Phân vùng địa lí tự nhiên vùng Thanh Nghệ Tĩnh

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE  
DOI: 10.18173/2354-1059.2017-0019  
Natural Sci. 2017, Vol. 62, No. 3, pp. 153-159  
PHÂN VÙNG ĐỊA LÍ TNHIÊN VÙNG THANH NGHTĨNH  
Hoàng Thị Cường  
Khoa Quản lí Nhà nước về Xã hội, Học viện Hành chính Quốc gia  
Tóm tt. Dựa trên cơ sở lí lun về phân vùng địa lí tự nhiên và đặc điểm phân hóa về điều  
kin tự nhiên đã chia vùng Thanh NghTĩnh thành 5 tiu vùng (núi Tây Thanh Hóa - Nghệ  
An; núi Bc ca Bắc Trường Sơn; đồi núi thp Thanh Hóa - Nghệ An; đồng bng Thanh Hóa;  
đồng bng NghTĩnh). Kết quả phân vùng địa lí tnhiên vùng Thanh NghTĩnh là cơ sở  
thc tin quan trng phc vụ đánh giá tổng hợp điều kin tnhiên nhằm huy động ngun tài  
nguyên hp lí phc vphát trin bn vng vùng Thanh NghTĩnh sẽ là hướng nghiên cu  
cn thiết cho định hướng tchc lãnh thhp lí, hiu qutại địa phương.  
Tkhóa: Vùng Thanh NghTĩnh, phân vùng, cảnh quan địa lí.  
1. Mở đầu  
Phân vùng địa lí tnhiên là vạch ra được các thtng hợp địa lí tnhiên các cp phân vị  
khác nhau da trên sphân hóa lãnh thvà da trên nhng nguyên tắc, phương pháp nhất định,  
tìm ra mức độ đa dạng và đặc trưng của điều kin tnhiên phù hp vi phát trin kinh tế - xã hi [1].  
Trước đây, vùng Thanh Nghệ Tĩnh đã được phân vùng nm trong tng ththuc min Tây Bc và  
Bc Trung B[2] hoc trong min cnh quan Bc Trung B[3] dựa vào phân hóa điều kin tự  
nhiên. Trong nghiên cu này, Thanh NghTĩnh được xem là một vùng, căn cứ phân vùng da vào  
sphân hóa tự nhiên đồng thi gn với định hướng phát trin kinh tế - xã hi liên vùng.  
Vùng Thanh NghTĩnh có thiên nhiên đa dạng và phân hóa sâu sc theo cquy luật địa đới,  
phi địa đới [4]. Đây là một trong nhng lãnh thcó nhiều nét tương đồng và có skết gn trong  
lch shình thành và phát trin tnhiên cũng như phát triển kinh tế - xã hội. Đặc điểm tnhiên,  
tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hi vùng Thanh NghTĩnh có sự tác động qua li  
ln nhau theo các quy lut ca tự nhiên, đây là cơ sở khoa hc và thc tiễn cho phân vùng địa lí tự  
nhiên vùng Thanh NghTĩnh. Kết quả phân vùng địa lí tnhiên cùng Thanh NghTĩnh là cơ sở  
giúp các nhà nghiên cu, nhà qun lí của trung ương và địa phương xây dựng kế hoch, chiến lược  
khai thác hp lí tài nguyên, bo vệ môi trường nhm phát trin bn vng vùng Thanh NghTĩnh.  
2. Nội dung nghiên cứu  
2.1. Cơ sở phương pháp luận và nguyên tắc phân vùng địa lí tnhiên vùng Thanh  
NghTĩnh  
Phân vùng địa lí tnhiên Thanh NghTĩnh là sphân chia lãnh thổ thành các đơn vị có sự  
đồng nhất tương đi vthành phn, tính cht và mi quan hgia các nhân tthành tạo, trên cơ sở  
Ngày nhn bài: 8/2/2017. Ngày nhận đăng: 14/3/2017.  
Tác giliên h: Hoàng Thị Cường, e-mail: hoangkimkuong1972@gmail.com  
153  
Hoàng Thị Cường  
các vùng đó, lựa chn loi hình sn xut phù hp vi các bin pháp khai thác, bo vhp lí.  
Quá trình phân vùng được tiến hành da vào các nguyên tc: Nguyên tc khách quan; nguyên  
tc phát sinh; nguyên tc tng hp; nguyên tắc đồng nhất tương đối và nguyên tc cùng chung  
lãnh thvà dựa vào các phương pháp phân vùng địa lí tự nhiên: phương pháp phân tích và so sánh  
các bản đồ hp phần, phương pháp khảo sát thực địa, phương pháp phân tích yếu ttri, các  
phương pháp điều tra tng hp [1, 5].  
2.2. Kết quả phân vùng địa lí tự nhiên vùng Thanh Nghệ Tĩnh  
2.2.1. Tiêu chí phân vùng địa lí tự nhiên vùng Thanh Nghệ Tĩnh  
Trong nghiên cứu phân vùng địa lí tnhiên vùng Thanh NghTĩnh, yếu tchủ đạo để xác  
định sphân hóa tnhiên là skết hp của địa hình, nền địa chất và đặc điểm khí hu. Vic phân  
chia các vùng này được gộp nhóm theo các đặc trưng chung về địa hình, địa cht và khí hu. Khu  
vc nghiên cu nm toàn bộ ở sườn phía Đông của dãy Trường Sơn, có sự phân hóa rõ rt theo xu  
hướng dc từ Tây sang Đông.  
Áp dng hthng các tiêu chí phân vùng về địa hình, địa mo ca Nguyễn Đình K, Li  
Vĩnh Cẩm (2011), các tiêu chí vphân vùng thm thc vt ca Vũ Tấn Phương và nnk (2013) và  
các tiêu chí phân vùng khí hu ca Trn Vit Lin, Ngô Tin Giang (2011) trong vic phân vùng  
địa lí tnhiên ti lãnh thnghiên cứu, các tiêu chí được sdụng trong phân vùng địa lí tnhiên  
vùng Thanh NghTĩnh (Bảng 1).  
Bng 1. Các cp phân vvà hthng chtiêu phân vùng  
Hthng chtiêu  
Tiêu chí  
+ Đồng nhất tương đối vngun gốc địa hình và đặc điểm kiến to  
Địa hình, địa mo  
+ Đồng nhất tương đối vhình thái địa hình (núi, đồi, đồng bng)  
+ Đồng nhất tương đối vmt kiu kiến trúc địa cht - địa mo  
Đặc điểm Hsinh + Đồng nhất tương đối vmt kiểu sinh thái điển hình hoc kiu sinh  
thái điển hình/Hệ thái đặc thù;  
sinh thái đặc thù  
+ Đồng nhất tương đối vngun gc phát sinh, lch sphát trin và cu  
trúc ca các qun ththc vt.  
+ Đồng nhất tương đối về biên độ nhiệt năm  
+ Đồng nhất tương đối về biên độ nhit ngày  
+ Đồng nhất tương đối vnhiệt độ tháng.  
Khí hu  
2.2.2. Đặc điểm các tiểu vùng địa lí tự nhiên vùng Thanh Nghệ Tĩnh  
Da trên tiêu chí phân vùng và đặc điểm phân hóa về điều kin tnhiên ca vùng Thanh  
NghTĩnh, vùng Thanh NghTĩnh chia thành 5 tiu vùng (Hình 1): Tiu vùng núi Tây Thanh  
Hóa - NghAn (I); Tiu vùng núi Bc ca Bắc Trường Sơn (II); Tiểu vùng đồi núi thp Thanh  
Hóa - NghAn (III); Tiểu vùng đồng bằng Thanh Hóa (IV ); Tiểu vùng đồng bng NghTĩnh (V)  
154  
Phân vùng địa lí tự nhiên vùng Thanh NghTĩnh  
Hình 1. Bản đồ phân vùng Thanh NghTĩnh  
* Tiu vùng núi Tây Thanh Hóa - NghAn  
Đây là tiểu vùng có din tích ln nht 72.971 ha, phát trin chyếu trên đá trm tích. Tiu  
vùng này nm dc theo biên gii Vit - Lào, tri dài tThanh Hóa ti lãnh thNghệ An, độ cao  
trung bình t800 - 900 m, độ dc trên 25o. Trong khu vc có những đỉnh núi cao trên 1000 m, cao  
nht là dãy Phu Hot (2452 m), ngoài ra là nhng dãy núi đá vôi chạy đâm ngang ra tận bbin  
như dãy Tam Điệp. Các sườn núi dc bi schia ct ddi ca sông sui, to thành các thung  
lũng sâu và hp. khu vc Thanh Hóa, hnúi trung bình (600 - 700 m) un nếp cu to bi các  
đá khác nhau (từ đá trầm tích đến phun trào, xâm nhp, biến cht). Còn xung phía NghAn, các  
khối núi có độ cao trung bình 1000m, có cu to bởi các đá biến cht và trm tích lc nguyên.  
Do địa hình núi trung bình và cao nên tiu vùng có sphân hóa rõ nét theo đai cao và quy  
o
o
luật địa ô. Khí hu tiu vùng có nhiệt độ trung bình dưới 20 C, có nơi dưới 18 C, tng nhit  
dưới 8000 0C, nhiệt độ ti cao trung bình 34 - 35 0C trong mùa hạ, độ ẩm 90%. Đây là khu vực có  
lượng mưa lớn thường trên 2000 mm do hướng núi thun lợi đón gió mùa Đông Nam.  
Đặc trưng thủy văn của tiểu vùng này là thượng ngun ca các con sông Mã, sông Chu đổ ra  
bin. Sông chy theo các thung lũng sâu, địa hình him tr, khả năng tạo lũ nhanh nhưng rút kiệt  
nhanh [6]. Lp phthổ nhưỡng ca tiu vùng bao gm 3 loại đất chyếu: mùn vàng đỏ trên núi,  
đất feralit đỏ vàng, đất mùn trên núi cao. Tiểu vùng có đặc điểm thm thc vật phân hóa đa dạng:  
rừng kín thường xanh nhiệt đới mưa mùa, đây là rừng nguyên sinh ít chịu tác động của con người  
chphân bố ở trong các vườn Quc gia và khu bo tn thiên nhiên Pù Hot, rng thứ sinh đang  
phc hi, trng cây bi lá rộng thường xanh phân brng khp mọi nơi có diện tích rt ln.  
* Tiểu vùng núi Bắc của Bắc Trường Sơn  
Tiu vùng tách bit vi tiu vùng núi Tây Thanh Hóa - NghAn bi thung lũng của sông C,  
có din tích 71.700,9 ha, kéo dài tvùng núi phía Tây Nam ca NghAn xung vùng núi phía  
Tây ca Hà Tĩnh, đây là nơi bắt đầu ca dãy núi Trường Sơn Bắc, được cu to bởi các đá xâm  
nhập axit, đá trầm tích, đá phun trào axit. Dãy núi có bngang hp, him tr, sng núi bchia ct  
155  
Hoàng Thị Cường  
phc tạp, độ cao trung bình 250 - 1000 m, trong đó nhiều đỉnh cao trên 1500 m. Dãy núi này đã  
to thành bc chắn địa hình, gây ra hiện tượng gió Phơn Tây Nam khô nóng [6].  
Đây là vùng có khí hậu có mùa lnh kéo dài, ẩm, mưa nhiều. Mùa lạnh thường kéo dài 3  
tháng, nhng vùng núi cao trên 1000 m, stháng lnh có thể kéo dài đến 4 - 5 tháng, nhiệt độ  
o
trung bình mùa lạnh dưới 20 C. Số ngày mưa đạt trên 182 ngày. Thường xuyên xut hin dông,  
sương mù. Tiểu vùng là thượng ngun ca các con sông C, sông Ngàn Sâu. Sông ngắn, độ  
dc ln, khả năng giữ nước kém, nước sông lên nhanh nên rt dxy ra lũ, gây ngập lt cho khu  
vực thung lung và đồng bng. Nhóm đất feralit chiếm din tích là chyếu, ngoài ra còn có nhóm  
đất mùn trên núi, đất dc tụ, đất xói mòn trơ sỏi đá. Thm thc vt chyếu là rng già nguyên  
sinh, rng tái sinh, xen ln là rng trồng và nương rẫy. Là nơi cư ngụ ca qun thhệ động vt  
phong phú, tính đa dạng sinh hc cao.  
Khu vc này có din tích rng tnhiên ln nhất, đặc bit là din tích rng nguyên sinh nm  
trong vườn Quc Gia Pù Mát (Nghệ An), vườn Quc Gia Vũ Quang (Hà Tĩnh), khu bảo tn thiên  
nhiên hKGỗ đang được sdng cho mục đích phòng hvà bo tn, bởi đây là vùng đầu ngun  
phòng hca các con sông lớn. Các điều kin tnhiên ca tiu vùng thun li cho bo tồn đa  
dng sinh hc, phát trin lâm nghip và phát trin du lịch sinh thái. Hơn nữa, do có ngun cỏ  
phong phú dưới tán rng và dc ven sông sui, nên tiu vùng còn có li thế phát triển chăn nuôi  
trâu, bò, dê.  
* Tiểu vùng đồi núi thấp Thanh Hóa - Nghệ An  
Đây là tiểu vùng mang tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi phía Tây và vùng đồng bằng - ven  
biển phía Đông, có diện tích 10.227,6 ha. Tiểu vùng này kéo dài từ huyện Bá Thước, Cẩm Thủy  
đến Đô Lương - Nghệ An, phân bố dưới dạng các dải đồi hay dãy đồi. Dạng địa hình đặc trưng  
của tiểu vùng này là đồi thấp có dạng bát úp, đỉnh bằng, độ dốc sườn thoải và độ cao trung bình  
100 - 200 m, độ dốc 8 - 10 oC, độ phân cắt sâu từ 15 - 100 m được hình thành trên nền các đá biến  
chất cổ, đá trầm tích lục nguyên, trên các các đá xâm nhập và trên các thành tạo phun trào bazan  
như ở Phủ Quỳ, Nghĩa Đàn hay trên các đá xâm nhập.  
Tiểu vùng này vừa thể hiện sự phân hóa cảnh quan theo đai cao, vừa theo quy luật địa ô và  
theo quy luật kiến tạo - địa mạo. Dưới tác dụng của hiệu ứng phơn Trường Sơn đối với gió Tây  
Nam vào đầu mùa hạ đã tạo cho tiểu vùng có một chế độ khí hậu khắc nghiệt, mùa hạ nóng, mùa  
đông có sương muối. Gió tây khô nóng xuất hiện sớm vào mùa hè, nhiệt độ tối cao có thể đạt đến  
giá trị cực đoan 42 oC, biên độ nhiệt ngày đêm cao nhất giữa mùa hạ là 8 - 10 oC, lượng mưa trung  
bình năm 1.000 - 2.500 mm, phân bố không đều trên toàn tiểu vùng, tập trung chủ yếu ở các tháng  
mùa mưa [6]. Tiểu vùng có lớp phủ thổ nhưỡng phân hóa đa dạng với nhiều nhóm đất khác nhau,  
trong đó nhóm đất đỏ vàng chiếm 73% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tiểu vùng, ngoài ra còn có  
các nhóm đất khác: đất đỏ vàng, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đen, đất mùn vàng đỏ trên núi,  
đất thung lũng dốc tụ (D), đất xói mòn trơ sỏi đá (E). Thảm thực vật phổ biến của tiểu vùng là hệ  
thống rừng trồng: keo, tre, nứa, cây công nghiệp hàng năm như: lạc, vừng, mía,... và cây ăn quả:  
cam, quýt, bưởi, mít,... trồng xen lẫn trong các khu dân cư. Bên cạnh đó, lúa cũng được gieo trồng  
ở một phần diện tích trong thung lũng.  
Tiểu vùng có nhiều tiềm năng cho phát triển kinh tế, đặc biệt là thuận lợi để phát triển nông -  
lâm với các loại cây lâm sản và các cây như đậu, chè, lạc, mía. Đây chính là khu vực trồng cây  
công nghiệp lâu năm, hàng năm và cây ăn quả lớn nhất của toàn vùng. Vùng đất trống đồi trọc còn  
nhiều là tiềm năng lớn có thể khai thác mở rộng diện tích nông - lâm nghiệp.  
* Tiểu vùng đồng bằng Thanh Hóa  
Tiểu vùng có diện tích khoảng 38.024,5 ha, độ cao từ 0 - 15 m. Đặc trưng của tiểu vùng này  
là được cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải dài trên một bề mặt rộng hơi nghiêng về phía biển ở bên  
phía Đông Nam. Tiểu vùng là kết quả của quá trình bồi lắng phù sa của hệ thống sông Mã,  
156  
Phân vùng địa lí tự nhiên vùng Thanh NghTĩnh  
sông Chu và một phần nhỏ của biển. Rìa phía Bắc và Tây Bắc được cấu tạo bởi phù sa cũ của  
sông Mã và sông Chu, cao trung bình 2 - 15 m, phía Đông Nam thấp hơn độ cao chỉ còn từ 1 - 2 m  
và dọc theo bờ biển là những dải cồn cát cao 3 - 6 m được hình thành do hoạt động của sóng biển  
ở phía Nam Tĩnh Gia. Trong vùng đồng bằng này còn nhiều núi sót trung bình 200 - 300 m được  
cấu tạo từ nhiều loại đá khác nhau: đá phun trào, đá vôi, cát kết và đá phiến. Bờ biển của đồng  
bằng Thanh Hóa là bờ biển phẳng với thềm lục địa tương đối nông và rộng. Địa hình ven biển có  
nhiều bãi tắm nổi tiếng như: Sầm Sơn, Hải Hòa, Hải Tiến là một trong những điểm du lịch hấp  
dẫn thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.  
Do ảnh hưởng của địa hình nằm giáp biển, dưới tác dụng của gió biển - gió lục địa nên khí  
hậu của tiểu vùng này có mùa đông không lạnh lắm, ít xảy ra sương muối và mua hè nóng vừa  
phải. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23 - 24 oC, tổng nhiệt toàn năm của vùng khoảng 8.500  
- 8.600 oC, biên độ dao động ngày đêm của nhiệt độ vùng này không lớn lắm (7 - 6oC). Mùa mưa  
cũng là mùa bão (tháng VIII - XI), lượng mưa trung bình năm từ 1.500 - 2.000 mm. Mưa có xu  
hướng tăng dần từ phía Bắc vào Nam. Lượng mưa lớn nhất vào tháng 9 và ít nhất vào tháng 2,3.  
Mưa phùn vào các tháng cuối mùa lạnh. Có hai thời kì khô ngắn và không ổn định vào đầu hè  
tháng 5, 6 và các tháng 10, 11. Tuy nhiên, đây là khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, tốc độ  
gió trung bình lên đến 2 - 3 m/s, rất ít khi lặng gió, đặc biệt khi có bão tốc độ gió đạt 40 m/s,  
thường xuyên xảy ra lụt bão. Hệ thống sông suối, ao hồ của tiểu vùng này có mật độ khá dày đặc.  
Đây là khu vực hạ nguồn của hệ thống sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Lạch Bạng đổ ra biển  
bởi hệ thống các cửa sông như cửa Lạch Trường, cửa Hới, cửa Lạch Ghép. Tiểu vùng còn có một  
hệ thống các sông và kênh mương nhân tạo được xây dựng từ thời phong kiến [6]. Lớp phủ thổ  
nhưỡng của tiểu vùng này chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp bởi hệ thống các sông Mã, sông  
Chu. Bên cạnh đó là các nhóm đất khác: đất cát, đất mặn tập trung chủ yếu ở các huyện ven biển.  
Thảm thực vật ở chủ yếu là lúa nước và cây công nghiệp hàng năm: ngô, khoai lang, sắn. Ngoài  
ra, do có mùa đông lạnh 3 tháng nên tiểu vùng có các cây trồng vụ đông: bắp cải, carot. Dải ven  
biển của tiểu vùng tương đối phẳng nhưng bị chia cắt bởi 7 cửa lạch. Các cửa sông là những khu  
vực tự nhiên rất nhạy cảm, có năng suất sinh học cao. Các bãi triều rộng ở Nga Sơn, Hậu Lộc,  
Hoằng Hóa là nơi nuôi trồng thủy sản. Bên cạnh đó ven bờ có nhiều đồng muối ở Hậu Lộc, Quảng  
Xương, Tĩnh Gia.  
Đây là khu vực phát triển nông nghiệp chính của tỉnh Thanh Hóa và của vùng Thanh Nghệ  
Tĩnh. Lúa và cây công nghiệp hàng năm là cây trồng chính của tiểu vùng này. Tiểu vùng này có  
nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp, phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng  
cảng và phát triển du lịch. Hơn nữa, đây còn là nơi tập trung dân cư đông đúc, các đô thị, khu  
công nghiệp. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, sự  
mở rộng quy mô thành phố, thị xã và xây dựng các khu công nghiệp đã tác động sâu sắc tới tiểu  
vùng. Do phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão nên tiểu vùng cũng gặp nhiều khó khăn cho  
sản xuất, đời sống.  
* Tiểu vùng đồng bằng Nghệ Tĩnh  
Tiểu vùng đồng bằng Nghệ Tĩnh có chiều ngang hẹp và kéo dài dọc theo ven biển từ Quỳnh  
Lưu đến Kì Anh được hình do hoạt động bồi đắp của biển là chính, sông tham gia thành tạo đồng  
bằng dọc theo hai bên bsông và vùng cửa sông. Tiểu vùng có diện tích 50.416 ha, lớn hơn nhiều  
so với đồng bằng Thanh Hóa, có độ nghiêng dần từ Tây sang Đông, có độ cao từ 0 - 6 m [6]. Đặc  
trưng của tiểu vùng này là bị chia cắt ngang mạnh mẽ bởi các dãy núi đâm ngang ra biển, tạo  
thành những ngăn nhỏ làm cho 2 đến 3 đồng bằng hợp lại thành một vùng tự nhiên có cùng nguồn  
gốc phát sinh, phát triển. Ngoài ra, một đặc điểm khác của khu vực này nữa là bờ biển thấp, bằng  
phẳng, bị cắt xẻ bởi rất nhiều các cửa sông, phần lớn đất đai chua và bị nhiễm mặn. Hơn nữa, các  
dải cồn cát chạy dọc ven biển. Các bãi tắm nổi tiếng ở khu vực này như Cửa Lò, Xuân Thành,  
Thiên Cầm thuận lợi để phát triển du lịch. Địa hình ven biển khá nông nên những lúc triều kiệt  
157  
Hoàng Thị Cường  
gây khó khăn cho tàu thuyền cập bến và nhiều đoạn bờ biển bị xói lở mạnh, việc xây dựng đê, kè  
gặp nhiều khó khăn và tốn kém.  
Đặc điểm tự nhiên của tiểu vùng này không thể hiện sự phân hóa theo đai cao và quy luật địa  
ô, mà thể hiệu sự phân hóa theo quy luật kiến tạo - địa mạo. Khí hậu của tiểu vùng có hai mùa rõ  
rệt, mùa nóng trùng với mùa mưa và mùa lạnh trùng với mùa khô. Đặc biệt, trong mùa nóng có sự  
xuất hiện của gió Phơn Tây Nam khô nóng vào đầu mùa hạ. Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng  
23 - 24 oC, tổng nhiệt trong năm không vượt quá 8.500 oC, biên độ dao động ngày đêm của nhiệt  
o
độ vùng này không lớn lắm (7,7 C). Gió Phơn Tây Nam là một đặc trưng điển hình ở khu vực  
này, gió hoạt động mạnh mẽ và tác động sâu sắc đến mọi hoạt động của người dân, nhiệt độ  
o
khoảng thời gian này có thể lên tới 40 C, độ ẩm rất thấp, lượng bốc hơi lớn. Đây là vùng hứng  
chịu ảnh hưởng nặng nề của các các cơn bão, bão thường xuất hiện sớm nhất vào tháng VI, bão có  
cường độ lớn, gây thiệt hại nghiêm trọng cho đời sống và sản xuất [6]. Mạng lưới thủy văn của  
tiu vùng này có mật độ sông, suối, ao hồ khá dày đặc, sông ngắn, độ dốc lớn, hiện tượng đổi  
dòng diễn ra phổ biến, trong mùa mưa bão, nước sông dâng lên rất nhanhthường xuyên gây ra lũ  
quét, xói mòn đất, ngập lụt, thiệt hại rất lớn cho người dân đặc biệt là vùng ven biển.Vào mùa  
khô, lưu lượng dòng chảy nhỏ nên tình trạng xâm nhập mặn diễn ra mạnh mẽ.  
Đây là khu vực chịu sự tác động đan xen của hàng loạt các yếu tố tự nhiên và kinh tế xã hội  
nên đất đai rất phong phú về chủng loại nhưng lại rất phức tạp về tính chất. Nhóm đất phù sa được  
bồi tụ hàng năm dọc theo các bãi ven sông như sông Cả, sông Ngàn Phố, sông Nghèn thì có diện  
tích rất nhỏ, còn nhóm đất phù sa không được bồi tụ thì rất nghèo dinh dưỡng. Bên cạnh đó, còn  
có nhóm đất mặn, đất cát ở ven biển. Tiểu vùng đồng bằng Nghệ Tĩnh có thảm thực vật chủ yếu là  
lúa, hoa màu, cây công nghiệp hàng năm: lạc, đậu tương. Ở các dải cồn cát ven biển chủ yếu là  
rừng phi lao, cây bụi và cỏ các loại. Tiểu vùng này còn có các mỏ khoáng sản có ý nghĩa quan  
trọng như mỏ sắt ở Thạch Khê - Hà Tĩnh, mỏ titan ở Kì Anh, cát thủy tinh, đá xây dựng để sản  
xuất vật liệu xây dựng nằm rải rác dọc ven biển và đây cùng là khu vực tập trung dân cư, phát  
triển nông nghiệp chính của hai tỉnh Nghệ An - Hà Tĩnh. Ngoài ra còn phát triển các ngành kinh tế  
biển như du lịch, nuôi trồng đánh bắt thủy hải sản.  
2.3. Định hướng phát trin các vùng phù hp vi nhóm ngành kinh tế  
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tnhiên phc vphát trin kinh tế - xã hi bn vng vùng  
Thanh Nghtĩnh, định hướng tchc lãnh thsn xut cho vùng Thanh NghTĩnh (Hình 2), bao gm:  
- Tiu vùng núi Tây Thanh Hóa - Nghệ An ưu tiên phát triển ngành lâm nghip, khai thác  
lâm sản. Đẩy mnh phát trin du lch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan, thu hút khách du lch  
trong nước và nước ngoài.  
- Tiu vùng núi Bc ca Bắc Trường Sơn phù hợp phát trin ngành khai thác lâm sn kết hp  
vi bo vtt rng phòng h, rừng đầu ngun, rừng đặc dụng và các vườn Quc gia. Phát trin  
chăn nuôi trâu bò tht. Khai thác tối đa đất trống đồi núi trọc để trng rng sn xuất. Thúc đẩy các  
hoạt đng kinh tế trang tri nông lâm kết hp.  
- Tiểu vùng đồi núi thp Thanh Hóa - NghAn có tiềm năng phát triển ngành khai thác m,  
khoáng sản. Đẩy mnh phát trin các vùng cây công nghiệp dài và và cây ăn quả. Phát triển chăn  
nuôi gia súc. Bo vrừng đặc dùng Pù Hung, kết hp khoanh nuôi tái sinh, phát trin trng rng  
nguyên liu.  
- Tiểu vùng đồng bng Thanh Hóa thun li phát trin ngành nông nghip: Các cây công  
nghip ngn ngày lc, vừng đang là thế mnh ca tiu vùng. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm.  
Phát trin khai thác m, khoáng sn. Btrí, phát trin các cm công nghip, khu công nghip sn  
xut vt liu xây dựng, đồ gm s, các sn phẩm cơ khí, chế biến nông - lâm - thy sản. Đẩy  
mnh phát trin du lch và các dch vkhác.  
158  
Phân vùng địa lí tự nhiên vùng Thanh NghTĩnh  
- Tiểu vùng đồng bng NghTĩnh chú trọng phát trin ngành nông nghip: thâm canh lúa  
nước, trồng hoa màu, cây lương thực các bãi bồi ven sông và chăn nuôi lợn, gà. Phát trin du  
lch bin, nghỉ dưỡng kết hp với tham quan các đim di tích lch s, nâng cao chất lưng dch v.  
Phát trin các ngành công nghip chế biến, khai thác m, khoáng sn.  
3. Kết lun  
Vùng Thanh NghTĩnh được chia thành 5 tiu vùng da trên 5 nguyên tắc và 4 phương pháp,  
bao gm: hai tiu vùng núi thp trung bình, 1 tiểu vùng đồi và 2 tiểu vùng đồng bng. Mi tiu  
vùng có đặc điểm riêng phù hp cho phát trin các ngành kinh tế nông - lâm - ngư nghiệp, công  
nghip - xây dng và dch v. Tiu vùng núi Tây Thanh Hóa - NghAn và núi phía Bc ca Bc  
Trường ưu tiên phát trin ngành lâm nghip và du lch sinh thái; tiểu vùng đồi núi thp Thanh Hóa  
- Nghệ An ưu tiên phát triển ngành khai thác khoáng sn và cây công nghip ngn ngày; tiu  
vùng đồng bằng Thanh Hóa ưu tiên phát triển công nghip, dch v, du lch và tiu vùng đồng  
bng NghTĩnh chú trọng phát trin chế biến các sn phm tnông nghip và du lch.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] V.I.Prokaev, 1971. Những cơ sở và phương pháp phân vùng địa lí tự nhiên. Nxb Khoa học  
và Kĩ thuật, Hà Nội.  
[2] Vũ Tự Lập, 1976. Cảnh quan địa lí miền Bắc Việt Nam. Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.  
[3] Phạm Hoàng Hải và nnk, 1997. Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lí tài nguyên  
thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.  
[4] Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thị Kim Chương, Đặng Văn Hương, Nguyễn Thục Nhu, 2001.  
Giáo trình địa lí tự nhiên Việt Nam 2 (Phần khu vực). Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.  
[5] Đinh Thị Hường, 2012. Phân vùng địa lí tự nhiên phục vụ mục đích phát triển nông lâm  
nghiệp và du lịch khu vực Bắc Trung Bộ. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm Nội.  
[6] Nguyễn Đình K, 2013. Điều tra đánh giá hiện trạng nguyên nhân suy thoái tài nguyên môi  
trường đất - nước vùng Thanh Nghệ Tĩnh và đề xuất giải pháp khai thác quản lí tổng hợp  
phục vụ phát triển kinh tế xã hội bền vững. Dự án điều tra cơ bản cấp nhà nước, Viện Địa lí  
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.  
ABSTRACT  
The natural geographical zoning in thanh nghe tinh region  
Hoang Thi Cuong  
National Academy of Public Administration  
Based on theoretical basis of natural geographical zoning and segmentation of the  
characteristics of natural conditions, Thanh Nghe Tinh has been divided into 5 sub-regions (Thanh  
Hoa - Nghe An western mountain, Truong Son northern mountain; Thanh Hoa - Nghe An low hill;  
Thanh Hoa plain; Nghe Tinh plain). The results of the natural geographical zoning in Thanh Nghe  
Tinh is important factual basis for assessing synthetic natural conditions to mobilize appropriate  
resources to serve sustainable development in Thanh Nghe Tinh region, which will be oriented  
towards research for a territorial planning how reasonable and effective in localities.  
Keywords: Thanh Nghe Tinh region, zoning, geographical landscape.  
159  
pdf 7 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 580
Bạn đang xem tài liệu "Phân vùng địa lí tự nhiên vùng Thanh Nghệ Tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfphan_vung_dia_li_tu_nhien_vung_thanh_nghe_tinh.pdf