gạt nƣớc  
Công tắc điều khiển gạt nƣớc dùng để gạt nƣớc bám trên kính. Công tắc này  
đƣợc sử dụng khi trời mƣa, khi sƣơng mù, hoặc khi kính chắn gió bị mờ.  
(a)  
(b)  
(c)  
19 | P a g e  
Hình 1-16: Điều khiển gạt mưa  
(a) – điều khiển gạt mưa kính chắn gió trước bằng cách gạt cần lên phía trước hoặc  
kéo cần về phía sau, có các nấc tự động gạt khi có mưa( Auto), nấc gạt rất chậm  
(INT), nấc gạt chậm (LO) và nấc gạt nhanh (HI);  
(b) - điều khiển bơm phun nước rửa kính (bằng cách kéo cần lên);  
(c)- điềukiển gạt mưa cho kính chắn gió phía sau, nấc chậm (LO) và nhanh  
(HI),bằng cách vặn đầu cần.  
1.3.2 - Các loại đồng hồ và đèn báo trong bảng đồng hồ  
Bảng các loại đồng hồ và đèn báo đƣợc bố trí trƣớc mặt ngƣời lái (hình 1-17).  
Hình 1-17: Các loại đồng hồ và đèn báo  
1-Đồng hồ báo vòng tua động cơ; 2-Đồng hồ báo nhiệt độ nước làm mát động cơ;  
3-Đồng hồ báo số Dặm (Km) xe đã đi được; 4-Đồng hồ báo mức nhiên liệu; 5-Đồng  
hồ báo tốc độ.  
Một số đèn báo cơ bản trên bảng đồng hồ:  
- Đèn phanh (hình 1-18a) : nếu sáng báo hiệu đang hãm phanh tay hoặc thiếu  
dầu phanh;  
- Đèn báo dầu máy (hình 1-18b) : nếu sáng báo hiệu tình trạng dầu bôi trơn có  
vấn đề;  
- Đèn cửa xe (hình 1-18c) : nếu sáng báo hiệu cửa xe đóng chƣa chặt ;  
- Đèn nạp ắc quy (hình 1-18d) : nếu sáng báo hiệu việc nạp ắc quy có vấn đề  
- Đèn báo kiểm tra động cơ (hình 1-18e): nếu sáng báo hiệu động cơ đang gặp  
trục trặc;  
- Đèn báo hiệu áp suất lốp (hình 1-18f): Nếu sáng báo hiệu áp suất lốp không đạt  
theo tiêu chuẩn;  
- Đèn báo hiệu nhiệt độ nƣớc quá cao (hình 1-18g): Nếu sáng báo hiệu nhiệt độ  
nƣớc làm mát động cơ cao quá ngƣỡng quy định;  
- Đèn báo hiệu hệ thống chống bó cứng khi phanh ABS (hình 1-18h): Nếu đèn  
sáng, hệ thống phanh đang gặp vấn đề.  
20 | P a g e  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 160 trang baolam 06/05/2022 4300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật lái xe ô tô", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_lai_xe_o_to.pdf