Bài giảng Cơ sở khoa học vật liệu - Chương 7: Khuyết tật trong cấu trúc (Tiếp theo)

CHƯƠNG 7  
KHUYẾT TẬT  
TRONG CẤU TRÚC  
1
7.1 Khái niệm  
Cấu trúc tinh thể của vật liệu thường gồm một số rất lớn nguyên tử chứa trong  
một thể tích nhỏ nên dễ xảy ra các sai lệch trong sự sắp xếp nguyên tử.  
dụ: Với Fe (Bcc), a = 2,87.10-8cm, n = 2, có 2/(2,87.10-8)3 = 8,5.1022 ngtử/cm3  
Các sai lệch trong sắp xếp nguyên tử được gọi là các khuyết tật, mất trật tự, sai  
lệch, sai hỏng, sai sót (defect) và có thể tồn tại các dạng:  
Sai lệch ở các nguyên tử riêng lẽ gọi khuyết tật điểm (Point defects)  
Sai lệch ở các dãy nguyên tử gọi khuyết tật đường (Linear defects)  
Sai lệch ở các mặt nguyên tử gọi khuyết tật mặt (Planar defects)  
Sai lệch ở các cụm nguyên tử gọi khuyết tật thể tích (Volume defects)  
Trong thực tế để sản xuất một vật liệu ở quy mô công nghiệp thường khó đạt  
được độ tinh khiết 100%, vì vậy sản phẩm thường chứa tạp chất.  
Ngoài ra trong một vài trường hợp, để nhận được một tính chất nào đó của vật  
liệu, người ta lại cố ý thêm vào các nguyên tử khác (thường gọi là phụ gia).  
Trong giáo trình này, người ta xem các nguyên tử lạ dù được thêm vào vô tình  
2
hay cố ý đều tạo ra khuyết tật và được gọi là tạp chất  
Ví dụ: Thêm Sn, Bi vào Pb để giảm nhiệt độ nóng chảy (làm vật liệu hàn).  
Các khuyết tật (sai lệch và tạp chất) đều ảnh hưởng lớn đến tính chất vật liệu  
Ví dụ: Độ dẫn điện của Si rất kém nhưng thêm một lượng nhỏ P để tạo bán dẫn  
loại n thì độ dẫn điện sẽ tăng lên đáng kể.  
7.2 Khuyết tật điểm  
7.2.1 Tạo nút trống, nguyên tử xen kẽ (Vacancies, interstitials)  
Trong tinh thể, nguyên tử luôn dao động xung quanh vị trí cân bằng của mình.  
Khi một số nguyên tử năng lượng đủ lớn, biên độ dao động lớn, sẽ bứt ra khỏi  
vị trí cân bằng để lại những nút trống.  
Sau khi rời khỏi vị trí cân bằng, các nguyên tử có thể xen kẽ giữa các nút mạng  
(tạo nút trống và nguyên tử xen kẽ theo cơ chế sai hỏng Frenkel)  
Nguyên tử có thể di chuyển ra biên giới tinh thể và chỉ tạo ra các nút trống (tạo  
nút trống theo cơ chế sai hỏng Schottky).  
Các nút trống và nguyên tử xen kẽ không đứng yên mà luôn trao đổi vị trí với  
các nguyên tử bên cạnh theo các cơ chế khuếch tán trong chất rắn (khuếch tán  
nhờ các ion xen kẽ di chuyển và nhờ sự trao đổi giữa các nút trống).  
3
7.2.2 Tạp chất  
Các nguyên tử tạp chất có thể thay thế nguyên tử chính ở các nút mạng hoặc xen  
kẽ giữa các nút mạng.  
Nói chung các lỗ trống, các nguyên tử xen kẽ, tạp chất đều làm mạng tinh thể bị  
xô lệch tạo ra các khuyết tật điểm.  
4
5
6
7.2.3 Khuyết tật điểm trong cấu trúc tinh thể ion  
7.2.3.1 Ký hiệu khuyết tật điểm theo Kröger – Vink  
Giả sử có mạng MX và tạp chất LY  
M M X M X M  
M
X
X M X M X  
Y
M X X M  
M
L
M
X M X X M X  
X
X, M: anion, cation hóa trị 1  
Y, L: anion, cation hóa trị 2  
Tích điện dương 1 → •; dương 2 → • •  
âm 1 → ; âm 2 →   
7
8
7.2.3.2 Nguyên tắc khi mất trật tự  
Nguyên tắc trung hòa về điện: điện tích dương = điện tích âm.  
Nguyên tắc bảo tồn vật chất  
dụ: Khi thêm CaCl2 vào NaCl  
CaCl2 Ca.Na + 2ClCl +  
V'Na  
Ca thay Na Cl đúng vị trí Trống 1Na  
7.2.3.3 Các loại mất trật tự thường gặp  
a) Sai hỏng Frenkel cation: M vào vị trí xen kẻ, để lại một trống M  
M X  
X X  
X
M
Mi + VM' = 0  
M
M
b) Sai hỏng Frenkel anion: X vào vị trí xen kẻ, để lại 1 trống X  
M X  
X
X
M
M
X
VX+ X'i = 0  
X
c) Sai hỏng Schottky: Trống 1 M thì có trống 1 X  
VX+ VM' = 0  
X
M
X
M X M X  
9
M
X
M
7.2.4 Mật độ khuyết tật  
Đối với mạng tinh thể chỉ có một loại nguyên tử (kim loại, kim cương, graphit)  
7.2.4.1 Số nút trống  
Nv = NT exp(Qfv / RT)  
Nv: số nút trống ở nhiệt độ T ( 0K), (R = 8,31 J / mol 0K)  
NT: tổng số nút trong mạng (= tổng số nút trống + tổng số nút còn chứa nguyên tử)  
Qfv: năng lượng hoạt hóa để tạo một nút trống (= năng lượng để đẩy nguyên tử ra  
khỏi vị trí cân bằng của nó) (J/ mol)  
7.2.4.2 Mật độ nút trống  
Nv  
Cv = = exp(Qfv / RT)  
NT  
Số nguyên tử xen kẽ và mật độ nguyên tử xen kẽ cũng tính như đối với nút trống,  
nhưng thay Qfv bởi Qfi (năng lượng hoạt hóa để tạo một nguyên tử xen kẽ)  
10  
7.2.4.3 Đối với mạng tinh thể ion  
Sai hỏng Frenkel  
Nv  
Ni  
Cv = = exp(W / 2RT) = = Ci  
f
NT  
NT  
Cv, Ci: mật độ nút trống và ion xen kẽ  
Wf: năng lượng để tạo một nút trống và một ion xen kẽ = năng lượng để tạo một  
sai hỏng Frenkel  
Hệ số 2: có 2 khuyết tật tạo thành trong quá trình  
Sai hỏng Schottky cho hợp chất MX (NaCl)  
Nv,cation  
NT  
Nv,anion  
NT  
Cv,cation  
=
= exp(W / 2RT) =  
= Cv,anion  
s
Cv,cation , Cv,anion: mật độ nút trống cation và trống anion  
Ws: năng lượng để tạo một cặp trống anion, cation = một sai hỏng Schottky.  
Sai hỏng Schottky cho hợp chất MnXp  
pCv,cation = (np)exp{W /[n2 + p2 ]RT} = nCv,anion  
sc  
Wsc: năng lượng để tạo ra một cụm: n trống cation và p trống anion  
11  
7.3 Khuyết tật đường (còn gọi là Lệch: dislocation)  
7.3.1 Biến dạng dẻo:  
Tác dụng một lực cơ học lên một mẫu vật liệu, nếu sau khi bỏ tác dụng lực mà  
mẫu trở về hình dạng, kích thước ban đầu thì biến dạng gọi là biến dạng đàn hồi,  
nếu vẫn giữ nguyên thì gọi là biến dạng dẻo.  
Biến dạng dẻo là kết quả của sự dịch chuyển các nguyên tử từ vị trí cân bằng này  
đến vị trí cân bằng khác dưới tác dụng của một lực với biên độ đủ lớn.  
12  
13  
Ứng suất là tỉ số giữa lực và diện tích. Nếu lực song song với pháp tuyến thì ứng  
suất gọi là ứng suất pháp tuyến , nếu lực vuông góc với pháp tuyến ta có ứng suất  
trượt (shear stress).  
14  
Biến dạng dẻo sinh ra do tác dụng của ứng suất trượt và chỉ xảy ra trên các mặt  
và phương xếp chặt.  
Đối với mỗi mặt và phương, sẽ có một giá trị ứng suất trượt tới hạn th mà tại đó  
biến dạng dẻo bắt đầu xảy ra.  
Giá trị th là hằng số đối với một hệ trượt cho trước của mỗi loại tinh thể  
Mặt, phương mà biến dạng dẻo xảy ra thì gọi là mặt trượt và phương trượt.  
Hệ gồm mặt trượt và phương trượt gọi là hệ trượt.  
Quan hệ giữa ứng suất pháp tuyến và ứng suất trượt  
: Góc giữa phương lực F và phương trượt.  
: Góc giữa phương trượt và pháp tuyến của mặt trượt  
(chỉ số phương pháp tuyến = chỉ số mặt trượt)  
FS = Fcos  
AS = A /cos  
FS  
F
=  = coscos  
 = coscos  
AS  
A
 =  = 45o  min = 2  
15  
Dự đoán giá trị th  
Mô hình lý thuyết đầu tiên để dự đoán th đã giả thiết rằng mỗi mặt nguyên tử sẽ  
trượt qua mặt khác như là một thể thống nhất.  
Quá trình này đòi hỏi phải có lực rất lớn để bẻ gãy đồng thời tất cả các liên kết  
nguyên tử dọc theo mặt trượt.  
Từ mô hình này, người ta dự đoán th = E/10 với E là môđun đàn hồi của vật  
liệu, giá trị này là rất lớn so với các giá trị thực nghiệm.  
16  
7.3.2 Lệch biên  
Năm 1934, Geoffrey Taylor giả sử rằng các tinh thể có chứa các khuyết tật gọi là  
lệch biên (Edge dislocations) để giải thích sự không thống nhất giữa tính toán giá  
trị ứng suất trượt tới hạn theo lý thuyết và thực tế.  
Tuy nhiên mãi đến những năm 50, sự tồn tại của lệch biên mới được công nhận  
nhờ quan sát trực tiếp trên kính hiển vi điện tử.  
Lệch biên là một khuyết tật đường xày  
ra xung quanh một đường biên của nửa  
mặt phẳng nguyên tử dư.  
Đường biên này vuông góc với mặt  
phẳng của tờ giấy và được gọi là trục  
của lệch biên.  
Xung quanh trục của lệch biên xảy ra  
sự biến dạng cục bộ của mạng tinh thể.  
17  
Phía trên trục lệch, các nguyên tử bị nén lại, phía dưới trục lệch chúng bị kéo  
dãn ra. Càng xa trục lệch, mạng tinh thể càng ít bị biến dạng.  
Các nguyên tử trên trục của lệch sẽ có số sắp xếp nhỏ hơn các nguyên tử xung  
quanh.  
Ký hiệu của lệch biên còn chỉ ra vị trí của trục lệch.  
7.3.2.1 Cơ chế xuất hiện lệch trong tinh thể  
Do các bất thường trong quá trình phát triển mầm khi đóng rắn tinh thể  
Do các ứng suất nội kết hợp với các khuyết tật khác trong tinh thể  
Do tương tác giữa các lệch có sẵn trong quá trình biến dạng dẻo  
7.3.2.2 Cơ chế di chuyển lệch  
Nếu áp đặt một ứng suất trượt thì sẽ tạo ra lực bẻ gãy các liên kết giữa 2 hàng  
nguyên tử A và C và tạo ra liên kết giữa hàng A và B.  
Trước khi tác dụng lực, nguyên tử trên hàng B không đủ số sắp xếp, thì sau khi  
tác dụng lực, nguyên tử trên hàng C lại không đủ số sắp xếp.  
Như vậy lệch đã di chuyển sang phải một đoạn bằng khoảng cách nguyên tử.  
Quá trình này gọi là trượt của lệch (dislocation glide) và sẽ tiếp diễn đến khi lệch  
18  
di chuyển ra ngoài tinh thể.  
19  
Theo cơ chế này thì th tính được sẽ nhỏ hơn nhiều so với mô hình cũ vì chỉ cần bẻ  
gãy liên kết trên một hàng thay vì bẻ gãy tất cả liên kết trên một mặt.  
Giá trị th tính theo mô hình này cũng phù hợp với thực nghiệm.  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
ppt 36 trang baolam 27/04/2022 5300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Cơ sở khoa học vật liệu - Chương 7: Khuyết tật trong cấu trúc (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_co_so_khoa_hoc_vat_lieu_chuong_7_khuyet_tat_trong.ppt