Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

J. Sci. & Devel. 2015, Vol. 13, No. 1: 90-98  
Tp chí Khoa hc và Phát trin 2015, tp 13, s1: 90-98  
NGHIÊN CU CÁC LOI HÌNH SDỤNG ĐT NÔNG NGHIP  
PHC VPHÁT TRIN DU LCH HUYỆN ĐIN BIÊN, TNH ĐIỆN BIÊN  
Nguyễn Thị Kim Yến1*, Đỗ Nguyên Hải2  
1Nghiên cu sinh, Khoa Quản lý Đất đai, Học vin Nông nghip Vit Nam  
2Khoa Quản lý Đất đai, Học vin Nông nghip Vit Nam  
Ngày gi bài: 18.08.2014  
Ngày chp nhn: 19.01.2015  
TÓM TẮT  
Huyện Điện Biên nm Tây Nam ca tỉnh Điện Biên thuộc vùng đồi núi phía Bc Vit Nam, nơi hi tụ đầy đủ  
các điều kin tnhiên, kinh tế xã hi và di tích lch scho phát trin mt nn kinh tế du lch vlch sử, văn hóa và  
sinh thái. Để htrcho phát trin du lch ca vùng, vic cung cp sn phẩm lương thực, thc phm ti chvà các  
sn phm truyn thống đặc trưng bản địa cho khách du lch, to dng cảnh quan đẹp tsn xut nông nghip nhm  
nâng cao giá trị văn hóa truyền thng của vùng Điện Biên như ruộng bc thang, sn xut lúa thung lũng bồn địa  
Mường Thanh, các vườn cây ăn quả đặc sn, chuyên rau, hoa Ban, hoa Đào và các loại cây đặc sản dược liu…  
thu hút các du khách có vai trò rt quan trng. Nghiên cứu đã đề xuất được 4 loi hình sdụng đất vùng lòng cho,  
10 loi hình sdụng đất cùng đất dc có tiềm năng phát triển du lch.  
Tkhóa : Loi hình sdụng đất nông nghiệp, môi trường cnh quan, du lch.  
Study on Agricultural Land Use Types towards  
Tourist Development in Dien Bien District  
ABSTRACT  
Dien Bien district is located in the north west of moutainous area in Viet Nam where prestige natural, social and  
historical conditions exist for development of historical, culture and ecological tourism. Agricultural land use plays an  
important role to support for development of tourism in the area in terms of local food supply with specialty products.  
In addition, appropriate land use enables to create beautiful landscape and enhance traditional culture of Dien Bien  
area such as terraced fields, paddy fields in Muong Thanh valley, local fruit orchards, and gardens of vegetable,  
Bauhinia variegata and peach flower and medical herbsto attact tourists. Four and 10 land use types of tourist potential  
were suggested for valley and slope land, respectively.  
Keywords: Agricultural land use, Dien Bien district, landscape and tourism.  
dân tộc chống thực dân Pháp xâm lược. Do đó,  
Điện Biên đã trở thành một địa danh du lịch  
1. ĐẶT VẤN ĐỀ  
lịch sử văn hóa và sinh thái nổi tiếng không chỉ  
đối với du khách trong mà cả ngoài nước khi đến  
Việt Nam. Bên cạnh những quần thể di tích  
chiến thắng ở Điện Biên Phủ, các cảnh quản  
thiên nhiên nơi đây cũng vô cùng đẹp với các địa  
danh hồ Pá Khoang, động Pa Thơm, suối nước  
nóng U Va và lễ hội hoa Ban trắng… những hoạt  
động văn hóa cộng đồng của các dân tộc  
Điện Biên là vùng đất biên cương của tổ  
quốc, giàu tiềm năng và có phong cảnh thiên  
nhiên hùng vĩ, nơi sinh sống của 21 dân tộc anh  
em đa dạng về bản sắc văn hóa. Nhắc đến Điện  
Biên, trong ký ức và tâm hồn người Việt Nam  
luôn nhớ về cuộc tiến công chiến lược Đông -  
Xuân 1953-1955 mà đỉnh cao là chiến dịch Điện  
Biên Phủ, kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài của  
90  
Nguyn ThKim Yến, Đỗ Nguyên Hi  
Thái, Mông, Khơ Mú… tất cả những đặc trưng  
trên đã tạo ra bản sắc đặc thù và là tiềm năng  
quý giá đ Điện Biên có thể phát triển du lịch.  
2.2.1.. Đánh giá hiệu qukinh tế cho cây  
trồng theo hướng dn ca BNông nghip  
và Phát trin Nông thôn (2009)  
Một trong những vấn đề cốt yếu để phát  
triển du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái chính  
là việc cung cấp các sản phẩm của người dân địa  
phương cho khách du lịch đảm bảo mang đậm  
bản sắc của từng dân tộc, chất lượng tốt và ghi  
đậm dấu ấn trong lòng du khách. Đối với Điện  
Biên, các sản phẩm được nhắc đến là gạo Điện  
Biên hương vị thơm ngon đặc biệt, các loại thảo  
dược nhiều công dụng, xôi nương, gỏi cá của  
người Thái, thịt trâu khô, vải thổ cẩm. Các cảnh  
đẹp là ruộng bậc thang, hoa ban nở trắng núi  
rừng… Tuy nhiên, hiện nay các sản phẩm này  
đang dần mai một, điều này cho thấy cần có  
những nghiên cứu bảo tồn và phát triển các sản  
phẩm đặc trưng của vùng đất Điện Biên. Vì vậy,  
nghiên cứu các loại hình sử dụng đất nông  
nghiệp để đưa ra các định hướng cho sản xuất  
nông nghiệp nhằm khội phục và phát triển được  
những tiềm năng, thế mạnh như đã nêu trên là  
điều vô cùng cần thiết.  
2.2.2. Hiu quxã hi  
- An ninh lương thực;  
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm thu  
hút lao động, định canh, định cư;  
- Sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trên thị  
trường;  
- Nâng cao sức khỏe và trình độ văn hóa  
cộng đồng  
2.2.3. Hiu quả môi trường  
- Giá trị cảnh quan về tính đa dạng sinh  
học bản địa;  
- Tỷ lệ che phủ;  
- Bảo vệ cảnh quan sinh thái.  
2.3. Phương pháp chuyên gia  
Sử dụng phương pháp chuyên gia để tham  
khảo ý kiến của các nhà nghiên cứu nông lâm  
nghiệp, các cán bộ địa chính, hội làm vườn, hội  
nông dân về các loại hình sử dụng đất phục vụ  
du lịch sinh thái.  
2. PHƯƠNG PHÁP  
2.1. Điu tra, thu thp thông tin  
a. Thu thập thông tin thứ cấp  
3. KT QUNGHIÊN CU  
Thu thập các số liệu liên quan đến nội dung  
nghiên cứu: điều kiện đất đai, kinh tế - xã hội...  
tại Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng  
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục  
Thống kê huyện Điện Biên.  
3.1. Đặc điểm tnhiên - kinh tế xã hi  
huyện Đin Biên  
3.1.1. Điều kin tnhiên  
b. Thu thập thông tin sơ cấp  
Huyện Điện Biên nằm ở phía Tây Nam của  
tỉnh Điện Biên, có toạ độ địa lý từ 20017đến 21040’  
Vĩ độ Bắc, 102019đến 103019Kinh độ Đông, có  
154km đường biên giới chung với nước Cộng hoà  
dân chủ nhân dân Lào. Đây là một lợi thế to lớn,  
góp phần thúc đẩy quá trình phát triển, giao lưu  
kinh tế - văn hóa của huyện Điện Biên với các  
huyện trong, ngoài khu vực và quốc tế.  
Điều tra nông thôn bằng phương pháp  
phỏng vấn nông hộ và phương pháp làm kế  
hoạch có sự tham gia của người dân (PRA). Điều  
tra 300 nông hộ tại 6 xã đại diện cho vùng  
nghiên cứu, nơi có các loại hình sử dụng đất  
nông nghiệp đặc trưng phục vụ phát triển du  
lịch. Sử dụng phương pháp phi ngẫu nhiên để  
chọn mẫu, chọn nông hộ điều tra.  
3.1.2. Điều kin kinh tế xã hi  
2.2. Đánh giá hiệu qukinh tế, xã hi và  
môi trường  
Theo Lê Huy Bá và cộng sự (2009), du lịch  
sinh thái bền vững phải đảm bảo ba mục tiêu:  
kinh tế, xã hội và môi trường.  
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện hàng  
năm luôn đạt mức khá, giai đoạn 2005-2010 đạt  
10,41% năm, năm 2013 đạt 12,57%. Cơ cấu kinh  
tế của huyện có sự chuyển dịch theo hướng tích  
cực, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp và  
91  
Nghiên cu các loi hình sdụng đất nông nghip phc vphát trin du lch huyện Đin Biên, tỉnh Đin Biên  
dịch vụ, giảm dần các ngành nông, lâm - thủy  
sản. Năm 2013, tỷ trọng ngành nông, lâm - thủy  
sản đạt 37,93%; ngành công nghiệp - xây dựng  
đạt 28,25%; ngành dịch vụ đạt 33,82% (Niên  
giám thống kê huyện Điện Biên, 2013).  
và nhân văn với các loại hình du lịch chính (Ủy  
Ban Nhân dân tỉnh Điện Biên, 2006):  
* Du lịch văn hóa lịch sử: Do đặc điểm lịch  
sử để lại nên loại hình du lịch này có vị trí hết  
sức quan trọng đối với du lịch huyện Điện Biên  
với các loại sản phẩm du lịch như:  
Huyện Điện Biên là địa bàn cư trú của 8  
dân tộc là: Thái (52,83%), Kinh (27,04%), Mông  
(9,97%), Khơ Mú (5,59%), Lào (2,85%), Tày  
(0,69), Mường (0,38%) và một số dân tộc khác.  
Mỗi dân tộc có một phong tục tập quán riêng, tạo  
nên những nét độc đáo trong văn hóa truyền  
thống của cộng đồng các dân tộc. Người Khơ Mú  
ở Điện Biên sống chủ yếu bằng nghề nương rẫy,  
họ thường sử dụng những công cụ như dao, rìu,  
gậy để chọc lỗ, tra hạt. Người Thái thường sinh  
sống gần khu vực sông, suối, canh tác lúa nước là  
chủ yếu, có nghề thủ công truyền thống là dệt thổ  
cẩm, đan lát,… Người H’Mông có thói quen du  
canh du cư, sinh sống tại khu vực cao và canh tác  
nương rẫy là chủ yếu, làm ruộng bậc thang, có  
nghề rèn, nghề may, thêu thổ cẩm truyền thống.  
Song, mỗi dân tộc đều có một đặc điểm chung, đó  
là tính cần cù, sáng tạo trong lao động, sản xuất,  
có tinh thần yêu nước, đoàn kết dân tộc (Trần  
Bình, 2001; Niên giám thống kê, 2013).  
- Du lịch tham quan nghiên cứu, tìm hiểu  
các điểm di tích lịch sử như: Sở chỉ huy chiến  
dịch Điện Biên Phủ, đồi Độc Lập và bản sắc văn  
hóa các dân tộc thiểu số Tây Bắc như dân tộc  
Thái (bản Ten, bản Mển…) và một số dân tộc chỉ  
có ở Điện Biên, gắn với làng nghề truyền thống  
ở Núa Ngam (đan lát, mây, song, tre, dệt thổ  
cẩm); văn hóa ẩm thực, các sản phẩm đặc sản  
(gạo tám Điện Biên, nếp nương Điện Biên, thịt  
trâu khô, cam Mường Pồn…)  
- Du lịch văn hóa lễ hội, sự kiện lịch sử:  
Thành bản Phủ - đền Hoàng Công Chất, lễ hội  
Hoa Ban trắng...  
* Du lịch sinh thái: Ngoài hệ thống tài  
nguyên du lịch nhân văn, huyện Điện Biên có  
rừng nguyên sinh Mường Phăng, có hệ thống  
sông suối dày đặc, là thế mạnh để khai thác các  
sản phẩm gắn với du lịch sinh thái. Các sản  
phẩm theo loại hình du lịch sinh thái gồm:  
- Tham quan nghiên cứu: cảnh quan, đa  
dạng sinh học, hang động… ở các khu vực như  
Mường Phăng, Pá Khoang, động Pa Thơm, cánh  
đồng Mường Thanh, ruộng bậc thang, ngắm cảnh  
hoa ban trắng, vườn cam vàng Mường Pồn, làng  
nghề dệt thổ cẩm ở Núa Ngam... theo tuyến du  
lịch Thành phố Điện Biên Phủ - Pá Khoang -  
Mường Phăng - Bản Phủ - Pa Thơm - Tây Trang.  
Huyện Điện Biên có nhiều di tích lịch sử nổi  
tiếng như Sở chỉ huy chiến dịch Điện Biên Phủ,  
đồi Độc lập, thành Bn Phủ…; nhiều thắng cảnh  
hấp dẫn như suối khoáng nóng Hua Pe, U Va,  
hồ Pá Khoang, Pe Luông, Huổi Phạ, rừng nguyên  
sinh Mường Phăng, hang động Pa Thơm… và  
những lễ hội gắn liền với không gian văn hóa tín  
ngưỡng, phong tục tập quán truyền thống của  
đồng bào các dân tộc thiểu số như Dù xu, Đăng  
khùa, Nhù đa (dân tộc Mông), múa Hưn mạy,  
Tăng bu (dân tộc Khơ Mú), Sên bản, Sên  
mương,…(dân tộc Thái). Đây là những lợi thế to  
lớn có thể góp phần trong quá trình phát triển  
kinh tế - xã hội chung của toàn huyện, đặc biệt là  
phát triển ngành du lịch (Đỗ Trọng Dũng, 2009;  
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, 2006).  
- Nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, chữa bệnh,  
thể thao, leo núi: bao gồm các khu tắm nước  
nóng U Va, Pe Luông, hồ Pá Khoang, núi Huốt…  
* Du lịch thương mại, công vụ: huyện Điện  
Biên có khu kinh tế cửa khẩu Tây Trang, Huổi  
Puốc với quốc gia Lào. Đây cũng là một hướng  
quan trọng để đa dạng hóa sản phẩm du lịch  
như: Du lịch hội nghị, hội họp, khuyến thưởng  
và hội chợ; du lịch kèm theo những sự kiện đặc  
biệt (như lễ hội, lễ kỷ niệm…).  
3.2. Hin trng và tiềm năng phát triển  
du lch  
Huyện Điện Biên là địa bàn trọng điểm của  
tỉnh có tiềm năng phát triển du lịch cả tự nhiên  
Hiện nay huyện Điện Biên nằm trong khu  
du lịch quốc gia: Điên Biên Phủ - Pá Khoang -  
Mường Phăng, khu du lịch chuyên đề sinh thái -  
văn hóa lịch sử quốc gia.  
92  
Nguyn ThKim Yến, Đỗ Nguyên Hi  
phong phú, có những loại hình có ở một hoặc cả  
hai vùng lòng chảo và đất đồi núi. Loại hình cây  
trồng bản địa không xác định được diện tích do  
nằm xen kẽ trong đất nương rẫy, đất rừng và  
không đánh giá về hiệu quả kinh tế, song nó lại  
có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo tồn cảnh sắc  
đặc trưng của vùng như: hoa ban, hoa đào rừng,  
ruộng bậc thang… góp phần phát triển du lịch  
văn hóa, sinh thái với các loại hình cây trồng  
bản địa hay rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng  
sinh thái.  
3.3. Hin trng các loi hình sdụng đất  
nông nghiệp trên địa bàn huyn  
Căn cứ vào các sản phẩm du lịch, loại hình  
du lịch hiện có, trên cơ sở điều tra hiện trạng  
các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện,  
chúng tôi xác định được các loại hình sử dụng  
đất phục vụ cho du lịch lịch sử văn hóa và sinh  
thái, trong đó được chia ra vùng lòng chảo và  
vùng đất dốc, cụ thể được thể hiện ở bảng 1.  
Bảng 1 cho thấy các loại hình sử dụng đất  
cho sản xuất nông nghiệp tương đối đa dạng,  
Bng 1. Các loi hình sdụng đất phc vdu lch huyện Điên Biên  
Loi hình sử  
Loi hình sdụng đất  
Kiu sdng  
Đơn  
Số lượng  
dụng đất chính  
vtính  
Vùng lòng cho  
Cây hàng năm  
1. Chuyên lúa đặc sn  
(Tám Điện Biên)  
1. Lúa xuân - Lúa mùa  
ha  
3.470  
2. 2 Lúa - 1 màu  
2. Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông  
3. Lúa xuân - lúa mùa - lc  
ha  
ha  
ha  
ha  
ha  
ha  
320  
126  
225  
27  
4. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương  
5. Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây  
6. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông  
7. Rau các loi (cà chua, ci bp…)  
615  
325  
3. Chuyên rau sn xut  
theo quy trình an toàn  
Nuôi trng thuỷ  
sn  
4. Nuôi cá  
8. Cá nước ngt (trm, chép, rô phi…)  
ha  
158  
Chăn nuôi  
5. Chăn nuôi gia súc  
9. Trâu  
10. Bò  
con  
con  
11.786  
7.084  
Vùng đất dc  
Cây hàng năm  
1. Chuyên lúa  
2. Lúa - cá  
1. Lúa xuân - Lúa mùa  
2. Lúa - cá  
ha  
ha  
ha  
ha  
ha  
2.048  
106,97  
1.332  
15  
3. Rung bc thang  
4. Trng hoa  
3. Lúa rung bc thang  
4. Hoa lan, ly, anh đào, hoa hồng…  
4. Bông  
4. Cây công nghip hàng  
63  
năm  
Cây lâu năm  
5. Cây ăn quả  
5. Cam - quýt, xoài, nhãn - vi  
6. Ban, Đào, Phong lan…  
ha  
447  
30  
Cây bản địa  
7. Cây hoa  
ha  
8. Cây dược liu  
9. Cây đặc sn  
10. Nông lâm kết hp  
11. Rng  
7. Sâm, công xê đen, nấm, xa nhân  
8. Măng, chit, mắc khén, mây, tre  
9. Nương rẫy lúa, ngô xen rng  
10. Rng phòng h, rừng đặc dng  
11. Trâu (giống địa phương)  
12. Dê  
ha  
ha  
Lâm nghip  
ha  
42.057,02  
81.693,38  
11.689  
ha  
Chăn nuôi  
12. Chăn nuôi gia súc  
con  
con  
4.979  
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Điện Biên 2011, 2012, 2013; số liệu điều tra  
93  
Nghiên cu các loi hình sdụng đất nông nghip phc vphát trin du lch huyện Đin Biên, tỉnh Đin Biên  
lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Loại hình chuyên  
lúa đặc sản cho hiệu quả kinh tế cao, thị trường  
tiêu thụ lớn và đáp ứng nhu cầu ẩm thực cũng  
như làm quà cho khách tham quan. Loại hình  
sử dụng đất nuôi trồng thủy sản - nuôi cá nước  
ngọt tuy có tổng diện tích không lớn song là loại  
hình mang lại hiệu quả kinh tế lớn với mức thu  
nhập thuần 294.600.000 đồng/ha, hiệu quả sử  
dụng đồng vốn đạt 2,35 lần và là nguồn cung  
cấp chính cho các món ăn dân tộc tại các bản  
văn hóa. Loại hình chăn nuôi có 2 kiểu, chủ yếu  
phục vụ nhu cầu ẩm thực của du khách là trâu,  
, hiệu quả kinh tế của cả 2 kiểu đều rất thấp  
do không thâm canh nhưng cho sản phẩm mang  
tính tự nhiên, chất lượng cao. Kiểu chăn nuôi bò  
có thu nhập thuần cao nhất đạt 1.288.000  
đồng/con, hiệu quả sử dụng đồng vốn đạt 0,24  
lần (Bảng 3).  
3.4. Đánh giá hiệu qucác loi hình sử  
dụng đất chính trên địa bàn huyn  
3.4.1. Hiu qukinh tế  
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp  
ở vùng Điện Biên được xác định thông qua các  
chỉ tiêu kinh tế: chi phí, tổng thu nhập; thu  
nhập thuần; giá trị ngày công lao động, hiệu  
quả đồng vốn (Tiêu chuẩn Quốc gia, 2012). Kết  
quả điều tra, đánh giá hiệu quả kinh tế thể hiện  
ở bảng 2 và 3 cho hai vùng riêng rẽ.  
+ Vùng lòng chảo:  
Loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu (có 5  
kiểu sử dụng đất), đạt mức rất cao đối với đất  
canh tác, thu nhập thuần đạt từ 79.506.000 đến  
119.352.000 đồng/ha. Hiệu quả sử dụng đồng  
vốn đạt từ 0,85 đến 1,39 lần. Trong đó, kiểu sử  
dụng đất lúa xuân - lúa mùa - rau đông mang  
Bng 2. Hiu qusdụng đất ca các loi hình sdụng đất tính trên 1ha  
Kiu sdụng đất  
Chi phí  
Tng thu nhp  
Thu nhp thun  
Giá trngày công  
Hiu quả  
(1000 đ)  
(1000 đ)  
(1000 đ)  
(1000 đ)  
đồng vn (ln)  
Vùng lòng cho  
Lúa xuân - Lúa mùa - Ngô đông  
60.180,0  
144.189,0  
148.686,0  
140.356,0  
224.662,0  
127.575,0  
143.436,0  
265.451,0  
420.000,0  
84.009,0  
86.806,0  
110.604,0  
119.352,0  
75.475,0  
79.506,0  
148.699,0  
294.600,0  
138,1  
148,4  
133,0  
125,7  
136,1  
134,4  
228,8  
327,3  
1,39  
1,38  
0,85  
1,13  
1,45  
1,24  
1,27  
2,35  
Lúa xuân - Lúa mùa - Đậu tương 62.880,0  
Lúa xuân - Lúa mùa - Khoai tây  
Lúa xuân - Lúa mùa - Rau đông  
Lúa xuân - lúa mùa (đặc sn)  
Lúa xuân - Lúa mùa - Lc  
Chuyên rau an toàn  
Cá  
129.752,0  
105.310,0  
52.100,0  
63.930,0  
116.752,0  
125.400,0  
Vùng đất dc  
Lúa xuân - lúa mùa  
Rung bc thang  
Đậu tương - Lúa mùa  
Ngô  
26.120,0  
23.200,0  
34.370,0  
32.540,0  
4.581,0  
93.354,8  
41.850,0  
114.010,0  
92.560,0  
8.040,0  
67.234,8  
18.600,0  
79.700,0  
60.020,0  
3.459,0  
90,5  
2,57  
0,8  
88,6  
113,2  
86,8  
2,32  
1,84  
0,75  
4,51  
1,33  
2,19  
0,90  
2,15  
Bông  
46,1  
Cam, Quýt  
14.320,0  
7.860,0  
78.900,0  
18.300,0  
44.000,0  
10.800,0  
477.936,0  
64.580,0  
10.440,0  
30.320,0  
5.120,0  
170,0  
149,1  
168,4  
58,0  
Xoài  
Nhãn,Vi  
13.860,0  
5.680,0  
Lúa nương  
Lúa - Cá  
151.450,0  
326.486,0  
236,2  
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra  
94  
Nguyn ThKim Yến, Đỗ Nguyên Hi  
Bng 3. Hiu qukinh tế ca loi hình chăn nuôi gia súc (Đơn vtính: con)  
Kiểu chăn nuôi  
Đầu tư cơ bản  
Đầu tư hàng năm Tng thu nhp Thu nhp thun  
Giá trngày công Hiu quả  
(1000 đ)  
(1000 đ)  
(1000 đ)  
(1000 đ)  
(1000 đ)  
đồng vn (ln)  
Vùng lòng cho  
Trâu  
4.500,0  
4.150,0  
2.936,0  
1.312,0  
8.500,0  
6.750,0  
1.064,0  
1.288,0  
118,22  
178,89  
0,14  
0,24  
Bò  
Vùng đất dc  
Trâu  
Dê  
4.500,0  
700,0  
625,0  
652,0  
7.020,0  
4.250,0  
1895,0  
2.898,0  
172,27  
263,45  
0,37  
2,14  
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra  
+ Vùng đất dốc:  
3.4.2. Hiu quxã hi  
Kết quả ở bảng 2 cho thấy hiệu quả kinh tế  
của loại hình sử dụng đất 2 lúa (ruộng xen đồi  
núi và ruộng bậc thang) đạt mức cao với thu  
nhập thuần đạt trên 60.000.000 đồng/ha; hiệu  
quả sử dụng đồng vốn đạt đến 2,57 lần. Loại  
hình sử dụng đất lúa nương có hiệu quả rất  
thấp do phương thức canh tác truyền thống có  
chi phí đầu tư rất thấp; tuy nhiên loại hình lúa  
nương cho đặc sản nếp nương nổi tiếng phục vụ  
nhu cầu ẩm thực và làm quà cho khách du lịch.  
Kiểu sử dụng ruộng bậc thang có hiệu quả kinh  
tế không cao song lại có giá trị xã hội và tạo  
cảnh quan sinh thái thu hút khách du lịch. Loại  
nh sử dụng đất trồng cây ăn quả có 3 kiểu sử  
dụng đất là cam quýt, nhãn vải, xoài, trong đó  
cam quýt đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, thu  
nhập thuần đạt 64.580.000 đồng/ha, hiệu quả  
đồng vốn đạt 4,51 lần; trong tương lai cần mở  
rộng và phát triển diện tích cam đặc sản Mường  
Pồn để đáp ứng nhu cầu thị trường cũng như để  
phục vụ khách du lịch đến tham quan, ngắm  
cảnh. Loại hình chăn nuôi có 2 kiểu là nuôi trâu  
và dê, điển hình cho vùng đất dốc với giống Trâu  
Ngố địa phương cho sản phẩm đặc sản trâu khô  
phục vụ nhu cầu ẩm thực và các món ăn đặc  
trưng của dân tộc cho khách du lịch. Hiệu quả  
kinh tế của nuôi dê là cao nhất, thu nhập thuần  
đạt 2.898.000 đồng/con, hiệu quả sử dụng đồng  
vốn đạt 2,14 lần do chi phí nuôi dê rất thấp, chủ  
yếu áp dụng phương pháp chăn thả tự do.  
Chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả xã hội trong  
phạm vi nghiên cứu đề cập đến một số chỉ tiêu  
định tính sau:  
- Khả năng đảm bảo an toàn lương thực  
thực phẩm  
- Khả năng phù hợp với hướng thị trường  
tiêu thụ của các loại hình sử dụng đất ở hiện tại  
và tương lai.  
- Sự tham gia của dân địa phương; định  
canh, định cư.  
a. Vùng lòng chảo  
Vùng lòng chảo được xác định là vùng trọng  
điểm cho sản xuất nông nghiệp của huyện Điện  
Biên, vì vậy ngoài việc đảm bảo nhu cầu lương  
thực, thực phẩm cho dân cư tại chỗ và các huyện  
vùng cao, ở đây còn cung cấp các sản phẩm nông  
sản hàng hóa cho khách du lịch. Vùng lòng chảo  
có thị trường tương đối ổn định để tiêu thụ sản  
phẩm nông nghiệp như gạo tám Điện Biên, rau,  
củ, thịt gia cầm, gia súc, cá…  
Loại hình sử dụng đất 2 lúa, 2 lúa - màu,  
chuyên rau và cây công nghiệp ngắn ngày đã  
đáp ứng được nhu cầu lương thực, tận dụng  
được nguồn lao động dư thừa ở nông thôn, tăng  
thu nhập, đảm bảo đời sống xã hội được phát  
triển. Tuy nhiên, diện tích các kiểu sử dụng đất  
này còn hạn chế, manh mún, chưa hình thành  
các khu sản xuất hàng hóa tập trung lớn trong  
huyện. Trong tương lai những diện tích có điều  
kiện thay đổi cơ cấu cây trồng cần áp dụng kiểu  
sử dụng đất 2 lúa - cây vụ đông để nâng cao sức  
95  
Nghiên cu các loi hình sdụng đất nông nghip phc vphát trin du lch huyện Đin Biên, tỉnh Đin Biên  
của vùng Điện Biên. Bên cạnh đó, cần phát  
triển những loại hình cây ăn quả tập trung theo  
mô hình trang trại đang được hình thành và có  
xu hướng phát triển sẽ thu hút được nhiều lao  
động và cho thu nhập cao về kinh tế, tạo ra  
lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ phát  
triển du lịch sinh thái, đặc biệt như vùng cam  
đặc sản Mường Pồn.  
sản xuất hàng hóa và hiệu quả sử dụng đất trên  
quan điểm đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi để  
đáp ứng được nhu cầu của thị trường.  
Loại hình sử dụng đất nuôi trồng thuỷ sản ở  
Điện Biên cũng là một thế mạnh về phát triển  
kinh tế của vùng lòng chảo, cho hiệu quả kinh tế  
cao, thu hút được nguồn lao động nhàn rỗi và có  
thị trường tiêu thụ rộng ở thời điểm hiện tại  
cũng như trong tương lai.  
Loại hình sử dụng đất phục vụ chăn nuôi  
trên cơ sở các diện tích chăn thả kết hợp tận  
dụng các phụ phẩm cây trồng nông nghiệp đồng  
thời khai thác tiềm năng lao động nhàn rỗi, tạo  
thêm thu nhập cho người dân vừa đáp ứng nhu  
cầu thực phẩm tại chỗ trong huyện vừa phục vụ  
nhu cầu ẩm thực của khách du lịch.  
Nhìn chung, hiện nay các loại hình sử dụng  
đất 2 lúa - màu, chuyên lúa đặc sản, chuyên rau  
sản xuất theo quy trình an toàn đã thu hút được  
lao động, tạo công ăn việc làm cho khu vực nông  
thôn và đảm bảo an toàn lương thực, thực phẩm  
cho vùng và có thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên,  
còn một số loại hình không thu hút được nhiều  
lao động và giá trị kinh tế còn thấp như loại  
hình sử dụng đất chăn nuôi gia súc, gia cầm.  
Trong tương lai cần có những định hướng ưu  
tiên đầu tư và áp dụng công nghệ cao cho sản  
xuất tập trung phục vụ cho mục tiêu phát triển  
du lịch của vùng, đồng thời góp phần cho phát  
triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ an toàn và  
cải tạo độ phì đất theo hướng sử dụng bền vững.  
3.4.3. Hiu quả môi trường  
Điện Biên là vùng đồi núi có địa hình đa  
dạng, thung lũng, bồn địa xen với đồi núi cao, có  
thể áp dụng nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau.  
Trong quá trình sử dụng đất cho các mục đích  
sản xuất nông, lâm nghiệp để có những tác động  
tương hỗ và những tác động tiêu cực về môi  
trường như: xói mòn, rửa trôi ở những nơi địa  
hình cao, suy giảm độ phì ở những vùng thung  
lũng bồn địa (cánh đồng Mường Thanh), giảm tỷ  
lệ che phủ, gây áp lực ở những vùng có lượng du  
khách đông, trong việc bảo tồn đa dạng sinh học  
và bảo vệ cảnh quan môi trường... Do đó, trước  
mắt cần quan tâm và tập trung một số vấn đề  
trong sử dụng đất ở hai vùng sản xuất nông  
nghiệp đặc trưng trong huyện:  
b. Vùng đất dốc  
Sử dụng đất dốc hợp lý như xây dựng ruộng  
bậc thang ở địa hình cao, dốc, thuận lợi về nguồn  
nước; trồng cây công nghiệp ngắn ngày và mô  
hình lúa - cá, trồng hoa ở các địa hình thung lũng  
đã đáp ứng được nhu cầu lương thực, đảm bảo thị  
trường tiêu thụ tại chỗ và tạo cảnh quan đặc trưng  
cho vùng. Trong tương lai, những nơi có điều kiện  
cần phát triển diện tích ruộng bậc thang, trồng  
hoa ban, hoa đào và rừng đặc dụng để đảm bảo ổn  
định sản xuất, tăng thu nhập, tạo ra điểm nhấn  
truyền thống canh tác bản địa và thu hút du  
khách đến thăm quan.  
a. Vùng lòng chảo  
Quá trình thâm canh tăng vụ, tăng cường  
hệ số quay vòng sử dụng đất ở vùng thung lũng  
thuộc cánh đồng Mường Thanh nhưng không  
đáp ứng đủ các chất dinh dưỡng N,P,K và không  
chú ý đến cải tạo độ chua của đất cho cây trồng  
trong đất đã làm cho độ phì của đất ngày càng  
bị suy kiệt. Hơn nữa, trên một số diện tích được  
thâm canh phân bón sử dụng không cân đối do  
sử dụng nhiều N, ít quan tâm đến P và K đã gây  
thiếu hụt các yếu tố P và K trong đất. Bên cạnh  
đó, các chất cải tạo độ chua hầu như rất ít được  
quan tâm trong khi lại tăng các chất hoá học  
nông nghiệp (thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ... ) đã  
gây tích luỹ chất độc, ô nhiễm môi trường đất,  
nước sinh hoạt tại chỗ rấtcó thể gây ô nhiễm cho  
Kiểu sử dụng đất nương rẫy (lúa, ngô, sắn…)  
xen kẽ trong các diện tích trồng rừng do phương  
thức sản xuất truyền thống lạc hậu nên hiệu  
quả kinh tế chưa cao, song có ý nghĩa tạo ra  
những sản phẩm nếp nương đặc sản Điện Biên.  
Trong tương lai loại hình này vẫn phải được  
quan tâm để sản xuất sản phẩm hàng hóa và  
duy trì phong tục tập quán của đồng bào dân  
tộc, phục vụ khách du lịch nhưng cần xây dựng  
thành các mô hình nông lâm kết hợp đặc trưng  
96  
Nguyn ThKim Yến, Đỗ Nguyên Hi  
các vùng dưới hạ nguồn. Vì vậy, trong tương lai  
cần tăng cường sử dụng phân hữu cơ có khả  
năng khai thác tại chỗ (phân chuồng kết hợp các  
phế phụ phẩm nông nghiệp (thân lá ngô, rơm,  
rạ), kết hợp luân canh các loại cây họ đậu…), chế  
biến phân hữu cơ, hạn chế bón phân hoá học và  
kiểm soát sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.  
che phủ càng làm cho quá trình xói mòn, rửa  
trôi diễn ra mạnh hơn và gây nên hiện tượng  
suy thoái đất mạnh mẽ trong vùng. Do vậy, cần  
thiết phải mở rộng diện tích rừng trồng trên  
vùng đất trống và xây dựng các hệ thống mô  
hình nông lâm kết hợp phù hợp với điều kiện  
đất dốc từng vùng để có thể bảo vệ đất. Trong  
các loại cây rừng có thể kết hợp các loại cây  
rừng tự nhiên bản địa như hoa ban, đào, phong  
lan… để bảo vệ đa dạng sinh học, tăng tỷ lệ che  
phủ, tạo ra cảnh sắc đẹp, đặc trưng cho vùng để  
thu hút khách du lịch.  
b. Vùng đất dốc  
Ảnh hưởng của xói mòn, rửa trôi từ cách  
canh tác nương rẫy “mở” không có thời gian bỏ  
hóa trên các sườn dốc theo truyền thống canh  
tác lạc hậu,chọc lỗ bỏ hạt, không bón phân hoặc  
rất ít sử dụng phân bón đã là những nguyên  
nhân làm cho đất đồi núi ngày càng nghèo kiệt  
về dinh dưỡng. Cùng với hệ thống canh tác  
nương rẫy không có quy hoạch và phân vùng đã  
làm cho diện tích rừng bị tàn phá và diện tích  
đất trống đồi trọc ngày càng tăng, giảm hệ số  
3.5. Đề xut các loi hình sdụng đất nông  
nghip phc vphát trin du lch  
Việc lựa chọn các loại hình sử dụng đất  
nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch và bảo  
vệ môi trường sinh thái ở huyện Điện Biên được  
Bảng 4. Đề xuất các loại hình sử dụng đất phục vụ phát triển du lịch huyện Điện Biên  
Loi hình sdng  
đất chính  
Loi hình sdụng đất  
Kiu sdng  
Đơn vị  
tính  
Số  
lượng  
Vùng lòng cho  
Cây hàng năm  
1. Chuyên lúa đặc sn  
(Tám Điện Biên)  
1. Lúa xuân - Lúa mùa  
ha  
3.600  
2. 2 Lúa - màu  
2. Lúa xuân - lúa mùa - ngô đông  
3. Lúa xuân - lúa mùa - lc  
ha  
ha  
ha  
ha  
ha  
ha  
250  
126  
235  
150  
850  
400  
4. Lúa xuân - lúa mùa - đậu tương  
5. Lúa xuân - lúa mùa - khoai tây  
6. Lúa xuân - lúa mùa - rau đông  
7. Rau các loi (cà chua, ci bp…)  
3. Chuyên rau sn xut theo  
quy trình an toàn  
Nuôi trng thusn 4. Nuôi cá  
Vùng đất dc  
8. Cá nước ngt (trm, chép, rô phi…)  
ha  
250  
Cây hàng năn  
1. Rung bc thang  
1. Lúa rung bc thang  
2. Hoa lan, ly, anh đào, hoa hồng..  
3. Bông  
ha  
ha  
ha  
ha  
ha  
ha  
ha  
ha  
ha  
con  
con  
2.200  
250  
2. Trng hoa  
3. Cây công nghiệp hàng năm  
4. Cây ăn quả  
958  
Cây lâu năm  
Cây bản địa  
4. Cam, quýt…  
7500  
300  
5. Cây hoa  
5. Ban, Đào, Phong lan…  
6. Sâm, công xê đen, nấm, xa nhân  
7. Măng, chit, mắc khén, mây, tre  
8.Nương rẫy lúa, ngô xen rng  
9. Rng phòng h, rừng đặc dng  
10. Trâu (giống địa phương)  
11. Dê  
6. Cây dưc liu  
7. Cây đặc sn  
Lâm nghip  
8. Nông lâm kết hp  
9. Rng  
52.492  
84.324  
25.000  
8.000  
Chăn nuôi  
10. Chăn nuôi gia súc  
97  
Nghiên cu các loi hình sdụng đất nông nghip phc vphát trin du lch huyện Đin Biên, tỉnh Đin Biên  
hai tuyến: Điện Biên Phủ - Pá Khoang - Mường  
Phăng, khu du lịch chuyên đề sinh thái - văn  
hóa lịch sử quốc gia và tuyến Thành phố Điện  
Biên Phủ - Pá Khoang - Mường Phăng - Bản  
Phủ - Pa Thơm - Tây Trang.  
Hiện trạng các loại hình sử dụng đất trên  
địa bàn huyện Điện Biên rất đa dạng và phong  
phú ở cả hai khu vực thung lũng lòng chảo (5  
loại hình) vùng đất dốc (12 loại hình).  
Từ kết quả đánh giá hiệu quả các loại hình  
sử dụng đất nông nghiệp theo các kiểu sử dụng  
đất phục vụ phát triển du lịch dựa trên cơ sở  
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và các tiêu  
chí phát triển du lịch của vùng cho thấy cần chú  
trọng đầu tư sản xuất lúa đặc sản, chuyên rau  
an toàn, hoa và nuôi cá ở vùng thung lũng lòng  
chảo; làm ruộng bậc thang, trồng cây công  
nghiệp, cây dược liệu, cây hoa, cây đặc sản, nông  
lâm kết hợp tạo cảnh quan và phát triển chăn  
nuôi gia súc đối với vùng đất dốc.  
xác định dựa trên các tiêu chí đánh giá về hiệu  
quả kinh tế, xã hội và môi trường nhằm phát  
triển các sản phẩm nông nghiệp phục vụ du  
lịch. Qua điều kiện cụ thể của huyện Điện Biên,  
để phát triển nông nghiệp phục vụ du lịch cần  
quy hoạch các vùng chuyên canh tập trung theo  
hướng hàng hóa, các cây trồng đặc sản với các  
loại hình sử dụng đất chủ yếu của huyện sẽ là: 2  
lúa - màu, chuyên lúa đặc sản, rừng đặc dụng,  
cây ăn quả, chăn nuôi gia súc (trâu), các cây  
trồng bản địa như: ban, đào, phong lan, cây  
dược liệuNông lâm kết hợp và các loại cây rau  
màu khác đóng vai trò đảm bảo an ninh lương  
thực, nâng cao độ che phủ và cung cấp nhu cầu  
thực phẩm phục vụ du lịch. Trên cơ sở nghiên  
cứu thực trạng của huyện, dựa vào định hướng  
phát triển của huyện Điện Biên, các loại hình sử  
dụng đất nông nghiệp của huyện được đề xuất  
như ở bảng 4.  
Trong các loại hình sử dụng đất được lựa  
chọn trên, tập trung ở vùng lòng chảo các loại  
hình sử dụng 2 lúa - màu; chuyên lúa đặc sản;  
chuyên rau theo quy trình an toàn; nuôi trồng  
thủy sản. Với vùng đất dốc sẽ ưu tiên tập trung  
xây dựng các mô hình ruộng bậc thang, các mô  
hình trang trại trồng cây ăn quả theo hướng sản  
xuất hàng hóa; trồng hoa ở vùng thung lũng;  
cây công nghiệp ngắn ngày (bông) cho nguyên  
liêu dệt thổ cẩm và loại hình nông lâm kết hợp,  
loại hình cây trồng bản địa (ban, đào, mây, tre,  
dược liệu…) và một số loại hình chăn nuôi gia  
súc kết hợp.  
Nghiên cứu đề xuất được 4 loại hình sử  
dụng đất vùng lòng chảo và 10 loại hình sử  
dụng đất vùng đất dốc có tiềm năng phục vụ cho  
phát triển du lịch.  
TÀI LIU THAM KHO  
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2009). Cẩm  
nang sử dụng đất nông nghiệp, tập 6. Nhà xuất bản  
Khoa học và Kỹ thuật.  
Lê Huy Bá, Thái Lê Nguyên, Nguyễn Thị Thanh Nga,  
Lệ Hằng, Thái Vũ Bình, Võ Đình Long (2009). Du  
lịch sinh thái. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.  
Trần Bình (2001). Tập quán hoạt động kinh tế của một  
số dân tộc ở Tây Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Văn  
hóa Dân tộc.  
4. KT LUN  
Chi cục Thống kê huyện Điện Biên. Niên giám thống kê  
huyện Điện Biên các năm 2010, 2011, 2012, 2013.  
Huyện Điện Biên là trung tâm phát triển  
kinh tế xã hội của tỉnh Điện Biên, đồng thời là  
nơi hội tụ đầy đủ các điều kiện cho phát triển du  
lịch do có phong cảnh thiên nhiên hùng vĩ,  
nhiều di tích lịch sử nổi tiếng và là nơi sinh sống  
của nhiều cộng đồng dân tộc có bản sắc văn hóa  
khác nhau trong vùng núi Tây Bắc. Việc nghiên  
cứu các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phục  
vụ hướng du lịch lịch sử, văn hóa và sinh thái là  
một cách tiếp cận đúng đắn và đem lại hiệu quả  
cao cho sử dụng đất theo hướng bền vững.  
Đỗ Trọng Dũng (2009). Đánh giá điều kiện tự nhiên để  
phát triển du lịch sinh thái ở tiểu vùng du lịch miền  
núi Tây Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Địa lý, Đại  
học Sư phạm Hà Nội.  
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8409:2012. Quy trình đánh  
giá đất sản xuất nông nghiệp.  
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên (2013). Quy hoạch  
phát triển Nông nghiệp và Nông thôn giai đoạn  
2020, định hướng đến năm 2030.  
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên (2006). Quy hoạch  
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Điện Biên đến năm  
2020.  
Du lịch huyện Điện Biên đã và đang phát  
triển theo ba loại hình du lịch: du lịch văn hóa  
lịch sử; du lịch sinh thái và du lịch thương mại,  
công vụ với nhiều khu du lịch, điểm du lịch theo  
Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên (2012). Quy hoạch sử  
dụng đất huyện Điện Biên giai đoan 2011 - 2020  
98  
pdf 9 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 820
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu các loại hình sử dụng đất nông nghiệp phục vụ phát triển du lịch ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_loai_hinh_su_dung_dat_nong_nghiep_phuc_vu_pha.pdf