Truyền thông xã hội và ứng dụng trong hoạt động thông tin thư viện

TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI VÀ ỨNG DNG TRONG  
HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƯ VIỆN  
Đào Thị Phương Thảo*  
Tóm tắt: Khái quát về mạng xã hội và truyền thông xã hội. Mi quan hgia mạng xã  
hi với công tác truyền thông, quảng bá và tiếp th. Chức năng của truyền thông xã hi  
trong hoạt động thông tin, thư viện. Các hạn chế và một số đề xuất phương hướng trin  
khai ứng dụng truyền thông xã hội trong hoạt động của các trung tâm thông tin, thư viện.  
Từ khóa: Mạng xã hội, Truyền thông xã hội, Thông tin, Thư viện  
1. Khái quát vmạng xã hội và truyền thông xã hội  
Giao tiếp luôn là nhu cầu căn bản của con người. Trải qua các giai đoạn phát triển  
xã hội, con người luôn không ngừng sáng tạo, tìm tòi ra những cách thức mới để giao tiếp  
hiu qu. Tnhu cu thc tế ấy, truyền thông - thut ngữ chung để chỉ các loại hình giao  
tiếp khác nhau - đã trở thành một phn quan trng ca cuc sng.  
Ngày nay, những đổi mới trong công nghệ thông tin đã đưa thế giới đến với một  
kỷ nguyên của các phương tiện truyền thông đại chúng, trong đó hầu như tất cả mọi  
người đều được tiếp cận thông tin. Theo đó, tin tức được truyền đi theo những cách thức  
phi truyền thống với tốc độ nhanh kỷ lục và với mức độ lan tỏa rộng chưa từng thấy. Một  
trong những cách thức phi truyền thống đó là mạng xã hội.  
1.1. Mạng xã hội  
Mạng xã hội (social network) là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên  
Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau, không phân biệt không gian và thời  
gian. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác  
như dựa theo nhóm, dựa trên thông tin cá nhân, dựa trên sở thích cá nhân hay lĩnh vực  
quan tâm…  
Khác với các trải nghim mt chiu của các trang web truyền thng chỉ cho phép  
người dùng vào xem và tìm kiếm thông tin, các trang mạng xã hội không chỉ được thiết  
kế để cung cấp thông tin mà còn chú trọng đến khía cạnh giao tiếp và chia sẻ.  
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông, công cụ tìm kiếm và mạng xã hội là hai dịch  
vụ được hàng chục triệu người dùng Internet sử dụng rộng rãi nhất. Trong đó, 100% sử  
dụng công cụ tìm kiếm, 80% sử dụng mạng xã hội. Trong số những người sử dụng dưới  
18 tuổi thì 43% có một tài khoản, 25% có hai tài khoản và 13% có bốn tài khoản trở lên.  
Mt strang mạng xã hội phbiến hin nay (thống kê theo chức năng thông tin):  
- Bách khoa toàn thư trực tuyến (Wikis): Wikipedia, Wikia  
* Phòng Thông tin trực tuyến, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại hc Quốc gia Hà Nội  
ng dng web cung cấp các công cụ son thảo và chỉnh sửa cơ bản, cho phép  
người dùng có thể thao tác trực tiếp trên web để tạo bài viết mi hoc chnh sửa bài viết  
đã có mà không yêu cầu các phần mm riêng biệt đi kèm.  
- Tin tức xã hội: Digg, Propeller  
Đăng tải, bình chọn, bình luận các bài viết hay trên Internet.  
- Lưu trữ ni dung: Del.lcio.us, Simpy, Blinklist  
Đánh dấu, tìm kiếm các trang web.  
- Trang mạng cá nhân: Facebook, Google+, MySpace, LinkedIn  
Tương tác bằng cách thêm bạn bè, bình luận, tham gia nhóm và thảo lun trc  
tuyến.  
- Nhật ký trực tuyến: Blog, Microblog (Tumblr, Twitter)  
- Chia sẻ ảnh và video: YouTube, Vimeo, Flickrr  
Chia sẻ ảnh và video, bình luận về ảnh.  
1.2. Truyền thông xã hội  
Truyền thông xã hội (Social Media) là thuật ngchỉ cách thức truyền thông sử  
dng nn tảng các dịch vtrc tuyến (các trang web trên Internet), có thể là dưới hình  
thc của các mạng xã hội giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân (MySpace, Facebook,  
Twitter, Google+….) hay các mạng chia snhững tài nguyên cụ thể (tài liệu Scribd,  
nh Flickr, video – YouTube…). Do có tính chất đối thoi, loại hình truyền thông này  
cho phép người dùng bình luận, trao đổi ý kiến. Từ đó, các tin tức có thể được chia sẻ và  
lan truyền nhanh chóng. (Wikipedia).  
Do truyền thông là công cụ để giao tiếp, nên truyền thông xã hội vn duy trì vai  
trò là phương tiện giao tiếp có yếu tố xã hội. Không chỉ cung cấp thông tin, mà còn cung  
cp diễn đàn cho cá nhân tương tác với nhau - truyền thông xã hội mra mt thế gii  
giao tiếp mới, trong đó con người là trung tâm.  
Trên thế giới, truyền thông xã hội đã trở thành một công cụ đắc lực, có vai trò  
quan trọng trong việc cung cấp thông tin, quảng bá và xây dựng giá trị thương hiệu cho  
các cá nhân và cơ quan, tổ chức.  
Trong cuộc tranh cử tổng thống Mỹ năm 2008, các ứng viên đã sử dụng hai trang  
mạng xã hội MySpace và YouTube để vận động tranh cử. Các ứng cử viên của đảng Dân  
Chủ đều sử dụng MySpace để tập hợp lượng người ủng hộ đông đảo (Barack Obama –  
48.000 người; Hillary Clinton – 25.000 người). Trong khi đó, các ứng cử viên của đảng  
Cộng hòa sử dụng YouTube để phát những bài vận động tranh cử của mình vì hiệu quả  
lan truyền thông tin của nó. (Wikipedia)  
Trong kinh doanh, một nhãn hàng sẽ luôn luôn có những ý kiến trái chiều xung  
quanh sản phẩm của họ. Nếu biết tận dụng mạng xã hội, các doanh nghiệp có thể đánh  
bật những đánh giá tiêu cực từ người tiêu dùng, thay vào đó là truyền đi những nội dung  
tích cực vsản phẩm và xây dựng lòng tin từ khách hàng. Sức mạnh lan tỏa và tương tác  
mạnh của truyền thông xã hội giúp thông điệp tiếp thị của doanh nghiệp đến với cộng  
đồng một cách nhanh chóng, từ một người truyền ra mười người, từ mười người có thể  
truyền ra cả trăm nghìn người. Như vậy, mạng xã hội có thể nâng cao hiệu quả tích cực  
của hình thức tiếp thị truyền miệng (Word of Mouth). Qua phương thức truyền thông trên  
các mạng xã hội, công ty đó có thể có thêm nguồn khách hàng khổng lồ mới và sản phẩm  
của họ sẽ được quảng bá rộng rãi. Từ đó, góp phần gia tăng mức độ nhận biết thương  
hiệu, kết nối với khách hàng, đồng thời giữ vững và phát triển thương hiệu của công ty  
trên thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.  
Không dừng lại ở lợi nhuận và doanh số bán hàng, truyền thông xã hội cũng là  
một công cụ PR rất tốt. Các công ty có thể dùng mạng xã hội để kết nối với báo chí và  
củng cố quan hệ truyền thông. Điều này rất hữu dụng khi các khủng hoảng truyền thông  
xảy ra.Một số công ty nhanh nhạy còn dùng mạng xã hội thay cho một trung tâm dịch vụ  
khách hàng, vừa cắt giảm chi phí, vừa dễ dàng thỏa mãn các nhu cầu của khách hàng  
hơn.  
2. Mạng xã hội và truyền thông xã hội trong hoạt động thông tin, thư vin  
Đã từ lâu, các thư viện không còn xa lạ gì với môi trường web bi hphải thường  
xuyên ứng dụng web để biên mục tài liệu và hướng dn, htrsdụng các sơ sở dliu.  
Cũng giống như thư viện, web ngày nay không chỉ đơn thuần là trung gian thông tin mà  
đã tiến hóa thành không gian tương tác xã hội. Ngày càng tăng số lượng người sdng  
web để tương tác với người khác chứ không chỉ với thông tin. Công nghệ web 2.0 và các  
công cụ truyền thông xã hội khác nhau đã làm cho điều này trở nên dễ dàng hơn. Chúng  
mra lối đi để mrộng không gian ra ngoài 4 bức tường thư viện đơn thuần.  
Cũng từ lâu, việc ng dng mạng xã hội trong hoạt động truyền thông, marketing  
không còn là điều mi mvới các thư viện trên thế gii.  
Năm 2012, tạp chí xuất bản hàng năm của ACRL (Hip hội các thư viện đại hc  
thư viện nghiên cứu) đã tiến hành khảo sát 1.495 thư viện đại hc ti Mỹ và Canada.  
Kết qucho thấy, ¾ (76%) các thư viện đại hc ti hai quốc gia này thường xuyên sử  
dng truyền thông xã hội trong các hoạt động của thư viện.  
Các ưu điểm ca mạng xã hội đối với công tác truyền thông, tiếp thị trong thư vin có thể  
kể đến:  
- Giúp thư viện gần gũi hơn với người dùng.  
- Cho phép người dùng tạo lp, kết nối để xây dựng, ng hộ và chia sẻ thông tin.  
- Cung cấp thông tin, giúp người dùng sử dụng thư viện dễ dàng, thuận tiện hơn.  
- Thúc đẩy chia skiến thc, khuyến khích việc hc tp từ xa, giúp người dùng định vị  
tài nguyên thư viện.  
- Được tích hợp để tiếp thị các dịch vụ thư viện theo cách thức mi.  
- Tìm kiếm và thu hút các người dùng tiềm năng của thư viện.  
2.1. Chức năng của truyền thông xã hội trong hoạt động của các trung tâm thông  
tin, thư vin  
Điểm chung giữa thư viện và truyền thông xã hội đều là kết nối con người vi  
thông tin. Truyền thông xã hội cho thư viện cơ hội để tiếp cn cộng đồng, hướng tới đối  
tượng độc gicthể, đng thi cho họ cơ hội tương tác lại với thư viện.  
ng dng truyền thông xã hội vào hoạt động của thư viện có thể đem lại nhiu lợi ích rõ  
rệt như  
(1) Khuyến khích việc giao tiếp hai chiu giữa người dùng và cán bộ thư viện, tiếp nhn  
và phản hi nhanh chóng các ý kiến góp ý ca người dùng  
Giao tiếp với người dùng là lợi ích trước hết ca truyền thông xã hội. Đồng thi,  
đây cũng là loại hình giúp quảng bá hình ảnh thư viện.  
Mi người có thể bình luận, đánh giá về thư viện trên các trang web hay trên các  
kênh mạng xã hội khác nhau. Dĩ nhiên, trong nhng bình luận có thể có mặt tốt và chưa  
tt bi rất khó để các thư viện có thể đáp ứng được hết nhu cu của người dùng, mặt  
khác, những ý kiến tiêu cực lại thường được chia sẻ rất nhanh chóng. Thư viện không thể  
kiểm soát được ý kiến đánh giá của mọi người về mình, nhưng có thể gây ảnh hưởng đến  
thin cm của người dùng qua thái độ trli phn hi.  
Mt trong những yêu cầu quan trng nht ca dch vụ khách hàng là phản hi  
nhanh đến lời khuyên hoặc mối quan tâm của người dùng. Thư viện cn nhn ra nhu cu  
này và chứng tvới người dùng rằng thư viện quan tâm đến ý kiến ca h. Tuy có thể  
chưa đáp ứng hết nhu cầu ngày càng cao của người dùng nhưng một khi đã tiếp nhn  
được ý kiến đánh giá, góp ý, thư viện có thể nlực để thay đổi được cách nhìn nhận ca  
người dùng nếu biết cách khắc phc, gii quyết vấn đề.  
(2) Công bố skin, tin tức và sự hin hu của thư viện, thu hút sự chú ý của người dùng  
mi  
Các thư viện ti Vit Nam có lẽ đã quen với vic tiếp thdch vụ và skin ca  
mình qua những phương tiện truyền thông truyền thng: tờ rơi, email, thông báo trên lịch  
skin, trên trang chủ thư viện, … Trên thực tế, các hình thức tiếp thị này chỉ có thể áp  
dng vi những người dùng đã biết đến thư viện từ trước, và chỉ trong khoảng cách địa lý  
nhất định.  
Truyền thông xã hội đơn giản chỉ là một hình thức khác của truyền thông để thư  
vin truyn ti thông điệp ca mình tới người dùng. Điểm khác biệt lớn đó là, với truyn  
thông xã hội, thư viện có thể kết ni vi những người hoàn toàn xa lạ, khoảng cách rất  
xa và với mức chi phí gần như bằng 0. Nếu chỉ trung thành với các phương thức tiếp thị  
truyn thng, bqua loại hình truyền thông xã hội họ đã đánh mất đáng kể lượng  
người dùng tiềm năng – những người có lẽ chưa biết đến shin hu ca thư viện hoc  
có thể đã biết nhưng còn thờ ơ vì chưa hiểu rõ về nhng lợi ích thư viện có thể mang li  
cho h.  
(3) Quảng bá/Tiếp thị các nguồn lực thông tin, dịch vụ, khóa học do thư viện cung cp/tổ  
chc  
Vi truyền thông xã hội, các thông tin về ngun lực thông tin thư viện, nhng dch  
vụ thư viện hin cung cấp, các khóa học vkỹ năng thông tin, hướng dn sdụng thư  
vin, sdụng các cơ sở dliu trc tuyến …. có thể được cp nhật nhanh chóng và sâu  
rng.  
Như đã nói ở trên, truyền thông xã hội có thể nâng cao hiệu quả tích cực của hình  
thức tiếp thị truyền miệng nên cần đảm bảo việc thường xuyên đăng tải, cập nhật những  
nội dung thư viện hiện cung cấp trên các mạng xã hội, thông tin theo đó sẽ luôn được phổ  
biến, truyền bá nhanh nhất và mới nhất.  
(4) Tiết kim thi gian  
Sdng truyền thông xã hội để thúc đẩy các dịch vụ thông tin và thư viện có thể  
tiết kim thời gian và giờ làm việc của cán bộ thư viện, giúp thư viện cung cp cp nht  
nhanh chóng và phản hồi nhanh chóng tới người dùng thư viện. Hơn na, truyền thông xã  
hi tạo điều kin để vic quảng bá trở nên dễ dàng hơn ti số lượng lớn người dùng theo  
cách thức hiu qunht.  
(5) Tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu  
Sdng truyền thông xã hội trong vic quảng bá có chi phí rất thp song lại có đối  
tượng tiếp nhận thông tin lớn hơn.  
(6) Kết ni với các thủ thư khác, xây dựng quan hcộng đồng với các thư viện và cơ  
quan khác để giao lưu, cập nhật tình hình trong ngành  
Không chỉ có thế, truyền thông xã hội không đơn thuần tiếp thsn phẩm và dịch  
vụ thư viện theo cách truyền thống mà còn cho phép người dùng sáng tạo, kết nối, lưu trữ  
chia sẻ thông tin, giúp thư viện tiếp cn gần hơn với người dùng, htrvic hc tp từ  
xa, giúp người dùng chia sẻ và định vị thông tin.  
Vi nhng chc năng ni tri kể trên, truyền thông xã hội đã trở thành giao diện  
nền không thể thiếu để truyền bá thông tin, nơi mà sự sáng tạo và ý tưởng của con người  
có thể được trình bày trước công chúng, là diễn đàn để trao đổi, phn hi, nghiên cứu và  
quảng bá. Nhiều doanh nghip, các tchức xã hội, văn hóa và các cơ quan khác đã sử  
dng truyền thông xã hội để đạt được các mục tiêu chiến lược. Tương tự, thư viện cũng  
cn phi coi truyền thông xã hội là mt trong nhng chiến lược kết nối và giao tiếp chủ  
yếu của mình vi người dùng.  
2.2. Mt sgợi ý ứng dng mạng xã hội vào hoạt động truyền thông của các trung  
tâm thông tin, thư vin  
Các thư viện có thể xúc tiến đẩy mnh dch vụ, phát triển nguồn tài nguyên thông  
tin, thông báo sự kiện và quảng bá hình ảnh thông qua truyền thông xã hội. Vi truyn  
thông xã hội, công tác quảng bá tại thư viện và các trung tâm thông tin có một ý nghĩa  
mới. Đó là tập hp nhng kthut nhm cng cố các giá trị căn bản của thư viện trong  
môi trường đang thay đổi, cùng lúc với việc đáp ứng nhu cầu người dùng. Việc quảng bá  
là phương cách thông báo với người dùng về vic bạn làm gì và có thể làm gì.  
Mục đích: tăng lượng sdụng, tăng giá trcho tchức, giáo dục người dùng và thay đổi  
nhn thc.  
Vi mục tiêu đó, các thư vin cn sdụng các trang mạng xã hội cththeo chức năng  
thông tin để to ra kết nối chuyên nghiệp tới người dùng.  
- Facebook  
Mt trong nhng mục đích sử dng facebook của thư viện đại học là để thúc đẩy  
quảng bá các hoạt động ca thư viện song song vi trang web. Facebook có đầy đủ các  
đặc tính để đáp ứng những yêu cầu ca hoạt động thông tin thư viện như cung cấp thông  
tin và tư vấn cho người dùng tin, hỗ trợ người dùng tin tra cứu trc tuyến, htrhot  
động marketing của thư viện như nghiên cứu người dùng tin, quảng bá sản phẩm và dịch  
vhay quảng bá hình ảnh của thư viện.  
Thông qua facebook, thư viện có thể thông báo giờ mcửa, địa điểm, thông tin  
trang ch, quảng bá các tài liệu số và tài liệu in mới được bsung các dịch vsp  
được triển khai, thông báo dùng thử các cơ sở dliệu và các nguồn thông tin khác. Đồng  
thi, họ cũng có thể to li mi dskiện cho các chương trình như là diễn đàn bổ sung  
để thúc đẩy hoạt động thư viện.  
Khi được kết ni với trang web thư viện, facebook hot động như một cổng thông  
tin của thư viện. Bởi sinh viên thường xuyên sử dụng các công cụ tìm kiếm bên ngoài,  
lúc này trang Facebook đóng vai trò như lời nhc nhvề tài nguyên thông tin hiện có tại  
thư viện.  
- Flickr  
Mặc dù được biết đến là trang web chia sẻ hình ảnh, Flickr cũng cho phép người  
dùng đăng tải video và tạo lập các nhóm thảo luận. Thư viện có thể sdụng Flickr để  
chia sẻ và phân phát hình ảnh vnhững tài liệu mới được bsung tại thư viện hay các tài  
liệu được sdng nhiu thông qua hình nh chụp trang bìa của tài liệu.  
- Blog  
Blog có rất nhiu tiềm năng sử dụng đối với các thư viện đại hc bởi nó khuyến  
khích tương tác của người dùng qua bình luận, cho phép người dùng đưa ra phản hồi liên  
quan đến thông tin đưa ra.  
Trong bi cảnh thư viện, blog có hai mục đích chính, đó là: thay thế cho vai trò  
của thông báo thư viện truyn thng, thúc đẩy quá trình giao tiếp với các thủ thư và  
thư viện khác trong ngành.  
Qua blog, cán bộ thư viện có thể đăng tải tin tức cũng như sự kin của thư viện để  
cp nht vnhng hoạt động đã và đang diễn ra. Ngoài ra, blog còn được dùng để to ra  
hướng dn hc tp theo chủ đề cho một đối tượng lp hc hoc khoa cthể. Tuy nhiên,  
blog truyn thng lại có mặt hn chế khi đòi hỏi người dùng phải đăng nhập vào blog thư  
vin để đọc và tham gia bình luận chứ không phải tương tác theo chiu ngược li.  
- Wiki  
Wiki là trang web cộng tác khuyến khích sự tham gia tích cực của người dùng.  
Không giống như các trang web khác, người dùng wiki có thể điều chnh sửa đổi ni  
dung khi họ đọc nếu thy cn thiết. Các trang có liên quan được liên kết trong bài viết để  
người dùng có thể dễ dàng chuyển từ wiki sang các trang này.  
Trong thư viện đại hc, wiki chyếu được dùng để tạo ra các hướng dn hc tp  
theo chủ đề. Cán bộ thư viện có thể to ra wiki chủ đề với các đường dn ti nguồn tài  
liu theo mt chủ đề nhất định nào đó, bao gồm các thông tin về các cơ sở dliệu liên  
quan và mẹo tìm kiếm có liên quan.  
- Các trang web chia sẻ video như YouTube và Vimeo  
YouTube và Vimeo có thể được sdụng để chia svideo hi ngh, hi thảo và các  
skin của thư viện. Hơn nữa, chúng còn giúp thư viện chia sẻ các video hướng dn cho  
người dùng như minh họa các công cụ thư mục như RefWorks và Zotero, các cơ sở dữ  
liu hay thậm chí là các video giới thiu về cơ shtầng thư viện.  
Bằng các công cụ mạng xã hội khác nhau, thư viện có thể đạt được hai mục tiêu:  
có được phn hi của người dùng và đảm bo kết ni gắn bó trong quá trình. Truyn  
thông xã hội thc slà một công cụ tốt để tiếp thdch vụ thư viện đối vi người dùng,  
đặc biệt là người dùng trẻ và góp phần to lp ra mô hình thư viện lấy người dùng làm  
trung tâm.  
3. Trin khai ứng dụng truyền thông xã hội trong hoạt động của các trung tâm  
thông tin, thư vin Hn chế và một số đề xuất phương hướng thc hin  
Thư viện đóng vai trò quan trọng trong vic cung cấp thông tin cho nghiên cứu và  
truy nhp kiến thức. Để duy trì kết ni với môi trường mạng xã hội và đáp ứng nhu cu  
đang gia tăng của người dùng, các thư viện theo đó cũng phi nm vững các công nghệ  
mới và đối mt vi những thách thức cn cung cấp các dịch vtốt hơn. Sự thay đổi công  
nghệ, bùng nổ thông tin và quá trình chuyển đổi từ thư viện giấy sang thư viện số ảnh  
hưởng không nhỏ đến hành vi của người dùng. Hầu hết các thư viện, đặc biệt là thư vin  
đại hc, hin đang ở hình thức hybrid (cdạng in và số). So sánh với các loại hình thư  
viện khác, thư viện đại hc cần đặc biệt chú trọng đến việc phát triển bộ sưu tập tài liệu,  
hthống và dịch v.  
Web 2.0 (hay còn gọi là Library 2.0 - thế hthhai của World Wide Web) là web  
ly bạn đọc làm trung tâm, cũng chính là nơi lý tưởng của các ứng dng truyền thông xã  
hi. Hiện nay, Web 2.0 không còn là viễn cảnh mà đã hiện hữu quanh chúng ta với hàng  
lot website thế hmi. Vi mục đích nhắm ti nhng thun tin trong vic chia s, hp  
tác và sáng tạo giữa các người dùng, xu hướng chuyển đổi sang Web 2.0 đang diễn ra  
mnh mẽ và là xu thế tt yếu.  
Cùng lúc, sự chuyển đổi mô hình từ Web 1.0 tới Web 2.0 đang đặt ra nhng thách  
thc mới cho thư viện. Cán bộ thư viện làm việc trong môi trường truyền thông xã hội có  
một tên thương hiệu mi: Thủ thư 2.0. Thủ thư 2.0 là người chtrong thời đại thông tin,  
có khả năng kết nối người dùng với các cuộc tho luận có liên quan đến thư viện. Để làm  
được điều đó, họ phi nhn thức được các khó khăn đến từ công tác truyền thông qua các  
mạng xã hội, cũng như nắm bt được sc mnh ca những cơ hội và thực tin do truyn  
thông xã hội mang li.  
3.1. Nhng hn chế trong công tác triển khai truyền thông xã hội vào hoạt động thư  
vin  
Ttiềm năng, lợi ích của truyền thông xã hội đối vi hoạt động thư viện trên lý  
thuyết đến trin khai ng dng truyền thông xã hội trong thc tế có thể nảy sinh không ít  
khó khăn như  
(1) Các thư viện nhìn chung còn ít quan tâm trong việc hc hỏi và triển khai sdng  
truyền thông xã hội.  
(2) Có quá nhiều công cụ mạng xã hội. Cán bộ thư viện cn phi bthời gian tìm hiểu kỹ  
tng loại để la chọn hình thức phù hợp nhất cho thư viện mình.  
(3) Cán bộ thư viện không có đủ kiến thức và hiểu biết công nghệ để quản lý và sử dng  
các công cụ mạng xã hội.  
(4) Thc hin truyền thông xã hội đòi hỏi thư vin phải có cán bộ hoc bphận chuyên  
trách bởi công việc này đòi hỏi thời gian đáng kể của cán bộ, hphải luôn sâu sát với các  
hoạt động làm việc tích cực để duy trì mối gn kết với người dùng và thu hút sự phổ  
biến của các công cụ mạng đã lựa chn. Nếu thư viện không có đủ nhân lực thì sẽ rất khó  
để thc hin truyền thông xã hội hiu qu.  
3.2. Mt số đề xuất để trin khai thc hin truyền thông xã hội trong các hoạt động  
thư vin hiu quả  
Sự phát triển các công nghệ web và nhu cầu luôn thay đổi của người dùng thư viện  
kéo theo nhu cầu cần thay đổi hình thức và chất lượng phc vcủa thư viện. Vic thiết  
lập các dịch vtrc tuyến, phát triển trang web và sử dụng các công cụ mng truyn  
thông xã hội không chỉ nhm mục đích làm giàu giá trị nội dung cho thư viện mà còn góp  
phn quan trng trong việc xây dựng hình ảnh và giá trị thương hiệu của thư viện.  
Để trin khai truyền thông xã hội trong các hoạt động thư viện đạt hiu qu, ngay từ bước  
đầu, cn thc hin các nội dung sau  
3.2.1. Đối với thư vin  
- Thiết lp kế hoch tiếp thtruyền thông mạng xã hội và hướng phát triển dch vtruyn  
thông xã hội. Xác định chiến lược phát triển công tác truyền thông xã hội để tiếp th, phổ  
biến hình ảnh thư viện ti cộng đồng là một trong nhng nhim vquan trng cần được  
quan tâm và đầu tư thời gian, nhân lực thc hin.  
- Chỉ định những nhân sự có hiểu biết sâu rộng về thư viện, vng vnghip vphụ trách  
công tác truyền thông của đơn vị.  
- Tạo các tài khoản chính thức ca thư viện mt smạng xã hội phbiến khác nhau để  
tăng sự tiếp xúc của thông tin đưa ra.  
- Chú trọng phát triển ni dung trang chcủa thư viện, song song vi việc liên kết các  
trang mạng xã hội của thư viện trên website.  
- Thường xuyên bổ sung, làm giàu nguồn tài nguyên thông tin thư viện (tài liệu in và tài  
liu số, các cơ sở dliệu điện t)  
- Chú trọng đào tạo, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ thư viện.  
Đào tạo sâu cán bộ thư viện hoc bphn phụ trách công tác truyền thông sử dng truyn  
thông xã hội để tiếp thị tài nguyên và dịch vụ thư viện tới người dùng.  
- Trên cơ sở những ý kiến đánh giá của người dùng, thư viện có thể tự đánh giá lại, tìm ra  
những điểm còn thiếu sót, chưa hoàn thiện và nghiên cứu các phương án nhằm ci thin  
chất lượng dch vụ và phục v.  
3.2.2. Đối với cán bộ phụ trách công tác truyền thông xã hội  
Cán bộ thư viện phụ trách quản lý truyền thông xã hội đóng vai trò như đại sca  
thư viện. Để hoàn thành tốt công tác này, đòi hỏi cán bộ không những phi có kiến thc  
chuyên môn, mà cần đóng vai trò như bộ phn dch vụ khách hàng để giao tiếp với người  
dùng.  
Bên cạnh kiến thức chuyên môn vững vàng sẽ giúp cán bộ thư viện làm tốt được  
ni dung cn quảng bá và tạo được ấn tượng chuyên nghiệp trong các câu trả lời, bình  
luận; yêu cầu giao tiếp tt với người dùng cũng được coi trọng hàng đầu bi trong thi  
đại thông tin phát triển vượt bc, thư viện không còn là trung tâm thông tin duy nhất. Xu  
hướng phc vlấy thư viện làm trung tâm đã không còn phù hợp. Công nghệ Web 2.0  
nhn mạnh đến tương tác với người dùng, do vậy, người dùng phải đóng vai trò là trung  
tâm và định hướng phc vcủa thư viện cũng nên đi theo xu hướng này.  
Truyền thông xã hội yêu cầu sự tương tác hai chiều, các bình luận, thc mc ca  
người dùng trên các mạng xã hội đòi hỏi phải được phn hồi nhanh chóng và tích cực.  
Hiện nay, áp lực cạnh tranh đến từ các nguồn tài nguyên mở và các trang thông tin trực  
tuyến, kết hp vi khả năng truy cập dễ dàng, đặc biệt là từ các thiết bị điện thoại thông  
minh, đã hình thành nên một skvng của người dùng rằng các hoạt động cộng tác cần  
phi din ra tc thời. Các câu hỏi cần được trlời sau vài giây thay vì vài phút hoặc vài  
ngày, khi mà mọi người trên toàn thế giới tương tác với nhau tựa như là họ đang ở trong  
cùng một căn phòng. Cán bộ thư viện trlời càng nhanh thì càng có thể trli nhiu  
người, và mối quan hstrở nên bền vững hơn.  
Qua tương tác trên các mạng xã hội, thư viện sẽ tìm hiểu được nhu cu của người  
dùng. Hiểu nhu cu của người dùng tốt hơn dẫn đến vic phc vtốt hơn, mức độ đáp  
ng kvng của người dùng cao hơn, và hiệu ququảng bá hình ảnh theo đó cũng được  
nâng cao.  
Bên cạnh đó, cán bộ truyền thông phải cp nhật thường xuyên nội dung website  
của thư viện lên các mạng xã hội, đồng nghĩa với vic họ luôn phải to ra ni dung  
thường xuyên. Điều này giống như thư viện đang gián tiếp nói với người dùng rằng  
“Chúng tôi vẫn đang nlc hoạt động để mang li nhiều giá trị cho các bạn”.  
Song song với đó, các sự kiện hay thông báo của thư viện cũng cần được to  
thường xuyên trên mục Skin ca Facebook nhằm thúc đẩy người dùng chia sẻ ni  
dung của thư viện trên các mạng xã hội. Với cách này, bài đăng của thư viện sẽ được  
nhiều người nhìn thấy hơn, qua đó, thương hiệu và sản phẩm thông tin của thư viện cũng  
được nhn din hiu quả hơn.  
Kết lun  
Truyền thông xã hội là hướng đi tích cực, là cách tiếp cận người dùng hiện đại,  
cng cshiu quả và năng lực của các kênh truyền thông giao tiếp chính thống hiện có.  
Song song vi vic quảng bá, tiếp thngun lực thư viện trc tiếp theo cách truyền thng,  
mi một thư viện có thể chọn các mạng xã hội khác nhau để triển khai công tác quảng bá,  
tiếp thị hình ảnh sn phm, dch vcủa thư viện đến người dùng sao cho phù hợp vi  
hướng phát triển của đơn vị. Tuy nhiên, truyền thông có tốt đến mấy mà giá trị ni dung  
nghèo nàn thì không thể có hiệu qu. Để ứng dng truyền thông xã hội thành công thì từ  
nguồn nhân lc, các khâu xử lý nghip v, cách thức phc v, hthống các dịch vụ thư  
viện đến công tác phát triển các nguồn tài nguyên thông tin của thư viện cn phải được  
hoàn thiện, ci tiến và đầu tư nâng cao chất lượng thường xuyên.  
Tài liệu tham kho  
1. Phm ThThu Dip (2015), 6 bước để doanh nghip truyền thông hiệu quả trên mạng  
2. Nguyễn Bùi Khiêm, Khoa học công nghệ và truyền thông: Bàn về mạng xã hội’  
(http://bacninhtv.vn)  
3. Đinh Quang Lộc, “Phương tiện truyền thông xã hội và những sai lầm không nên phạm  
phải’, Blog  
4. Phan Mai (2011), “Mạng xã hội: Nguồn thông tin phong phú cho báo chí”  
5. Noah E. Daluba & Charity E. O. Maxwell (2013). Effect of social media on the use of  
academic library by undergraduate students in tertiary institutions: A case study of Kogi  
University, Anyigba. Academic Research International, 4 (5), 536-542.  
6. Gary Collins & Anabel Quan-Haase, (2012). Social media and academic libraries:  
Current trends and future challenges. Proceedings of the Association for Information  
Science and Technology. 49 (1), 1-4.  
7. Chegoni Ravi Kumar, (2015). Social networks impact on academic libraries in  
technology era. International journal of library and information studies, vol 5(3).  
8. Akporhonor, Blessing. A & Olise, Florence N. Librarian’s use of social media for  
promoting library and information resources and services in university libraries in  
South-South Nigeria. Information and Knowledge management, Vol 5 (6).  
9. Jotham Wasike, (2013). Social media ethical issue: Role of a librarian. Library Hi  
Tech news, Vol 30 (1), pp. 8-16.  
10. Andrea Dickson, Robert P. Holley, (2010) "Social networking in academic libraries:  
the possibilities and the concerns", New Library World, Vol. 111 Iss: 11/12, pp.468 –  
479.  
11. Chu, S.K.W. & Du, H. (2013). Social Networking Tools for Academic Libraries.  
Journal of Librarianship & Information Science, 45(1), 64-75.  
12. Paul, Kumarjit (2014). E-Learning and E-Publishing: Major Issues and Challenges  
to the Library Professionals in Digital Era. Research India Publications, 133-141.  
13. Kadam V.Sachin (2014). “Impact of use of social networking sites on libraries -  
Knowledge librarian”. Journal of library, vol 01.  
14. https://voer.edu.vn/  
15. https://vi.wikipedia.org.  
pdf 11 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 560
Bạn đang xem tài liệu "Truyền thông xã hội và ứng dụng trong hoạt động thông tin thư viện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdftruyen_thong_xa_hoi_va_ung_dung_trong_hoat_dong_thong_tin_th.pdf