Nghiên cứu lý luận về Marketing trực tuyến trong hoạt động Thông tin, thư viện

NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI  
NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN  
TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN-THƯ VIỆN  
Nguyễn Mạnh Nguyên  
Trường Đại học FPT  
Tóm tắt: Bài viết đề cập đến những vấn đề cơ bản của lý luận về marketing trực tuyến  
trong hoạt động thông tin-thư viện. Trong đó, đi sâu phân tích nội hàm khái niệm, có xem xét tới sự  
khác biệt giữa marketing trực tuyến với marketing truyền thống, tìm ra những đặc trưng cơ bản của  
marketing trực tuyến. Đồng thời, nghiên cứu vai trò, nội dung, những yếu tố tác động và các tiêu chí  
đánh giá hiệu quả của marketing trực tuyến trong hoạt động thông tin-thư viện.  
Từ khóa: Hoạt động thông tin-thư viện; marketing trực tuyến.  
Theoretical research on online marketing in information-library activities  
Abstract: The paper addresses the basics of online marketing theory in information-library  
activities. In-depth analysis of conceptual content, with consideration of the difference between  
online marketing and traditional marketing, find out the basic characteristics of online marketing. At  
the same time, research the role, content, impact factors and criteria to evaluate the effectiveness  
of online marketing in information-library activities.  
Keywords: Library-information activities; online marketing.  
1. Nội hàm khái niệm marketing trực  
tuyến trong hoạt động thông tin-thư viện  
1.1. Định nghĩa marketing trực tuyến  
trong hoạt động thông tin-thư viện  
như: Electronic Marketing (E-marketing),  
Internet Marketing, Online Marketing,...  
Theo Philip Kotler:“Marketing trực tuyến là  
quá trình lập kế hoạch về 4P - Sản phẩm,  
Giá, Phân phối và Xúc tiến thương mại đối  
với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng  
nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các  
phương tiện điện tử và internet” [5, tr. 45].  
David Kurtz và Louis Boone cũng cho rằng:  
“Marketing điện tử (electronic marketing hay  
e-marketing) là quá trình chiến lược nhằm  
tạo ra, phân phối, xúc tiến và định giá hàng  
hóa cũng như dịch vụ tới thị trường mục tiêu,  
thông qua internet hoặc các công cụ kỹ  
thuật số” [3, tr. 79]. Còn theo Dave Chaffey  
và Finona Ellis-Chadwick: “Marketing trực  
tuyến là quá trình ứng dụng internet và  
các công nghệ kỹ thuật số kết hợp với các  
phương tiện truyền thông để đạt được các  
mục tiêu marketing” [4, tr. 11].  
Từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX, sự  
xuất hiện của internet, đã và đang làm thay  
đổi phương thức giao tiếp trong xã hội, xóa  
bỏ mọi khoảng cách về không gian và thời  
gian. Internet đã trở thành công cụ hỗ trợ  
đắc lực cho các hoạt động marketing của  
các cơ quan, tổ chức doanh nghiệp nhằm  
giới thiệu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ  
của mình. Marketing trực tuyến đã và đang  
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh  
vực khác nhau, trong đó có lĩnh vực TT-TV.  
Skiệnnàylàbướcngoặtmicamarketing,  
được xem như là giải pháp hoàn hảo giúp  
các tổ chức dễ dàng đạt được mục tiêu đã đề  
ra. Hiện nay, khái niệm marketing trực tuyến  
được sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau  
19  
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019  
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI  
Hiện nay, trên thế giới, marketing trực  
tuyến đã được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh  
vực TT-TV. Dựa vào một số định nghĩa trên,  
có thể hiểu rằng, marketing trực tuyến là quá  
trình ứng dụng các công cụ như website,  
email, mạng xã hội,... trên nền tảng internet  
và kỹ thuật số cho toàn bộ nội dung hoạt  
động nghiên cứu nhu cầu của khách hàng  
và quảng bá các sản phẩm, dịch vụ của tổ  
chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động  
của mình. Và marketing trực tuyến trong  
hoạt động TT-TV là quá trình ứng dụng các  
công cụ như website, email, mạng xã hội,...  
trên nền tảng internet và kỹ thuật số vào  
hoạt động nghiên cứu nhu cầu người dùng  
tin (NDT) và quảng bá các sản phẩm, dịch  
vụ TT-TV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt  
động của tổ chức.  
không có thời gian chết. Nhờ đó, có thể  
nhanh chóng nắm bắt nhu cầu tin của NDT  
và quảng bá các SP&DV cũng như hình ảnh  
của cơ quan, tổ chức tới mọi đối tượng NDT  
mọi lúc, mọi nơi.  
Ba là, có tính tương tác cao giữa chuyên  
gia TT-TV và NDT, bởi sự tiếp cận trao đổi  
thông tin dễ dàng, nhanh chóng, trực tiếp…  
Vì vậy, việc tư vấn, phục vụ thông tin hay  
các dạng vật chất khác lưu giữ thông tin  
cũng được nhanh chóng hơn.  
Bốn là, có tốc độ truyền tải thông tin  
nhanh chóng với dung lượng lớn. Nhờ đó,  
việc nắm bắt nhu cầu tin, chuyển tải thông  
tin cùng các loại hình SP&DV TT, TV tới  
người sử dụng cũng rất nhanh chóng, tức  
thời. Càng nhiều người sử dụng, chia sẻ thì  
thông tin càng được lan tỏa nhanh chóng  
với diện rộng lớn.  
Năm là, có khả năng định hướng cao.  
Nhờ các thông tin thu được qua trao đổi,  
các cơ quan TT-TV dễ dàng nhận diện  
được nhu cầu tin (NCT) của các đối tượng  
NDT khác nhau về trình độ, lứa tuổi, tâm  
lý, sở thích, thói quen và nội dung của nhu  
cầu tin. Trên cơ sở đó, các cơ quan TT-TV  
thông qua các kênh phân phối trực tuyến  
sẽ hướng tới các đối tượng NDT khác nhau  
để phục vụ cho phù hợp, giúp họ thỏa mãn  
tối đa NCT của mình.  
1.2. Đặc điểm của Marketing trực tuyến  
trong hoạt động thông tin-thư viện  
Marketing trực tuyến trong hoạt động  
TT-TV có những đặc điểm vượt trội như sau:  
Một là, không bị giới hạn bởi không gian,  
dễ dàng giúp các cơ quan TT-TV nắm bắt  
được nhu cầu tin của NDT, quảng bá các  
sản phẩm và dịch vụ (SP&DV) cũng như  
hình ảnh của mình tới mọi đối tượng NDT  
tiềm năng trên toàn thế giới.  
Hai là, không bị giới hạn về thời gian, có  
thể tiến hành liên tục trong mọi thời điểm,  
Bảng 1: So sánh đặc điểm của marketing trực tuyến và marketing truyền thông  
STT Đặc điểm  
Marketing trực tuyến  
Sử dụng internet, các phương tiện  
Marketing truyền thống  
Sử dụng các phương tiện truyền thông  
truyền thống không qua Internet  
Phương  
1
thức  
điện tử  
Không  
gian  
Không bị giới hạn bởi không gian,  
thời gian  
2
Bị giới hạn bởi không gian, thời gian  
Thông tin nhanh chóng, liên tục, cập Mất nhiều thời gian, không liên tục,  
3
4
4
5
6
Thời gian  
Lượng NDT Số lượng lớn và không phân biệt  
nhật, dễ dàng,  
khó cập nhật thông tin  
Số lượng giới hạn, có phân biệt NDT  
Tiếp nhận, phản hồi thông tin nhanh Tiếp nhận, phản hồi thông tin chậm  
Phản hồi  
Chi phí  
Lưu trữ  
thông tin  
chóng, dễ dàng, không rào cản  
Thấp  
hơn, khó khăn hơn, có rào cản  
Cao  
Dung lượng thông tin lưu trữ lớn, truy Dung lượng thông tin lưu trữ nhỏ, truy  
xuất dễ dàng, nhanh chóng  
Lợi nhuận Phi lợi nhuận  
Mục đích Nâng cao hiệu quả hoạt động  
xuất khó khăn, mất nhiều thời gian  
Phi lợi nhuận  
Nâng cao hiệu quả hoạt động  
7
8
20  
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019  
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI  
So sánh marketing truyền thống với  
marketing trực tuyến trong hoạt động TT-TV  
ta thấy có những điểm khác biệt về chất  
như sau:  
Trong8điểmsosánhbảng1, tathấylợi  
ích của marketing trực tuyến là vượt trội, chỉ  
có2điểmvlinhuậnvàmcđíchhoạtđộng  
là giống marketing truyền thống. Như vậy,  
marketing trực tuyến trong lĩnh vực TT-TV  
có vai trò rất quan trọng.  
của thư viện. Các giao dịch giữa NDT và  
các cơ quan TT-TV sẽ được đơn giản hóa,  
không bị phụ thuộc vào không gian, thời  
gian, ở mọi lúc, mọi nơi,... giúp NDT tương  
tác với cơ quan TT-TV nhanh chóng như  
nhận tư vấn, chủ động gửi ý kiến đánh giá,  
phản hồi khi cần thiết. Hơn thế nữa, còn dễ  
dàng lưu trữ, chia sẻ những thông tin hữu  
ích mà cơ quan TT-TV cung cấp tới đồng  
nghiệp, bạn bè, người thân,…  
3. Nội dung của marketing trực tuyến  
2. Vai trò của marketing trực tuyến  
trong hoạt động thông tin-thư viện  
trong hoạt động thông tin-thư viện  
3.1. Phát triển sản phẩm và dịch vụ  
thông tin, thư viện hiện đại  
2.1. Đối với các cơ quan TT-TV  
Marketing trực tuyến giúp cơ quan TT-TV  
nắm bắt được nhanh chóng NCT của cộng  
đồng NDT; nắm bắt được thói quen, sở  
thích, phương cách sử dụng các loại hình  
SP&DV TT, TV khác nhau của NDT; giúp  
các cơ quan TT-TV đáp ứng NCT của đại  
đa số NDT, đồng thời định hướng hoạt  
động phục vụ thông tin cho phù hợp với  
từng người, từng nhóm đối tượng NDT khác  
nhau về tuổi tác, trình độ, yêu cầu của công  
việc hay nói cách khác là phù hợp với mục  
đích sử dụng thông tin, tài liệu của NDT,...  
Marketing trực tuyến giúp hoạt động thống  
kê, đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan  
TT-TV dễ dàng hơn, mức độ linh hoạt cao  
hơn. Từ kết quả đánh giá này, có thể so sánh  
hoạt động marketing của các đơn vị bạn ở  
trong và ngoài nước để từ đó tập trung hoàn  
thiện phát triển các loại hình SP&DV TT-TV  
mà đại đa số NDT hướng đến, giúp xây dựng  
chiến lược marketing tối ưu hơn. Hơn nữa,  
phương thức marketing này còn quảng bá  
được sâu rộng hình ảnh của cơ quan TT-TV  
do sự tương tác giữa cơ quan TT-TV với NDT  
được diễn ra liên tục và dễ dàng, thích ứng  
với sự biến đổi nhanh chóng của NCT và môi  
trường sử dụng, với chi phí thấp hơn so với  
marketing truyền thống.  
Đây là nội dung quan trọng nhất của  
hoạt động marketing trực tuyến. Sản phẩm  
là kết quả của quá trình xử lý thông tin, trên  
cơ sở đó tổ chức các dịch vụ phục vụ việc  
truy cập thông tin cho người sử dụng dưới  
các phương thức khác nhau. Hiện nay, khi  
CNTT phát triển, NCT của NDT luôn luôn  
thay đổi, vì vậy việc tìm hiểu, nghiên cứu  
NCT, để từ đó xây dựng kế hoạch phát triển  
các SP&DV TT-TV sao cho phù hợp nhất  
với NCT của NDT là vấn đề cần chú trọng  
của các cơ quan TT-TV, đặc biệt là trong  
các trường đại học. Các loại hình sản phẩm  
TT-TV hiện đại, như: CSDL, website, Bản  
tin điện tử; Tạp chí tóm tắt điện tử; Thư mục  
chuyên đề; Thư mục toàn văn; Thư mục  
bẩy yếu tố; Thư mục của thư mục; Tổng  
luận khoa học; Chỉ dẫn trích dẫn khoa học;  
Danh mục (Danh mục giới thiệu sách mới  
hay Danh mục tài liệu theo chuyên đề),…  
Các loại hình dịch vụ TT-TV như: dịch vụ  
mượn trả và gia hạn tài liệu; dịch vụ tra cứu  
và khai thác thông tin trực tuyến; dịch vụ  
tư vấn thông tin, hỗ trợ trực tuyến, dịch vụ  
cung cấp thông tin theo yêu cầu; dịch vụ  
hỗ trợ học tập và nghiên cứu; dịch vụ đào  
tạo, tập huấn… NDT có thể cảm nhận được  
các loại hình SP&DV trên thông qua chất  
lượng, kiểu dáng nhãn hiệu/tên gọi của mỗi  
loại hình cụ thể.  
2.2. Đối với người dùng tin  
Trong kỷ nguyên số, các thiết bị điện  
tử như smartphone, laptop,... đã trở nên  
không thể thiếu đối với nhiều NDT. Do vậy,  
hoạt động marketing trực tuyến sẽ phù hợp  
với NDT, giúp họ tiếp cận được thông tin  
nhanh chóng, dễ dàng, tiết kiệm được thời  
gian và chi phí đi lại khi sử dụng các SP&DV  
3.2. Giá của sản phẩm và dịch vụ  
Giá của SP&DV TT-TV rất quan trọng  
trong hoạt động marketing trực tuyến. Mặc  
dù hoạt động TT-TV là hoạt động phi lợi  
nhuận, nhưng giá của dịch vụ vẫn quyết  
định đến khả năng tiếp cận tới thông tin  
21  
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019  
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI  
của NDT. Với người sử dụng “Giá của một  
sản phẩm hoặc dịch vụ là khoản tiền mà  
người mua phải trả cho người bán để được  
quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hay dịch  
vụ đó” [2, tr. 9]. Với người cung cấp: “Giá  
cả của một hàng hoá, dịch vụ là khoản thu  
nhập người bán được nhờ việc tiêu thụ sản  
phẩm” [6, tr. 256]. Mức giá phải tương xứng  
với giá trị mà các SP&DV TT-TV mang lại  
phải mang tính cạnh tranh và phải ở mức  
NDT có thể chấp nhận được. Việc định giá  
cần phải căn cứ vào chất lượng đầu tư đầu  
vào, quá trình xử lý, sự cảm nhận, phản hồi  
của NDT.  
cộng đồng, mở ra một thế giới mới có văn  
hóa, thói quen và hành vi tương tác mới  
của những người tham gia để kết nối và  
mở rộng cộng đồng cả về chất lượng và số  
lượng; khuyến khích tương tác của người  
dùng trong cộng đồng, như: phối kết hợp;  
tìm kiếm khai thác thông tin; xử lý thông  
tin; chia sẻ thông tin; chủ động tạo dựng  
và phát triển cấu hình cá nhân, quảng cáo  
sản phẩm,... Với khả năng kết nối rộng rãi  
và tương tác thông minh, MXH sẽ thu hút  
được một lượng NDT vô cùng lớn và nhanh  
chóng, tức thời. Các cơ quan TT-TV có thể  
tạo tài khoản cá nhân, nhóm, fanpage để  
kết nối với NDT mục tiêu, quảng bá thông  
điệp của cơ quan TT-TV tới bạn bè của  
họ, sẽ có một số lượng NDT theo dõi vô  
cùng lớn. Các mạng xã hội phổ biến hiện  
nay như: Facebook, Twitter, Instagram,  
Youtube,Google+, Zalo, …  
- Thư điện tử: là một hình thức marketing  
trực tuyến phổ biến hiện nay. Email giúp  
truyền tải thông tin nhanh chóng tới nhiều  
NDT trong cùng một thời điểm (danh sách  
địa chỉ email được quản lý tự động). Đồng  
thời còn có thể giải đáp thắc mắc, thu nhận  
phản hồi từ NDT nhanh chóng, với dung  
lượng thông tin lớn. Các bước cơ bản để  
triển khai email marketing gồm: Xây dựng  
danh sách email; Thiết kế email; Gửi email  
và đánh giá kết quả. Danh sách địa chỉ  
email về NDT cần có đầy đủ thông tin như:  
năm sinh, trình độ, ngành nghề, lĩnh vực  
quan tâm, giới tính,... để phân nhóm các  
đối tượng NDT phục vụ cho phù hợp, hiệu  
quả. Việc thiết kế nội dung email nếu thực  
hiện tốt sẽ là yếu tố quyết định cho sự  
thành công của “Email marketing”. Thiết kế  
Email sẽ được thực hiện trên một trình soạn  
thảo văn bản HTML như Dreamweaver,  
Frontpage,... hoặc các chương trình xử  
lý ảnh như Photoshop, hoặc sử dụng các  
phần mềm email marketing. Khi soạn thảo  
nội dung Email cần phải xác định rõ ràng  
mục tiêu marketing. Email phải hướng NDT  
tới một hành động cụ thể như: Click vào  
một liên kết để xem bài viết trên website,  
Click vào một form đăng ký, xem một video  
clip,... thông tin trong email phải ngắn gọn,  
xúc tích, rõ ràng, hình thức trình bày đẹp.  
3.3. Phân phối sản phẩm và dịch vụ  
Phân phối là hoạt động để các SP&DV  
TT-TV dễ dàng đến tay NDT vào đúng thời  
điểm mà NDT cần. Phân phối song song với  
tư vấn, hỗ trợ NDT trong quá trình sử dụng  
là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ  
chiến lược kế hoạch marketing nào. Muốn  
vậy, để việc phân phối SP&DV TT-TV hiện  
đại hiệu quả, cần lựa chọn các công cụ để  
chuyển tải những thông điệp cần marketing  
của cơ quan TT-TV tới NDT. Các công cụ  
dùng để phân phối các SP&DV TT-TV trực  
tuyến phổ biến như: website; mạng xã hội;  
thư điện tử; phân phối thông qua các thiết  
bị di động (mobile marketing), blog,...  
- Website: Website của các cơ quan  
TT-TV là cổng thông tin - giới thiệu những  
thông tin, hình ảnh, SP&DV,... Website là  
một trong những kênh phân phối trực tuyến  
quan trọng nhất, có thể chứa đựng tất cả  
thông điệp muốn gửi tới NDT, là công cụ  
thu thập thông tin phản hồi, trao đổi thông  
tin trực tiếp giữa người phục vụ và NDT.  
Website phải đảm bảo: nội dung luôn đầy  
đủ, hấp dẫn; giao diện đẹp; dễ dàng tìm  
kiếm thông tin; tính tương tác cao; khả  
năng tương thích với các thiết bị điện tử  
khác nhau,...  
- Mạng xã hội (Social Networking):  
Marketing trên mạng xã hội (MXH) đang  
là xu thế và là kênh marketing không thể  
thiếu của mỗi cơ quan TT-TV. MXH được  
hình thành trên cơ sở các phần mềm xã  
hội, dưới dạng một cấu trúc xã hội. Ở đó,  
các tổ chức và cá nhân có khả năng tương  
tác linh hoạt. Với một cơ chế là tạo lập  
22  
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019  
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI  
Đánh giá kết quả “Email marketing” cần  
thống kê: số lượng NDT mở email, số lượng  
email bị hỏng, số lượng NDT click vào liên  
kết và ngừng nhận tin,...  
tổ chức một cách nhanh chóng, sâu rộng.  
Các dịch vụ tạo lập blogs phổ biến như:  
Wordpress, Blogger, …  
3.4. Truyền thông quảng cáo sản  
phẩm và dịch vụ TT-TV  
- Marketing thông qua các thiết bị  
di động (mobile marketing): “Mobile  
marketing” là hình thức marketing trên  
các thiết bị di động, sử dụng các thiết bị  
di động cá nhân để giới thiệu, quảng bá  
thương hiệu, các SP&DV TT-TV tới NDT.  
“Mobile marketing” là kênh giao tiếp và  
truyền thông trực tuyến quan trọng, hiệu  
quả giữa cơ quan TT-TV và NDT. Hiện nay,  
số lượng người dùng sử dụng các thiết bị  
di động thông minh như: Smartphone, máy  
tính bảng,... thay vì phải sử dụng máy tính  
như trước đây để tìm kiếm thông tin, kiểm  
tra email, trao đổi chia sẻ thông tin,… đang  
ngày càng tăng. Các hình thức “mobile  
marketing”: quảng cáo thông qua các ứng  
dụng di động, phát triển ứng dụng di động,  
SMS (Short Message Service) marketing,  
MMS (Multimedia Messaging Service)  
marketing,... Tuy nhiên, để đạt được hiệu  
quả cao nhất, mobile marketing nên được  
các cơ quan TT-TV kết hợp đồng bộ với các  
kênh marketing khác trong một chiến lược  
marketing tổng thể.  
- Blogs: là nhật ký trực tuyến của người  
dùng, một công cụ hướng tới NDT là cá  
nhân - những người muốn xây dựng cho  
bản thân hồ sơ trực tuyến về thói quen, sở  
thích của họ trên môi trường World Wide  
Web. Việc tạo lập một blog rất đơn giản  
nên ai cũng có thể tham gia, tạo ra blogs  
cho riêng mình. Vì vậy, blogs là công cụ  
phổ biến, được yêu thích sử dụng của nhiều  
cá nhân, tổ chức. Thông tin cập nhật trên  
blogs thường là các bài được đưa lên của  
cá nhân. Blogs cho phép công bố thông tin  
rộng rãi đối với cộng đồng người dùng về  
ghi chép/nhật ký và nhận bình luận, trả lời  
phản hồi từ những người khác về bài viết  
của mình. Do vậy, sự tương tác, chia sẻ với  
cộng đồng những người có cùng mối quan  
tâm trên môi trường trực tuyến rất dễ dàng,  
thuận lợi mọi lúc, mọi nơi. Blogs có nhiều  
ưu điểm trong việc quảng bá thông tin và  
tương tác trong cộng đồng nên đã trở thành  
công cụ được ứng dụng trong các cơ quan,  
Truyền thông quảng cáo là phương thức  
sử dụng các phương tiện với mục đích giới  
thiệu đến NDT để họ biết đến hình ảnh của  
cơ quan TT-TV cùng các SP, DV TT-TV.  
Đồng thời nắm bắt NCT của NDT để điều  
chỉnh hoạt động có hiệu quả. Trong môi  
trường internet, hoạt động truyền thông  
quảng bá là việc áp dụng các biện pháp  
quảng cáo trực tuyến, tối ưu hóa công cụ  
tìm kiếm… giúp các cơ quan TT-TV thu hút  
sự chú ý của NDT. Đồng thời tăng sự hiện  
diện trực tuyến của các loại hình SP, DV  
TT-TV cùng hình ảnh của cơ quan TT-TV  
ở nhiều website, mạng xã hội khác nhau,...  
Hiện nay, để tìm kiếm thông tin trên internet,  
hầu hết mọi người đều sử dụng các công  
cụ tìm kiếm như: Google, Bing, Yahoo,...  
Do đó, muốn NDT có thể dễ dàng tìm thấy  
địa chỉ các kênh truyền thông của của cơ  
quan TT-TV thì phải áp dụng các biện pháp  
tối ưu hóa công cụ tìm kiếm hay nói cách  
khác, cần “tập hợp các phương pháp nhằm  
nâng cao thứ hạng của một website trong  
các trang kết quả của các công cụ tìm  
kiếm”. Việc chuyển tải các thông điệp có  
gây được sự chú ý, tiếp cận được tới NDT  
mục tiêu hay không còn phụ thuộc vào  
nhiều yếu tố. Do vậy, khi triển khai truyền  
thông, quảng bá, cần có những đánh giá,  
đo lường hiệu quả của hoạt động này thông  
qua những phản hồi từ phía NDT.  
4. Các yếu tố tác động tới hiệu quả  
của hoạt động marketing trực tuyến  
4.1. Sự nhận thức về vai trò của  
marketing trực tuyến  
Nhận thức về vai trò của marketing  
trực tuyến có ảnh hưởng quan trọng tới  
sự thành công hay thất bại của hoạt động  
marketing trực tuyến. Hiện nay, với sự phát  
triển mạnh mẽ của CNTT, truyền thông  
và các phương tiện điện tử, NDT đã thay  
đổi nhanh chóng cách tiếp cận thông tin  
từ ngoại tuyến sang trực tuyến. Do đó, để  
nâng cao hiệu quả phục vụ, các cơ quan  
TT-TV cần phải thay đổi nhận thức, xây  
23  
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019  
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI  
dựng chiến lược, chú trọng hơn vào các  
hoạt động trực tuyến. Trong bối cảnh này,  
nếu các bên liên quan có nhận thức đầy đủ  
về vai trò của marketing trực tuyến thì hoạt  
động này sẽ được quan tâm, đầu tư đầy  
đủ về: nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực,...  
và ngược lại, nếu nhận thức chưa đầy đủ  
sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao.  
trình tổ chức marketing trực tuyến chính  
là quá trình ứng dụng internet, các kênh  
phân phối trực tuyến, các phương tiện điện  
tử để thực hiện. Mỗi kênh phân phối, công  
nghệ có những đặc điểm riêng, vì vậy phải  
căn cứ vào đặc trưng của từng loại để xây  
dựng chiến lược marketing cho phù hợp  
nhất. Trong thực tế, CNTT liên tục được  
phát triển, hoàn thiện. Do vậy, các cơ quan  
TT-TV phải luôn nhạy bén, bắt kịp với  
những thay đổi này và hiện đại hóa các  
SP&DV của mình.  
4.2. Yếu tố môi trường trong hoạt  
động marketing trực tuyến  
Yếu tố môi trường chính là điều kiện  
kinh tế-xã hội để marketing trực tuyến đạt  
hiệu quả. Nếu có hệ thống các văn bản quy  
phạm pháp luật tốt thì hiệu quả marketing  
trực tuyến cao. Ở Việt Nam gần đây đã có  
một loạt các luật liên quan, tác động trực  
tiếp đến marketing trực tuyến, như: Luật  
CNTT, Luật An ninh mạng, Pháp lệnh thư  
viện, Luật Tiếp cận thông tin, Nghị định hoạt  
động thông tin KH&CN,... Mọi hoạt động  
marketing trực tuyến đều phải tuân theo  
các đường lối, chính sách của Đảng, Nhà  
nước. Ngoài ra còn các vấn đề như yếu tố  
văn hóa, giáo dục đào tạo cũng ảnh hướng  
tới việc hình thành văn hóa đọc và NCT  
của NDT. Về giáo dục, bên cạnh hình thức  
học tập trung còn nhiều hình thức học mới  
như: E-learning, học từ xa qua internet,...  
từ đó ảnh hưởng tới thói quen tiếp cận, tìm  
kiếm thông tin của NDT. Đây là điều kiện  
thuận lợi để triển khai hoạt động marketing  
trực tuyến đạt hiệu quả.  
4.4. Nguồn nhân lực cho hoạt động  
marketing trực tuyến  
Con người luôn là nhân tố quan trọng  
và then chốt nhất, ảnh hưởng đến hiệu  
quả hoạt động marketing trực tuyến. Do  
vậy, cần có nguồn nhân lực với năng lực  
tốt về các mặt: kiến thức, kỹ năng, phẩm  
chất đạo đức về marketing trực tuyến. Cụ  
thể: phải có hiểu biết về ngành TT-TV,  
về các SP&DV, về marketing, đặc biệt là  
marketing trực tuyến, am hiểu về tâm lý  
của NDT,... Về kỹ năng, cần thành thạo  
quy trình marketing trực tuyến cùng các  
thao tác CNTT tốt. Có khả năng sử dụng  
các công cụ trong thiết kế đồ họa, kỹ năng  
giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm và thành  
thạo các kênh phân phối trực tuyến. ... Về  
phẩm chất đạo đức, cần có tinh thần trách  
nhiệm cao với công việc, tâm huyết với  
hoạt động marketing trực tuyến, luôn có ý  
thức phát triển hoạt động này.  
4.3. Kinh phí đầu tư và công nghệ  
được ứng dụng cho marketing trực tuyến  
4.5. Quy trình trong hoạt động  
marketing trực tuyến  
Yếu tố kinh phí đầu tư ảnh hưởng rất  
lớn đến hoạt động marketing trực tuyến.  
Mặc dù kinh phí thực hiện marketing trực  
tuyến thấp hơn rất nhiều so với hoạt động  
marketing truyền thống, nhưng nếu kinh  
phí quá eo hẹp sẽ rất khó đảm bảo hiệu  
quả. Các hạng mục cần đầu tư phục vụ  
marketing trực tuyến gồm: kinh phí tạo lập,  
phát triển các SP&DV, thiết kế website;  
kinh phí tạo các video, kinh phí tối ưu hóa  
công cụ tìm kiếm, kinh phí dành cho hoạt  
động quảng cáo,...  
Quy trình là trình tự thực hiện một hoạt  
động hay một bản hướng dẫn đã được quy  
định (ghi rõ các bước và nội dung công việc  
cần làm và các mục tiêu cần đạt được),  
mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những  
mục tiêu cụ thể của từng hoạt động. Quy  
trình phải đặt yếu tố hiệu quả làm mục tiêu  
hàng đầu. Việc thực hiện quy trình hoạt  
động marketing trực tuyến sẽ giúp chuẩn  
hóa các hoạt động, nâng cao năng lực của  
nhân viên marketing và sự phối hợp nhịp  
nhàng giữa các bộ phận của cơ quan TT-TV.  
Quy trình của marketing trực tuyến bao  
gồm: các chính sách, chi phí, hoạt động  
thu thập thông tin, lựa chọn kênh phân phối  
Công nghệ được ứng dụng trong hoạt  
động marketing trực tuyến cũng là một  
trong những yếu tố quan trọng, tác động  
trực tiếp đến hiệu quả hoạt động. Quá  
24  
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019  
NGHIÊN CỨU-TRAO ĐỔI  
SP&DV, quảng cáo, phân tích số liệu, đánh  
giá hiệu quả,... Trong quá trình hoạt động,  
các cơ quan TT-TV cũng nên có sự linh hoạt  
trong việc áp dụng quy trình để không bị gò  
bó vào một quy trình cứng nhắc, đồng thời  
tạo điều kiện nảy sinh những sáng kiến,  
nâng cao chất lượng hiệu quả marketing.  
SP&DV phù hợp nhất với NCT của từng  
nhóm, từng người dùng tin. Ngoài ra, cần  
lựa chọn, xây dựng được các kênh phân  
phối thông tin tối ưu để phân tích, đo lường  
được các chỉ số, đánh giá được hiệu quả  
của từng kênh phân phối, lượt truy cập, lý  
giải nguyên nhân, từ đó lựa chọn những  
kênh phân phối hiệu quả nhất để triển khai  
hoạt động marketing. Marketing trực tuyến  
cần hướng đến việc xây dựng mức độ hài  
lòng và mối quan hệ với NDT. Muốn vậy,  
phải đặc biệt quan tâm tới những phản hồi  
từ phía NDT, lấy đó làm cơ sở để điều chỉnh  
chiến lược hoạt động.  
Marketing trực tuyến có vai trò rất quan  
trọng trong hoạt động TT-TV, nhất là trong  
bối cảnh CNTT và truyền thông đang phát  
triển mạnh mẽ cũng như NCT của NDT  
đang thay đổi hàng ngày. Để có thể triển  
khai Marketing trực tuyến đạt hiệu quả, đòi  
hỏi các nhà quản lý, nhà chuyên môn cần  
nghiên cứu, xây dựng chiến lược marketing  
cụ thể, rõ ràng, phù hợp,… trong việc  
quảng bá, cung cấp các SP&DV TT-TV  
trong hoạt động TT-TV.  
4.6. Cơ sở vật chất sử dụng cho  
marketing trực tuyến  
Yếu tố cơ sở vật chất rất cần thiết đối  
với hoạt động marketing trực tuyến. Các cơ  
sở vật chất luôn là nền tảng, điều kiện để  
hoạt động marketing trực tuyến có thể triển  
khai thành công. Để hoạt động marketing  
trực tuyến được hiệu quả thì các cơ quan  
TT-TV cần chú ý trang bị tốt các loại hình  
cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT sau: máy  
tính điện tử có cấu hình cao, phần mềm đồ  
họa máy tính, máy ảnh, máy quay video;  
máy chủ; hệ thống lưu trữ; tên miền cho  
website, CSDL,...  
4.7. Năng lực của người dùng tin trực tuyến  
Yếu tố năng lực của NDT cũng rất quan  
trọng. Sự thay đổi NCT của NDT sẽ dẫn tới  
sự thay đổi trong kế hoạch, chiến lược hoạt  
động của các cơ quan TT-TV nói chung và  
hoạt động marketing trực tuyến nói riêng.  
NDT là đối tượng thụ hưởng các SP&DV  
TT-TV được cung cấp, cũng cần phải được  
tập huấn kiến thức, kỹ năng, trách nhiệm…  
sử dụng các SP&DV này. Hoạt động  
marketing trực tuyến được triển khai cũng  
nhằm mục đích hiểu rõ NCT của họ như  
thế nào, cách tiếp cận, truy cập thông tin  
như thế nào, nội dung và hình thức thông  
tin, tài liệu phù hợp,...Trên cơ sở đó, đưa ra  
những SP&DV TT-TV, kênh phân phối trực  
tuyến phù hợp. NCT của NDT rất đa dạng,  
do đó hoạt động marketing trực tuyến cần  
phải có chiến lược để có thể nhận dạng đầy  
đủ NCT của các nhóm NDT khác nhau.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nguyễn Hữu Nghĩa (2010). Tiếp thị thư viện  
thời chấm com- Tạp chí Thư viện Việt Nam.-  
2010.- Số 1.- Tr. 74-77.  
2. Nguyễn Hữu Nghĩa (2017). Hoạt động  
marketing trong thư viện công cộng Việt Nam-  
Luận án tiến sỹ, Trường Đại học Văn hóa Hà  
Nội, Hà Nội.- 182 tr.  
3. David Kurtz and Louis Boone (2013).  
Marketing đương đại- Khoa học và Kỹ thuật,  
Hà Nội.- 503 tr.  
4. Dave  
Chaffey  
and  
Finona  
Ellis-  
Chadwick (2012). Digital marketing: Strategy  
implementation and practice- 6th edition,  
Peason, London.- xxvii, 702 pages.  
5. Philip  
Kotler  
(2009).  
Marketing  
Kết luận  
management- 13th Edition, Peason, London,  
816 pages.  
Để hoạt động marketing trực tuyến đạt  
được hiệu quả cao, trước hết, cần nắm bắt  
được chính xác nhu cầu tin của NDT và  
nhận diện được nhóm NDT mục tiêu và các  
nhóm NDT khác. Nhận diện được thói quen  
tra cứu, sở thích sử dụng SP&DV TT-TV  
của NDT để từ đó tạo dựng các loại hình  
6. Trần Minh Đạo (2012). Giáo trình marketing  
căn bản- Tái bản lần 3 có sửa đổi bổ sung, Nxb.  
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.- 407 tr.  
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 4-8-2019;  
Ngày phản biện đánh giá: 12-9-2019; Ngày  
chấp nhận đăng: 15-10-2019).  
25  
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 6/2019  
pdf 7 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 240
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu lý luận về Marketing trực tuyến trong hoạt động Thông tin, thư viện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ly_luan_ve_marketing_truc_tuyen_trong_hoat_dong_t.pdf