Truyền thông Marketing thư viện trong kỷ nguyên số

TRUYỀN THÔNG MARKETING THƯ VIỆN TRONG KỶ NGUYÊN SỐ  
TS. Bùi Thanh Thủy*  
Lê Thị Hương**  
Tóm tắt: Sự phát triển của công nghệ thông tin trong kỷ nguyên số đã làm thay  
đổi mnh mhoạt động truyền thông marketing thư viện. Tviệc chưa chú trọng đến  
hoạt động này trước kia, ngày nay các thư viện bt buc phi thc hiện nó để giúp cộng  
đồng nhn diện rõ được vai trò của mình cũng như làm cho cộng đồng nhn biết, có ấn  
tượng tốt và dn ti vic sdụng các sản phẩm và dịch vcủa thư viện. Bài viết đề cp  
ti mt số phương thức truyền thông marketing thường được các thư viện áp dụng trong  
kỷ nguyên số là: truyền thông qua mạng xã hội, qua website, qua tờ rơi, áp phích và qua  
tchc skin.  
Kỷ nguyên số - hay còn được gọi là kỷ nguyên thông tin có thể được xem như bắt  
đầu vào khoảng cui những năm 1970 với sxut xut hiện máy tính cá nhân và internet.  
Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ những năm sau đó đã làm thay đổi rt nhiu  
hoạt động ngành nghề trong xã hội. Ngành thư viện cũng không nằm ngoài xu hướng đó.  
Hoạt động truyền thông marketing thư viện trước kia chưa thực sự được chú trọng vì cơ  
hi tiếp cận thông tin của người dùng tin (NDT) còn ít, thư viện là một trong những nơi  
được NDT la chn chyếu để tiếp cận thông tin. Ngày nay, sphbiến nhanh chóng  
của máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh kết nối internet làm cho  
NDT có rất nhiều cơ hội để có thể tiếp cn với thông tin ở bt cứ đâu, vào bất kthi  
gian nào. Thư viện không phải là sự la chọn hàng đầu ca NDT khi hmun tiếp cn  
thông tin nữa. Trong bi cảnh như vậy, hoạt động truyền thông marketing thư viện cn  
* Khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại hc KHXH&NV, Đại hc Quốc gia Hà Nội  
** Khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại hc KHXH&NV, Đại hc Quốc gia Hà Nội  
phi được thay đổi cho phù hợp vi tập quán và thói quen mới ca NDT nhằm thu hút họ  
đến thư vin.  
1. Định nghĩa truyền thông marketing  
Truyền thông marketing là một trong 4 nhóm công cụ marketing chyếu được các  
doanh nghip sdụng để tác động vào thị trường làm thay đổi niềm tin, thái độ của khách  
hàng đối vi sn phm ca doanh nghip theo chiều hướng tích cực hơn. Truyền thông  
marketing “bao gồm các hoạt động và giải pháp nhằm đề ra và thực hiện các chiến lược,  
chiến thuật xúc tiến hn hp nhằm thúc đẩy bán hàng, nâng cao uy tín và vị thế, tăng  
cường khả năng cạnh tranh ca doanh nghiệp trên thị trường” [1]. Bao quát hơn, có thể  
hiu truyền thông marketing bao gồm tt cả các phương pháp được sdụng để vi ti thị  
trưng mục tiêu. Bản cht của các hoạt động truyền thông marketing chính là truyền tin  
vsn phẩm và tổ chc tới khách hàng để thuyết phc hsdng sn phm. Mt chiến  
lược truyền thông hiệu quphải là kết quca sgiao tiếp, tương tác giữa sn phm,  
thương hiu với khách hàng để đạt được sự thông hiểu và cảm nhận sâu sắc từ khách  
hàng đối vi sn phẩm, thương hiệu.  
Các thư viện sdng biến số này để tác động vào nhóm NDT mục tiêu nhằm đạt  
được mục đích của mình. Thông qua các công cụ khác nhau của truyn thông marketing,  
thư viện giúp NDT biết đến sn phẩm mình cần, các lợi ích nhờ việc khai thác, sử dng  
sn phẩm đó, cũng như cách thức có thể khai thác, sử dụng được sn phẩm. Dù cho sản  
phm của thư viện có chất lượng tốt đến đâu mà NDT không biết đến hoc biết một cách  
không đầy đủ thì mọi nlc của cán bộ thư viện để đáp ứng các nhu cầu của NDT đạt  
hiu qurt thấp. Và, “dịch vụ và sn phm ca bạn không trở nên khác biệt nếu khách  
hàng của bn hiểu không được sự khác biệt” [4].  
Như vậy, truyền thông marketing trong thư viện là tất cả các hoạt động nhằm đảm  
bo rng NDT nhn biết về các sản phm của thư viện, có ấn tượng tốt và dẫn ti vic  
thc ssdụng các sản phẩm này.  
2. Vai trò ca truyền thông marketing thư viện trong kỷ nguyên số  
Trong kỷ nguyên s, truyền thông marketing đóng vai trò quan trọng. Nó giúp thư  
vin:  
- Xây dựng hình ảnh cho thư viện, giúp NDT nhn thc đúng về smnh ca thư  
viện. Giúp NDT không nghĩ về thư viện vi hình ảnh là các cô thủ thư khó tính, coi việc  
phc vụ như là “ban phát” cho NDT. Thay vào đó, truyền thông marketing giúp NDT có  
cái nhìn thân thiện hơn đối với thư viện. Hscm thy bản thân được chào đón khi đến  
với thư viện và việc được phục NDT là sứ mệnh chính của thư viện. Ngoài ra, việc truyn  
thông trong kỷ nguyên số cũng làm cho khoảng cách giữa NDT và thư viện trở nên ngắn  
li vi việc áp dụng các công nghệ - khi NDT được sdụng thư viện bt kỳ đâu và bất  
kỳ lúc nào.  
- Giúp cho cộng đồng gm nhng NDT, các cơ quan chủ qun, các nhà đầu tư biết  
được tm quan trng của thư viện cũng như hiệu quả mà thư viện đó đã đem lại cho xã  
hi. Trong kỷ nguyên số, các tổ chức hay cá nhân cung cấp các sản phẩm có khả năng  
thay thế các sản phẩm thư viện như: các nhà xuất bản, ti vi, đài phát thanh, báo đều ng  
dụng công nghệ thông tin và internet nhằm vi ti NDT một cách dễ dàng hơn. Điều này  
làm cho vai trò của của thư viện ngày càng trở nên mờ nhạt và nhiều khi không được  
cộng đồng đánh giá đúng. Truyền thông sẽ giúp khẳng định và truyền ti những giá trị  
đích thực ca thư viện ti cộng đồng. Từ đó, các nhà quản lý, những nhà đầu tư sẽ có  
những chính sách đầu tư hợp lý để giúp thư viện phát triển hơn nữa.  
- Cung cấp các thông tin về những đặc trưng của sn phẩm và dịch vụ thư viện.  
Nhiều NDT đến với thư viện để sdng thư viện nhưng họ lại không biết hết tt cả các  
sn phẩm và dịch vụ mà họ có thể được phc vtại đây. Điều này làm hạn chế khả năng  
sdụng các sản phẩm và dịch vụ thư viện ca NDT. Truyền thông marketing sẽ giúp  
NDT hiểu rõ hơn các đặc trưng cụ thca mi sn phẩm và dịch vcủa thư viện để họ có  
thla chọn các sản phẩm và dịch vụ phù hợp vi nhu cu ca bản thân. Lúc này NDT sẽ  
cm thấy hài lòng hơn và khả năng quay trở lại để tiếp tc sdụng các sản phẩm và dịch  
vụ thư viện càng tăng.  
- Giải đáp các thắc mc ca NDT. Truyền thông marketing không chỉ dng li ở  
việc đưa thông tin một chiu của thư viện tới NDT mà còn nhận lại các thông tin phản  
hi của người dùng, giúp giải đáp các thắc mc ca NDT một cách kịp thời. Ngày nay,  
vic tiếp nhận và trả lời thông tin cho NDT ngày càng trở nên dễ dàng hơn. Chỉ cần có  
máy tính hoặc thiết bị thông minh kết ni với internet là NDT có thể đưa ra quan điểm cá  
nhân đến với thư viện ngay lp tc. Thư viện cũng có thể phn hồi luôn các nội dung này  
chtrong mt thi gian rt ngắn. Điều này làm cho NDT cảm thấy được tôn trọng hơn và  
hài lòng hơn với thư viện.  
- Xây dựng mi quan hcht chvi NDT. Nhng hoạt động truyền thông sử  
dụng các phương tiện hiện đại sẽ giúp kết ni với người dùng thường xuyên và nhanh  
chóng. Việc tương tác này sẽ giúp cho các thư viện dễ dàng nắm bắt được những thay đổi  
nhu cu ca NDT một cách kịp thi. Từ đó, thư vin sẽ đưa ra những điều chỉnh phù hợp  
vi nhng nhu cầu này. Điều này giúp thư viện gn kết hơn với NDT, biến thư viện dn  
trở thành một phn trong cuc sng ca NDT.  
3. Các hình thức truyền thông marketing trong kỷ nguyên số  
nhiều hình thức truyền thông marketing nhưng ở đây muốn đến các hình thức  
phbiến nhất mà các thư viện Vit Nam đang áp dụng trong kỷ nguyên số: truyền thông  
qua mạng xã hội, qua website, qua tờ rơi, áp phích và qua tổ chc skin.  
3.1 Truyền thông qua mạng xã hội  
Mạng xã hội là dch vụ xã hội kết nối các thành viên cùng sở thích trên internet lại  
vi nhau vi nhiu mục đích khác nhau [3]. Với ưu thế là có thể dễ dàng kết nối và chia  
sẻ thông tin tới bt kỳ các đối tượng khách hàng nào mà không phụ thuộc vào không gian  
địa lý, thời gian nên nó là công cụ hu hiệu dành cho các tổ chc mun truyền thông  
marketing tới khách hàng của mình. Hin nay có rất nhiu mạng xã hội ni tiếng, được  
nhiều người sdụng như: facebook, twitter, youtube, google plus, linkedin, instagram,  
flickr, myspace, zingme… Mỗi mạng xã hội có những đặc điểm khác nhau và hướng đến  
nhng mục đích khác nhau cho người sdụng. Tuy nhiên, ở trong bài viết này chúng tôi  
xin đề cp ti hai mạng xã hội là hai trong số nhng mạng xã hội mà được nhiều thư vin  
sdng nhất. Đó là mạng xã hội facebook và mạng xã hội youtube.  
3.1.1 Truyền thông qua facebook  
Facebook là mạng xã hi phbiến nhất và nhiều người sdng nht hin nay.  
Facebook được ra đời tháng 2 năm 2004 bởi Mark Zuckerburg. Đây là mạng xã hội được  
người Vit sdng nhiu nht hin ti. Với tính năng tương tác dễ dàng, miễn phí,  
truyn tải thông tin nhanh chóng và cộng đồng người dùng rộng khp thế gii, Facebook  
là một trong nhng kênh truyền thông marketing thư viện hu hiu. Trên trang Fanpage,  
thư viện có thể gii thiệu sách mới, các hoạt động của thư viện đang diễn ra. Để vic  
truyền thông qua facebook hiu quả các thư viện cn:  
Thường xuyên cập nht ni dung mi nhằm giúp NDT nhớ đến các sản phẩm và  
dch vcủa thư viện, gim thiu sự nhàm chán cho NDT.  
Đăng thông điệp kèm hình ảnh minh họa làm cho NDT không nhàm chán mà còn  
giúp thông điệp của thư viện trở nên sống động, có giá trị trực quan hơn.  
Tăng lượt bình luận và đánh giá trên facebook kích thích để NDT cm thy hng  
thú trả li, tham gia tho lun chung.  
Thư viện cần thường xuyên tạo ra các sân chơi cộng đồng nhm to ấn tượng tt  
cho NDT, điều đó sẽ gây sự chú ý của nhiều người cùng tham gia trò chơi, tăng  
hiu ứng tích cực vi NDT.  
Quan tâm đến nhng phn hi ca NDT, coi đây như là một kênh để thu thp cm  
nhn ca NDT, để tìm hiểu NDT muốn gì khi có nhu cầu sdng sn phm, dch  
vcủa thư viện.  
Đo lường sau mỗi đợt truyền thông, thư viện có thể thống kê các lỗi và điều chnh  
hợp lý, tìm ra những giải pháp phù hợp.  
3.1.2 Truyền thông qua Youtube  
Được thành lập vào năm 2006 bởi mt cựu nhân viên của Paypal, Youtube thường  
được biết đến như là trang web truyền thông trực tuyến. Youtube cho phép người sdng  
Internet xem video. Đối với người đăng ký thành viên, họ có thể chia s, tạo và chỉnh sa  
video của riêng họ. Theo chính thông tin của Youtube, sau 8 năm, trang web này đạt 1 tỷ  
người đến thăm mỗi tháng. Điều đó có nghĩa, trung bình trong hai người sdng  
Internet, có một người truy cập vào Youtube. Năm 2006, Youtube thuộc shu ca  
Google. Ktừ đó, chức năng Youtube đã trở nên đa dạng và sáng tạo hơn. Nhờ phát minh  
ng dụng Youtube trong điện thoại thông minh và các dịch vụ nâng cấp, sửa đổi như chất  
lượng video, quản lý video... Youtube đã trở thành một trong nhng trang web ln nht  
thế giới. Như vậy, có thể thy Youtube là một trong những kênh truyền thông vô cùng  
hu hiu mà các thư viện nên hướng ti trong kỷ nguyên số. Nhiều thư viện đã đăng các  
video khác nhau giới thiu vsmệnh, các sản phm, dch vụ, cách thức sdụng thư  
vin tới NDT. Để vic truyền thông có hiệu quả, các thư viện cũng cần chú ý:  
Đảm bo chất lượng ca mt video. Ni dung video cn hữu ích, hấp dẫn và đem  
đến nhiều giá trị cho NDT sẽ thu hút sự chú ý của NDT. Chất lượng âm thanh phi  
tốt (không tạp âm, dị tiếng) và hình ảnh mang tính giải trí, nhân văn. Thông điệp  
cn truyn ti sao cho NDT dtiếp nhận là điều quan trng quyết định trong 15  
giây đầu khi xem video.  
Thư viện cn tn dng tối đa tính năng mà youtube cung cấp như tiêu đề, mô tả,  
tags, tạo danh sách phát,…Điều này có vẻ rất đơn giản và dễ thc hiện, nhưng  
hiu qutruyền thông marketing của nó vô cùng lớn bởi đây là thứ đầu tiên đập”  
vào mắt NDT trên Youtube.  
Ngoài việc tăng lượt người sdụng các sản phm, dch v, phn hi từ NDT thì một  
tiêu chí đánh giá một chiến truyền thông trên mạng xã hội có thành công hay không đó là  
thhin số lượng lượt xem, like và share. Vi vic xử lý các số liệu này sẽ giúp cho các  
thư vin tự điều chỉnh các hoạt động truyền thông của mình trên mạng xã hội để phù hợp  
hơn với mục đích của mình cũng như với NDT.  
3.2 Truyn thông qua website  
Website chính là cửa ngõ ảo để người dùng tiếp cn với thư viện. Truyền thông  
marketing qua website được mô tả như một cách thức giao tiếp với công chúng nhanh  
chóng, hiệu qu, thay thế cho các cuộc gp gtrc tiếp gia mọi người và nhân viên của  
thư viện. Theo Welch (năm 2005) thì cần phải tính đến 4 yếu tố ảnh hưởng ti hoạt động  
truyền thông marketing khi thiết lp trang web. Bn yếu tố này là phải có: 1) kết ni trc  
tiếp ttrang chca tchc vi trang web của thư viện, 2) các kết ni trc tiếp ttrang  
web thư vin tới các trang nhóm bạn bè/tổ chức, 3) các kết ni trc tiếp tới các tin tức,  
các cuc triển lãm, các nguồn tài liệu mới, 4) các kết ni trc tiếp tới trang “Hỏi cán bộ  
thư viện”, thư điện thoặc các trang bình luận về thư viện [5]. Ngoài ra, để làm tăng hiệu  
quca hoạt động truyền thông marketing qua website, thư viện cần lưu ý:  
Thông tin được cung cp phải phù hợp thuộc lĩnh vực chuyên môn của Thư viện  
Hthống điều khin phi dễ dàng sử dụng có thể chuyn dch dễ dàng từ vị trí này  
sang vị trí khác trên website.  
Thông tin của website phải được cp nhật thường xuyên với các nội dung mới liên  
quan tới các sản phẩm và dịch vụ mà thư viện đang cung cp  
Giao din dễ tương tác và có phần chat trc tuyến nhm giải đáp các thắc mc ca  
NDT nhanh chóng.  
Hin nay, vic to lập website cho thư viện là một vic dễ dàng. Tuy nhiên, nếu chỉ  
dng li việc xây dựng một website đẹp mà không chú ý đến việc thường xuyên quảng  
bá website này cả ở trên mạng và ở dng truyn thống (như in ở trong các tài liệu gii  
thiệu thư vin, sn phm dch vụ thư viện) thì sẽ không có nhiều NDT tiếp cn tới. Điều  
này sẽ làm giảm hiu quhoạt động truyền thông qua website.  
3.3 Truyền thông qua tờ rơi, áp phích  
Tờ rơi là tờ giy rời để gii thiu, quảng cáo, tuyên truyền vmt skin, sn  
phm hay dch vụ nào đó. Mặc dù trong kỷ nguyên số, NDT có thể dễ dàng tiếp cn ti  
các thông tin qua mạng, nhưng tờ rơi cũng có giá trị riêng của nó khi nó được NDT tiếp  
cn tới thông tin của thư viện mà không cần phải có sự htrcủa các thiết bị điện tử nào.  
Tuy nhiên, làm thế nào để tờ rơi phát huy hiệu qutối đa là điều cn phải suy nghĩ. Thư  
vin cn phải xem xét kỹ lưỡng ni dung của các loại tờ rơi giới thiu. Vi nhng mc  
đích khác nhau mà ta sẽ có các nội dung thông tin cho phù hợp. Ni dung tờ rơi cần phi  
ngn gọn, súc tích, dễ hiu, dghi nh, bcc tờ rơi phải rõ ràng, làm nổi bật được ý  
quan trọng. Ví dụ, tờ rơi giới thiu vnguồn tin điện ttại thư viện cần có các thông tin:  
các nguồn truy cập, tên các nhà xuất bn, ni dung tng nguồn tin bao quát, địa chtrang  
web ca ngun tin, thi hn sdụng các nguồn tin. Bên cạnh đó, hình thức tờ rơi cần  
phải được thiết kế sao cho đẹp mắt, các hình ảnh được chú thích rõ ràng nhằm thu hút sự  
chú ý và gây được thin cm của người xem. Ngoài ra việc phân phát tờ rơi tới đúng đối  
tượng theo cách thức phù hợp cũng là một điều rt quan trọng. Thư viện cn phải cân  
nhắc để tránh lãng phí kinh phí và công sức khi phát tờ rơi.  
Tương tự như vậy, vic sdụng áp phích cũng có những hiu qutruyền thông  
nhất định trong kỷ nguyên số này. Các tấm áp phích, quảng cáo về dch vụ và các nguồn  
tin của thư viện được trình bày đẹp mắt cũng thu hút được nhiu sự chú ý từ NDT. Ví dụ,  
với các thư viện đại hc, các tấm áp phích này nên được đặt ti nhng chỗ có nhiều người  
qua lại và dễ nhìn thấy trong khuôn viên của trường như gần nơi ngồi nghcủa sinh viên  
trong giờ ra chơi.  
Các hình thức truyền thông marketing cần được kết hp một cách hài hòa và hỗ  
trlẫn nhau. Ví dụ, trên các tờ rơi, áp phích, thư viện cũng nên đưa các thông tin về địa  
chtrang web, trang mạng xã hội của thư viện để NDT có thể dễ dàng tiếp cn.  
3.5 Truyền thông qua tổ chc skin  
Tchc skiện là một quá trình bao gồm mt shoặc toàn bộ các công việc:  
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng; lập chương trình, kế hoch; chun bị các yếu tcn  
thiết; và tchc tiến hành các diễn biến ca skin trong mt thời gian và không gian cụ  
thể để truyền đạt những thông điệp nhất định đến những người tham gia skiện và xã  
hi; nhằm đáp ứng các mục đích khác nhau của các chủ thể tham gia vào sự kin.” [2].  
Trong hoạt động thư viện, nhng skiện mà thư viện có thể tchức là: ngày hội đọc  
sách, hội ch, hi tho, bui gii thiệu… giúp quảng bá hình ảnh thư viện đến vi tt cả  
mọi người biết đến các sản phẩm và dịch vcủa mình.  
Trong kỷ nguyên số, việc phát triển mnh mẽ các thiết bị thông minh khiến cho  
các hoạt động trên internet chiếm mt phần trò quan trọng trong đời sống con người. Tuy  
nhiên chúng cũng không thể thay thế được các hoạt động trong đời sng thc, mt trong  
số đó là hoạt động tham gia vào các sự kin ca con người. Vậy nên việc truyền thông  
trc tiếp thông qua tổ chức các sự kin của thư viện là một cách để giúp thư viện tiếp cn  
vi NDT. Skin sẽ đóng vai trò là cầu nối để thư vin gii thiu sn phm, dch vti  
gần hơn với NDT. Đây cũng là cơ hội để cho cộng đồng biết nhiều hơn về khả năng đóng  
góp vào việc phát triển xã hội của thư viện. Điều này làm góp phần to dựng hình ảnh tt  
đẹp của thư viện trong tâm trí của NDT.  
Mt skiện được xem là tchc thành công khi đảm bảo được độ sáng tạo, sự đa  
dạng các loại hình, tính chuyên nghiệp trong vic tchức các sự kin và hiệu quca  
hoạt động mang li. Truyền thông marketing qua tchc skiện ngày được nhiều các  
thư viện quan tâm bởi nó không chỉ thu hút NDT mà bên cạnh đó còn được sự ủng hca  
các đơn vị như nhà sách, nhà xuất bản… quan tâm. Để tchc skin tt cần lưu ý tới  
các vấn đề: xác định chủ đề ca skiện sao cho thu hút được công chúng, cách thức tổ  
chc skiện làm nổi bt chủ đề, và gắn hoạt động skin với hình ảnh của thư viện.  
Trên thực tế, các thư viện còn có nhiều cách khác nhau để tiến hành hoạt động  
truyền thông maketing như: gửi thông báo qua thư điện tử, qua đường công văn; qua loa  
phát thanh,... Trong khuôn khổ bài viết này chỉ nêu ra một số phương thức truyền thông  
cơ bản được ng dng trong kỷ nguyên số. Để nâng cao hiệu qutối đa của truyền thông  
marketing, cần áp dụng các phương thức này một cách mềm do, phi hp vi nhau mt  
cách hợp lý trong những khong thi gian nhất định. Bên cạnh đó, cũng tùy thuộc vào  
nhóm NDT mục tiêu cụ thể mà các thư viện la chọn các hình thức truyền thông  
marketing phù hợp với đặc điểm, thói quen của nhóm NDT để hoạt động này đạt hiu quả  
cao nht.  
TÀI LIỆU THAM KHO  
Ti ếng Vit  
1. Ngô Thị Minh Cách, Đào Thị Minh Thanh (2008), Giáo trình Marketing căn bản,  
Tài chính, Hà Nội.  
2. Nguyễn Vũ Hà (2009), Bài giảng Tchc skiện, Trường cao đẳng du lịch Hà  
Ni.  
3. Trn Hu Luyến, Đặng Hoàng Ngân (2014), Mạng xã hội: khái niệm, đặc điểm,  
tính năng, áp lực và ý nghĩa trong nghiên cứu thc tiễn và nghiên cứu, Tạp chí  
Tâm lý học, s7 (184), tr. 17-26  
Ti ếng Anh  
4. Evans G. E, Ward P. L. (2000), Management basics for information professionals,  
Neal-Schuman, New York.  
5. Kiran Kaur (2009), Marketing the academic library on the web, Library  
Management, Vol. 30, No6/9, Tr. 454-468  
pdf 10 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 600
Bạn đang xem tài liệu "Truyền thông Marketing thư viện trong kỷ nguyên số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftruyen_thong_marketing_thu_vien_trong_ky_nguyen_so.pdf