Bài giảng Địa chất công trình - Chương 4: Địa chất lịch sử

CHƯƠNG 4: ĐỊA CHT LCH SỬ  
4.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐỊA CHẤT LỊCH SỬ  
Địa chất lịch sử một môn học nghiên cứu về hoàn cảnh và  
thời gian hình thành, quá trình tồn tại biến đổi của đất đá  
ở vỏ Trái đất.  
Địa chất lịch sử có các nhiệm vụ:  
- Xác định tuổi của đá  
- Xác định hoàn cảnh tự nhiên  
-Xác lập lại các giai đoạn phát triển của vỏ Trái đất, lịch sử  
và qui luật hình thành các dạng kiến trúc địa chất trên vỏ  
Trái đất  
Hình thái mặt đất ngày nay - địa hình - là sản phẩm của các  
quá trình địa chất lâu dài và phức tạp, ảnh hưởng rất lớn  
đến hoạt động xây dựng. Khoa học nghiên cứu địa hình có  
xét đến nguyên nhân hình thành và xu thế phát triển địa  
hình gọi Địa Mạo.  
4.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TUỔI ĐẤT ĐÁ  
Tuổi của đất đá khoảng thời gian từ khi đất đá được hình  
thành cho đến nay.  
4.2.1.Phương pháp xác định tuổi tuyệt đối: Phương pháp đồng vị  
phóng xạ  
Đối với các loại đá cổ, người ta sử dụng các nguyên tố bán hủy  
dài như nguyên tố Th, U, còn đá trẻ là nguyên tố có chu kỳ bán  
hủy ngắn như carbon phóng xạ (C14).  
Tốc độ của quá trình phá hủy phóng xạ ở mỗi loại nguyên tố  
không thay đổi. Chu kỳ bán hủy của mỗi nguyên tố phóng xạ là  
thời gian mà một khối lượng nào đó của chất phóng xạ bị phá  
hủy đi một nửa để biến thành đồng vị bền vững.  
Trong đá macma thường chứa cả U và Th, đồng thời chì  
thường thấy có nguyên tử lượng là 207,2 là hỗn hợp của hai  
đồng vị nên ta thường tính tuổi theo công thức sau:  
Pb206 + Pb208  
U + 0,38Th  
t =  
x7,4x109  
Đối với những đá trẻ tuổi 50.000 năm hay trẻ hơn (trầm tích  
Đệ Tứ) thường sử dụng những nguyên tố có chu kỳ bán hủy ngắn  
hơn, dụ nguyên tố C14.  
4.2.2.Phương pháp xác định tuổi tương đối của đất đá  
Là xác định thứ tự hình thành các lớp đá, tìm ra lớp đá thành  
tạo trước, lớp đá thành tạo sau.  
*Phương pháp địa tầng: dựa trên quan hệ thế nằm của các tầng  
đá để xác định tuổi tương đối của chúng và các hiện tượng địa  
chất khác.  
Sơ đồ xác định tuổi tương đối đá  
xâm nhập, thứ tự 1, 2, 3  
Đứt gãy đồng thời với uốn nếp  
Đứt gãy sau uốn nếp  
*Phương pháp thạch học: xác lập một tầng đá chuẩn (có những  
tính chất đặc biệt về thành phần, màu sắc, bề dày) rồi so sánh với  
các tầng khác.  
So sánh và hợp nhất địa tầng các mặt cắt theo thành phần đá  
Áp dụng phương pháp thạch học địa tầng để lập cột địa tầng trong  
vùng phát triển đá xâm nhập đá trầm tích  
*Phương pháp cổ sinh  
Cuùc thaïch laø sinh vaät ñaëc tröng cuûa Kyû Triat  
Hoùa thaïch laù caây Kyû Cacbon  
4.2.3.Niên biểu địa chất  
Theo niên biểu địa chất hiện tại thì lịch sử phát triển địa chất của vỏ  
Trái đất được chia ra là 5 Đại (Era).  
Trong mỗi đại lại chia ra các Kỷ (Period), trong kỷ chia ra nhiều  
Thế (Epoch). Các tập đá được thành tạo tương ứng với các đại, kỷ,  
thế,… là các Giới, Hệ, Thống,… được thể hiện theo bề dày của tập  
đặc trưng về thạch học cùng các tính chất khác gọi là thang địa  
tầng.  
Trên bản đồ địa chất người ta thể hiện tuổi đất đá bằng màu và ký  
hiệu chữ Latinh.  
Ñaïi (Giôùi)  
Kyû (Heä)  
Ñeä Töù  
Theá (Thoáng) Thôøi gian keùo  
daøi trieäu naêm.  
Taân sinh  
Kainozoi Kz  
Q4 (Holoxen)  
0.01  
1
Q1-3  
(Pleistoxen)  
Neogen  
N2 (Plioxen)  
25  
N1 (Mioxen)  
Paleogen  
Creta  
P
K
J
41  
Trung sinh  
Mezozoi Mz  
70  
Jura  
55-58  
40-45  
45  
Triat  
T
P
C
D
S
Coå sinh  
Paleozoi Pz  
Pecmi  
Cacbon  
Devon  
Silua  
55-70  
55-60  
30-35  
60-70  
70-80  
2000  
Ordovic  
Cambri  
O
Tieàn Proteroz  
oi Pz  
Cam  
bri  
Ackeozoi  
- Ar  
3000  
4.3. SƠ LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA VỎ TRÁI ĐẤT  
Theo Saurin, quá trình phun trào bazan bắt đầu từ cuối Plioxen vẫn  
tiếp diễn ở đầu kỷ Đệ Tứ. Hoạt động phun trào bazan phổ biến rộng  
rãi phía nam Đông Dương. Ở Đông Nam Bộ, nam Tây nguyên,  
đông Campuchia đá bazan phủ trên một diện tích rộng lớn. Hoạt  
động phun trào bazan kết thúc vào Pleixtocene hạ.  
Từ đầu Đệ Tứ, 2 vùng sụp võng hình thành châu thổ sông Cửu  
Long - Đồng Nai ở miền Nam và sông Hồng ở miền Bắc. châu  
thổ sông Cửu Long - Đồng Nai biên độ sụp võng dựa theo bề dày  
trầm tích Q ở gần sông Sài Gòn không ít hơn 200m và có thể đạt tới  
400m. sông Hồng biên độ sụp lún đạt tới 200 - 300m. Trong  
thành phần trầm tích Q ở đây sự xen kẽ giữa trầm tích lục địa và  
trầm tích biển.  
Trong Holocene trên lãnh thổ Đông Dương vẫn tiếp tục mạnh mẽ  
hoạt động kiến tạo. Có lẽ nhiều đứt gãy vẫn tiếp tục hoạt động. Bên  
cạnh đó ảnh hưởng của hoạt động macma dưới sâu thể hiện ở sự  
hình thành nhiều suối nước nóng ở rải rác nhiều địa phương khắp  
Đông Dương
.  
4.4. ĐỊA MẠO  
4.4.1. Phân loại địa hình  
Theo nguồn gốc địa hình có thể chia ra địa hình kiến tạo, địa hình xâm  
thực bóc mòn, địa hình bồi tụ,mà hình thái bên ngoài thường phản  
ánh trung thành cấu tạo bên trong và lịch sử tồn tại của địa hình đó.  
4.4.2 . Các nhân tố hình thành địa hình  
1 . Nhân tố kiến tạo  
2 . Nhân tố đất đá  
3 . Nhân tố khí hậu  
4.4.3 . Địa mạo với các công trình xây dựng  
Khi xây dựng đập, thường chọn nơi lũng sâu, hẹp nhằm làm cho khối  
lượng công trình là nhỏ nhất.  
Cần vị trí bố trí các công trình kiến trúc khác như đập tràn, cống, nhà  
máy thủy điện, nên mặt cắt tuyến đập cần bề rộng thích hợp.  
Khi xây dựng kênh cần chú ý độ dốc, mức độ phân cắt của địa hình, vì nó  
quyết định khối lượng đào đắp, số công trình phụ, hình thức kênh.  
Địa hình phân cắt mạnh làm cho tuyến kênh, đường giao thông phải kéo  
dài do lượn theo đường đồng mức địa hình hoặc phải bố trí các công trình  
vượt như cầu giao thông, cầu máng, xiphông,…  
ppt 11 trang baolam 28/04/2022 5800
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Địa chất công trình - Chương 4: Địa chất lịch sử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pptbai_giang_dia_chat_cong_trinh_chuong_4_dia_chat_lich_su.ppt