Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào hoạt động du lịch vườn sinh thái của hộ gia đình tại huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ

Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn D: Khoa hc Chính tr, Kinh tế và Pháp lut: 46 (2016): 12-19  
̀
́
DOI:10.22144/ctu.jvn.2016.565  
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA VÀO  
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VƯỜN SINH THÁI CỦA HỘ GIA ĐÌNH  
TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN, THÀNH PHỐ CẦN THƠ  
Đỗ Thiện Toàn1, Bùi Văn Trịnh2 và Nguyễn Quốc Nghi1  
1Khoa Kinh tế, Trường Đại hc Cn Thơ  
2Nhà xut bn Đại hc Cn Thơ  
ABSTRACT  
Thông tin chung:  
Ngày nhn: 23/02/2016  
Ngày chp nhn: 28/10/2016  
This study is aimed to determine factors affecting the participation in  
ecological garden tourism activities of households in Phong Dien district,  
Can Tho city. Descriptive statistics, medium, Cronbach’s Alpha  
Coefficient and Exploratory Factor Analysis methods were used. The study  
results showed that five factors affected the participation of households  
including: (i) local policies, (ii) natural environment and social capital,  
(iii) social culture, (iv) local resources, and (v) economic benefits. Some  
recommendations were proposed to enhance the participation of families  
in ecological garden tourism activities.  
Title:  
Factors affecting the  
participation in ecological  
garden tourism activities of  
households in Phong Dien  
district, Can Tho city  
TÓM TẮT  
Tkhóa:  
Vườn sinh thái, hgia đình,  
stham gia, du lch, Phong  
Đin  
Mc tiêu ca nghiên cu này nhm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến  
stham gia vào hot động du lch vườn sinh thái ca hgia đình huyn  
Phong Đin, thành phCn Thơ. Phương pháp thng kê mô t, đim trung  
bình; hsCronbach’s Alpha; phân tích nhân tkhám phá được sdng  
trong nghiên cu này. Kết qunghiên cu cho thy, có 5 nhân ttác động  
đến stham gia ca hgia đình vào hot động du lch vườn sinh thái bao  
gm: (i) Chính sách địa phương, (ii) Môi trường tnhiên và vn xã hi,  
(iii) Văn hóa xã hi, (iv) Ngun lc địa phương, (v) Li ích kinh tế. Da  
trên kết qunghiên cu, tác giả đề xut mt skhuyến nghnhm nâng  
cao stham gia ca hgia đình vào hot động du lch vườn sinh thái.  
Keywords:  
Ecological garden,  
households, participation,  
Phong Dien, travel  
Trích dẫn: Đỗ Thiện Toàn, Bùi Văn Trịnh và Nguyễn Quốc Nghi, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham  
gia vào hoạt động du lịch vườn sinh thái của hộ gia đình tại huyện Phong Điền, thành phố Cần  
Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 46d: 12-19.  
trên thế giới đang ngày càng phát triển, và không  
1 ĐẶT VẤN ĐỀ  
thể không nói đến lợi ích to lớn mà nó mang lại.  
Du lịch sinh thái đóng góp to lớn cho nền kinh tế  
địa phương, tạo công ăn việc làm và phát triển bền  
vững (Ravider & Anil, 2012). Nắm kịp xu hướng  
cùng thế giới, du lịch ở Việt Nam cũng được chú  
trọng, đặc biệt là loại hình du lịch sinh thái. Tuy  
nhiên, để du lịch sinh thái phát triển được thì cần  
có sự tham gia của hộ gia đình, hộ gia đình đóng  
vai trò vô cùng quan trọng trong việc hình thành và  
phát triển du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái là hình  
Ngày nay, khi mà áp lực trong cuộc sống và  
công việc ngày càng mạnh mẽ hơn, dẫn đến con  
người căng thẳng hơn và mong muốn quay về với  
cuộc sống gần gũi với thiên nhiên. Bên cạnh đó,  
môi trường ngày càng ô nhiễm cũng đang báo động  
cần được bảo vệ cấp thiết. Để giải quyết được 2 bất  
cập trên có một dịch vụ có thể giúp con người giải  
tỏa căng thẳng và giáo dục được ý thức bảo vệ môi  
trường, đó là du lịch sinh thái. Du lịch sinh thái  
12  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn D: Khoa hc Chính tr, Kinh tế và Pháp lut: 46 (2016): 12-19  
̀
́
thức du lịch nhấn mạnh sự tham gia của cộng đồng  
(Omondi & Kamau, 2010; Fariborz & Ma’rof,  
2008). Sự tham gia của cộng đồng là một yếu tố  
quan trọng để một điểm du lịch thành công và phát  
triển giống như tồn tại một mối mối quan hệ cộng  
sinh giữa sự tham gia của cộng đồng và phát triển  
du lịch (Ravider & Anil, 2012).  
yếu tố, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, chính  
quyền, chi phí cuộc sống và thái độ của người dân  
(Subchat, 2013; Yunpeng, 2009; Tatoglu và ctv.,  
2002; Brida và ctv., 2011; Brida và ctv., 2012 và  
Mohd và ctv., 2013). Bên cạnh đó, sự sẵn lòng  
tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái của hộ gia  
đình cũng được nhiều nhà nghiên cứu thực hiện.  
Theo Tang và ctv. (2012), các nhân tố kinh tế, văn  
hóa xã hội, nguồn lực địa phương và môi trường;  
Huamin & Xuejing (2011), các nhân tố kinh tế,  
chính quyền, nguồn lực địa phương và môi trường;  
Rojana (2013) các nhân tố, kinh tế, văn hóa xã hội  
và chính quyền; Rukavina và ctv. (2013) các nhân  
tố, vốn xã hội, chính quyền và quy luật là có ảnh  
hưởng đến sự sẵn lòng tham gia vào hoạt động du  
lịch sinh thái của hộ gia đình. Trên cơ sở đó, nhóm  
tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh  
hưởng đến sự tham gia vào hoạt động du lịch vườn  
sinh thái có dạng như Hình 1.  
Bên cạnh đó, thành phố Cần Thơ (TPCT) là  
thành phố trực thuộc Trung ương của Việt Nam và  
là trung tâm kinh tế - văn hóa của vùng Đồng bằng  
sông Cửu Long (ĐBSCL), nhắc đến Cần Thơ  
không thể không kể đến bến Ninh Kiều, chợ Nổi  
Cái Răng, chợ Nổi Phong Điền,… TPCT có được  
nét mộc mạc đậm chất sông nước miền Tây Nam  
Bộ cộng thêm hiện hữu nhiều vườn trái cây đặc  
sản, rất phù hợp để phát triển loại hình du lịch  
xanh, du lịch sinh thái kết hợp với vườn cây ăn trái.  
Mặt khác, loại hình du lịch vườn sinh thái tại  
huyện Phong Điền đang được cấp chính quyền  
TPCT chú trọng đầu tư và định hướng phát triển  
cho huyện theo ngành công nghiệp không khói  
này. Chính vì thế, mục tiêu của nghiên cứu là phân  
tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của hộ  
gia đình vào hoạt động du lịch vườn sinh thái ở  
TPCT, từ đó có những khuyến nghị nhằm khuyến  
khích sự tham gia của hộ gia đình vào hoạt động du  
lịch vườn sinh thái, tạo ra việc làm và thu nhập ổn  
định cho người dân khi tham gia du lịch.  
a) Li ích kinh tế: là những lợi ích về mặt kinh  
tế mà hộ gia đình nhận được khi tham gia vào hoạt  
động du lịch. Theo Cevat (2000) và May và ctv.  
(2013), lợi ích là một trong những tác động chính  
dẫn đến sự tham gia vào du lịch của hộ gia đình.  
Bên cạnh đó, Rojana (2013) cho rằng, lợi ích kinh  
tế là một yếu tố không thể thiếu khi tham gia vào  
hoạt động du lịch, đặc biệt là ở các nước đang phát  
triển, nó là động lực ban đầu khuyến khích sự tham  
gia của hộ gia đình vào du lịch. Chính vì thế, lợi  
ích kinh tế sẽ góp phần tác động đến sự tham gia  
của hộ gia đình vào hoạt động du lịch.  
2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1 Khái niệm vườn du lịch  
Vườn du lịch là một loại hình kết hợp giữa  
vườn cây, thường là vườn cây ăn trái với việc phục  
vụ du lịch. Vườn du lịch cũng là một loại hình du  
lịch sinh thái đang được ứng dụng rất phổ biến ở  
Việt Nam, đặc biệt là ĐBSCL. Theo Nguyễn Thị  
Hóa (2000), Vườn du lịch chủ yếu là cây ăn quả,  
cây cảnh để kinh doanh du lịch. Bên cạnh đó,  
Nguyễn Văn Hoàng (2013) cho rằng, du lịch sinh  
thái vườn là sự kết hợp giữa những vườn rau, vườn  
hoa với những loại đặc trưng của vùng để phục vụ  
khách du lịch.  
b) Chính sách địa phương: là những hỗ trợ từ  
chính quyền địa phương đến những hộ gia đình  
tham gia vào hoạt động du lịch. Theo đó, chính  
sách địa phương rất quan trọng, tạo điều kiện để  
các tác nhân phục vụ du lịch liên kết và tham gia  
vào du lịch (Rojana, 2013). Bên cạnh đó, chính  
sách sẽ góp phần cho việc phát triển du lịch, dẫn  
đến khuyến khích sự tham gia của hộ gia đình vào  
hoạt động du lịch (Huamin & Xuejing, 2011).  
Chính vì thế, chính sách địa phương được cho là  
một yếu tố khuyến khích các hộ gia đình tham gia  
vào hoạt động du lịch.  
2.2 Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu  
c) Môi trường tnhiên: một địa điểm du lịch có  
thể phát triển hay không phụ thuộc rất nhiều vào  
điều kiện môi trường tự nhiên. Theo May và ctv.  
(2013), môi trường tự nhiên cần được đặc biệt chú  
trọng, vì môi trường tự nhiên là sự cần thiết cho sự  
phát triển du lịch bền vững. Do đó, nếu địa phương  
có điều kiện môi trường tự nhiên thích hợp, sẽ tạo  
nhiều thuận lợi cho hoạt động du lịch phát triển.  
Dẫn đến, khuyến khích sự tham gia của các hộ gia  
đình vào hoạt động du lịch.  
Sự tham gia của hộ gia đình vào hoạt động du  
lịch rất quan trọng, là điều kiện giúp cho du lịch  
của địa phương hoạt động và phát triển tốt. Trên  
thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này.  
Sự hỗ trợ của cộng đồng vào hoạt động du lịch sinh  
thái bị tác động bởi các yếu tố, kinh tế, môi trường,  
văn hóa xã hội, nguồn lực của địa phương  
(Yooshik và ctv., 2001; Akarapong và ctv., 2010;  
Tsung 2013; Dimitrios và ctv., 2014; Pam và ctv.,  
2007 và Sun, 2013). Mặt khác, nhận thức của cộng  
đồng đối với phát triển du lịch bị tác động bởi các  
13  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn D: Khoa hc Chính tr, Kinh tế và Pháp lut: 46 (2016): 12-19  
̀
́
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất  
d) Văn hóa - xã hi: là những nét văn hóa và di  
tích lịch sử ở địa phương, điều này góp phần làm  
tăng thêm giá trị cho địa điểm du lịch, thu hút  
khách du lịch. Theo Yooshik và ctv. (2001), văn  
hóa – xã hội góp phần tạo ra nhiều lợi ích, giúp cho  
du lịch ở địa phương phát triển. Qua đó, văn hóa –  
xã hội cũng sẽ có những đóng góp, khuyến khích  
sự tham gia của hộ gia đình vào hoạt động du lịch.  
chất tốt, sẽ góp phần cho hoạt động du lịch có chất  
lượng hơn. Điều này dẫn đến, có nhiều thuận lợi  
hơn cho các hộ gia đình khi tham gia vào hoạt  
động du lịch.  
f) Vn xã hi: thể hiện thông qua các mối quan  
hệ của hộ gia đình với những tác nhân khác trong  
hoạt động du lịch. Rojana (2013) cho rằng, vốn xã  
hội là một yếu tố quan trọng khuyến khích sự tham  
gia của hộ gia đình, vì khi hộ gia đình tham gia du  
lịch sẽ tồn tại nhiều khó khăn như: nguồn vốn, kỹ  
năng chuyên môn và việc quảng bá tiếp thị, nhưng  
nếu có quan hệ tốt với các tác nhân khác sẽ thuận  
lợi hơn trong việc giải quyết những khó khăn.  
Chính vì thế, nếu hộ gia đình có mối quan hệ tốt  
e) Ngun lc địa phương: là những cơ sở vật  
chất của địa phương, đóng góp vào việc hình thành  
và phát triển du lịch. Theo Akarapong và ctv.  
(2010) địa phương có du lịch phát triển cần có  
những điều kiện về cơ sở hạ tầng, giao thông tốt...  
Do đó, nếu địa phương có điều kiện về cơ sở vật  
14  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn D: Khoa hc Chính tr, Kinh tế và Pháp lut: 46 (2016): 12-19  
̀
́
với các tác nhân khác, sẽ tạo điều kiện cho hoạt  
động du lịch tốt hơn, góp phần làm tăng sự tham  
gia của hộ gia đình vào hoạt động du lịch.  
nhận diện các nhân tố được cho là ảnh hưởng đến  
sự tham gia của hộ gia đình.  
Bước 3, sử dụng phương pháp tính điểm trung  
bình và xếp hạng mức độ ảnh hưởng của các nhân  
tố đến sự tham gia của hộ gia đình vào hoạt động  
du lịch vườn sinh thái.  
2.3 Phương pháp thu thập số liệu  
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng  
vấn trực tiếp đối tượng khảo sát thông qua bảng  
câu hỏi đã được soạn thảo trước. Số liệu sơ cấp  
được thu thập thông qua tiến trình sau: Bước 1.  
Son tho bng câu hi: Bảng câu hỏi được soạn  
thảo dựa trên mục tiêu và mô hình nghiên cứu;  
Bước 2. Thc hin điu tra th: Điều tra thử tại  
địa bàn nghiên cứu nhằm kiểm tra tính phù hợp của  
bảng câu hỏi, sau đó điều chỉnh cho phù hợp với  
thực tế tại vùng nghiên cứu; Bước 3. Thc hin  
điu tra chính thc: Tiến hành thu số liệu chính  
thức. Do không có danh sách hay số lượng hộ gia  
đình tham gia vào hoạt động du lịch cụ thể. Thêm  
vào đó, hệ thống giao thông chằng chịt rất khó tiếp  
cận đối tượng khảo sát. Chính vì thế, nhóm tác giả  
đến khảo sát tại những điểm du lịch dễ dàng tiếp  
cận, sau đó nhờ họ giới thiệu thêm những điểm  
vườn du lịch khác. Do đó, số liệu được thu thập  
theo phương pháp thuận tiện.  
3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Bước 1: Đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số  
Cronbach’s Alpha  
Bộ tiêu chí gồm 23 biến là nhận định của các  
hộ gia đình đã tham gia vào hoạt động phục vụ du  
lịch như: Chính sách địa phương; Nguồn lực địa  
phương; Môi trường tự nhiên; Văn hóa – Xã hội;  
Vốn xã hội; Lợi ích kinh tế. Tất cả đều đo lường  
bằng thang đo liker 5 mức độ, thông qua đánh giá  
của đáp viên từ rất không đồng ý đến rất đồng ý.  
Bảng 2: Kết quả kiểm định thang đo  
Hệ số  
Cronbach’s  
Nhân tố  
tương quan Alpha nếu biến  
biến tổng  
bị loại  
Cronbach’s Alpha = 0,896  
CSDP1  
CSDP2  
CSDP3  
CSDP4  
NLDP1  
NLDP2  
NLDP3  
NLDP4  
MTTN1  
MTTN2  
MTTN3  
VHXH1  
VHXH2  
VHXH3  
VHXH4  
VXH1  
VXH2  
VXH3  
VXH4  
LI1  
0,358  
0,401  
0,587  
0,560  
0,468  
0,525  
0,424  
0,378  
0,560  
0,580  
0,631  
0,358  
0,476  
0,561  
0,423  
0,568  
0,672  
0,609  
0,651  
0,308  
0,585  
0,534  
0,896  
0,895  
0,889  
0,890  
0,893  
0,891  
0,894  
0,895  
0,890  
0,890  
0,888  
0,895  
0,892  
0,891  
0,894  
0,890  
0,887  
0,889  
0,888  
0,896  
0,891  
0,891  
Nghiên cứu sử dụng phương pháp để giải quyết  
mục tiêu nghiên cứu đó là phân tích nhân tố khám  
phá. Theo Hair và ctv. (2006), trong nghiên cứu thì  
kích thước mẫu càng lớn càng tốt. Tuy nhiên, đối  
với trường hợp tổng thể bị hạn chế số lượng thì còn  
có cách giới hạn lại. Đối với phân tích nhân tố  
khám phá thì tỷ lệ mẫu và biến quan sát là 5:1 có  
nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu là 5 quan sát  
trong nghiên cứu sử dụng 23 biến để đo lường vậy  
23*5 = 115 quan sát. Tuy nhiên, nhóm tác giả chọn  
cỡ mẫu của nghiên cứu là 120 quan sát.  
Bảng 1: Mô tả mẫu điều tra theo đối tượng  
Ngành nghề  
Quan sát Tỷ lệ (%)  
Nhà vườn  
52  
30  
22  
16  
120  
43,33  
25,00  
18,33  
13,33  
100,00  
Hộ tham gia vận chuyển  
Hộ phuc̣ vụthưc̣ phẩm  
Hộ làm thủ công mỹ nghệ  
Tổng  
2.4 Phương pháp phân tích số liệu  
LI2  
LI3  
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự  
tham gia của hộ gia đình vào hoạt động du lịch  
vườn sinh thái được thực hiện thông qua các bước:  
(Ngun: Sliu điu tra, 2015)  
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua  
hệ số Cronbach’s Alpha. Thang đo sẽ được chọn  
nếu hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 (Nunnally &  
Bernstein, 1994). Kết quả kiểm định cho thấy, hệ  
số Cronbach’s Alpha đạt 0,896 nằm trong khoảng  
từ 0,8 đến 1 chứng tỏ thang đo lường là tốt. Tuy  
nhiên, hệ số tương quan biến tổng < 0,3 sẽ bị loại  
khỏi mô hình nghiên cứu (Nunnally, 1978;  
Bước 1, sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để  
kiểm định mức độ chặt chẽ của các biến quan sát,  
những biến không đảm bảo độ tin cậy sẽ bị loại  
khỏi mô hình nghiên cứu.  
Bước 2, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố  
khám phá để kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và  
15  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn D: Khoa hc Chính tr, Kinh tế và Pháp lut: 46 (2016): 12-19  
̀
́
Peterson, 1994; Slater, 1995). Do đó, có 1 biến bị  
loại khỏi mô hình là LI4: Thu hút được nhiều  
nguồn đầu tư từ ngoài vào địa phương. Vì vậy, còn  
lại 22 biến quan sát được sử dụng trong phân tích  
nhân tố khám phá tiếp theo.  
này thể hiện các biến có tương quan với nhau trong  
tổng thể (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng  
Ngọc, 2008). Giá trị tổng phương sai trích =  
68,728% (>50%) đạt yêu cầu (Gerbing  
&
Anderson, 1987; Hair và ctv., 2006), điều này cho  
thấy các biến quan sát giải thích được 68,728% độ  
biến thiên của dữ liệu. Theo Hair và ctv. (1998) hệ  
số tải nhân tố là chỉ tiêu đảm bảo mức ý nghĩa thiết  
thực của EFA, hệ số tải nhân tố >0,3 được xem là  
đạt được mức tối thiểu và cỡ mẫu nên chọn ít nhất  
là 350, hệ số tải nhân tố >0,4 được xem là quan  
trọng, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì hệ số tải nhân tố  
>0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn.  
Bước 2: Kết quả phân tích nhân tố khám  
phá EFA  
Giá trị của 2 kiểm định KMO và Bartlett’s dùng  
để kiểm định sự phù hợp và sự tương quan giữa  
các biến. Giá trị KMO = 0,807 nằm trong khoản từ  
0,5 đến 1 điều này chứng tỏ phân tích nhân tố  
khám phá là phù hợp (Hair và ctv., 2006); trong  
kiểm định Bartlett’s giá trị Sig. = 0,000 <0,05 điều  
Bảng 3: Kết quả ma trận xoay nhân tố  
Hệ số tải nhân tố  
Nhân tố  
F1  
0,787  
F2  
F3  
-0,123  
F4  
-0,060  
F5  
0,124  
CSDP1  
0,129  
0,168  
0,145  
0,253  
0,082  
0,191  
0,043  
0,205  
0,716  
0,716  
0,046  
0,011  
0,405  
0,194  
0,206  
0,742  
0,797  
0,745  
0,161  
0,271  
0,134  
2,718  
CSDP2  
CSDP3  
CSDP4  
NLDP1  
NLDP2  
NLDP3  
NLDP4  
MTTN2  
MTTN3  
VHXH1  
VHXH2  
VHXH3  
VHXH4  
VXH1  
VXH2  
VXH3  
0,828  
0,817  
0,777  
0,066  
0,125  
0,106  
-0,021  
0,166  
0,247  
-0,020  
0,151  
0,026  
-0,055  
0,577  
0,336  
0,061  
0,288  
-0,049  
0,153  
0,321  
6,952  
-0,075  
0,138  
0,053  
0,435  
0,109  
0,068  
0,089  
-0,079  
0,045  
0,779  
0,792  
0,644  
0,736  
0,396  
0,285  
0,275  
0,155  
-0,047  
0,289  
0,285  
1,797  
-0,054  
0,180  
0,149  
0,679  
0,842  
0,833  
0,720  
0,239  
0,230  
0,091  
0,075  
0,142  
0,197  
0,198  
0,101  
0,080  
0,057  
0,187  
0,071  
0,004  
1,601  
0,060  
0,117  
0,078  
-0,027  
0,111  
0,156  
0,043  
0,291  
0,140  
0,099  
0,274  
0,101  
-0,010  
-0,054  
-0,038  
0,135  
0,217  
0,744  
0,788  
0,703  
1,365  
68,728  
VXH4  
LI1  
LI2  
LI3  
Lượng biến thiên được giải thích bởi nhân tố  
Tổng phương sai trích  
(Ngun: Sliu điu tra, 2015)  
(NLDP1, NLDP2, NLDP3, NLDP4); F5: lợi ích  
kinh tế (LI1, LI2, LI3).  
Kết quả phân tích nhân tố lần 2 thực hiện được  
thể hiện trong Bảng 3, sau phân tích nhân tố lần 1  
biến MT1 đã bị loại khỏi mô hình nghiên cứu do có  
hệ tải nhân tố không thỏa điều kiện <0,5. Các biến  
còn lại được tiến hành phân tích nhân tố lần 2 đều  
có hệ số tải nhân tố >0,5 do đó không có biến nào  
loại khỏi mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu  
cho thấy, các biến được rút trích thành 5 nhóm, bao  
gồm: F1: chính sách địa phương (CSDP1, CSDP2,  
CSDP3, CSDP4, VXH1); F2: môi trường tự nhiên  
và vốn xã hội (MTTN2, MTTN3, VXH2, VXH3,  
VXH4); F3: văn hóa xã hội (VHXH1, VHXH2,  
VHXH3, VHXH4); F4: nguồn lực địa phương  
Bước 3: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố  
Với kết quả phân tích nhân tố khám phá ở bước  
3, cho thấy các biến quan sát được rút trích thành 5  
yếu tố, bao gồm: F1: chính sách địa phương, F2:  
môi trường tự nhiên và vốn xã hội, F3: văn hóa xã  
hội, F4: nguồn lực địa phương, F5: lợi ích kinh tế.  
Như vậy, có 5 nhóm yếu tố tác động đến sự tham  
gia của hộ gia đình vào hoạt động du lịch vườn  
sinh thái. Mức độ tác động của từng nhóm nhân tố  
đến sự tham gia của hộ gia đình được thể hiện ở  
Bảng 4.  
16  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn D: Khoa hc Chính tr, Kinh tế và Pháp lut: 46 (2016): 12-19  
̀
́
Bảng 4: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố  
Nhân tố  
Độ lệch chuẩn  
Giá trị trung bình Xếp hạng  
Li ích kinh tế  
Giá trtrung bình = 4,09  
LI1  
LI2  
LI3  
0,901  
0,799  
0,781  
3,81  
4,28  
1
4,19  
Giá trtrung bình = 3,73  
3,64  
Môi trường tnhiên và vn xã hi  
MTTN2  
MTTN3  
VXH2  
VXH3  
VXH4  
Ngun lc địa phương  
NLDP1  
NLDP2  
NLDP3  
1,242  
1,292  
1,152  
1,119  
1,137  
3,75  
4,13  
4,03  
2
3,80  
Giá trtrung bình = 3,66  
3,65  
1,248  
1,000  
0,904  
1,162  
3,98  
3,83  
3,19  
3
4
NLDP4  
Văn hóa xã hi  
VHXH1  
Giá trtrung bình = 3,63  
1,174  
1,157  
3,73  
3,83  
VHXH2  
VHXH3  
0,938  
3,67  
VHXH4  
1,1074  
3,30  
Chính sách địa phương  
CSDP1  
CSDP2  
CSDP3  
CSDP4  
Giá trtrung bình = 3,20  
1,338  
1,275  
1,195  
1,092  
1,201  
2,58  
2,77  
3,48  
3,48  
3,69  
5
VXH1  
(Ngun: Sliu điu tra, 2015)  
Chú thích: 1: Rt không đng ý; 2: Không đng ý; 3: Trung lp; 4: Đồng ý; 5: Rt đng ý  
Theo đó, nhóm nhân tố “Lợi ích kinh tế” là  
biến tác động mạnh nhất đến sự tham gia của hộ  
gia đình vào hoạt động du lịch vườn sinh thái, có  
điểm trung bình là 4,09. Điều này là hiển nhiên,  
trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi ích  
kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của người  
đầu tư. Thật vậy, khi tham gia vào hoạt động du  
lịch đã làm tăng thêm thu nhập cho người tham gia,  
góp phần giải quyết việc làm cho một số bộ phận  
lao động ở địa phương,... Kết quả này cũng tương  
xứng với kết quả các nghiên cứu đã lược khảo, lợi  
ích kinh tế là một yếu tố quan trọng khuyến khích  
sự tham gia của hộ gia đình vào hoạt động du lịch  
vườn sinh thái. Mặc dù nhận được lợi ích kinh tế,  
nhưng chưa thật sự tương xứng với tiềm năng mà  
du lịch địa phương mang lại. Do không có sản  
phẩm du lịch đặc trưng và chưa có chiến lược  
quảng bá du lịch, cho nên lượng khách du lịch  
chưa nhiều và có tính thời vụ.  
gia đình sẽ được gia tăng. Thật vậy, đối với loại  
hình du lịch sinh thái, môi trường tự nhiên là một  
yếu tố quan trọng quyết định sự bền vững của hoạt  
động du lịch. Huyện Phong Điền được mệnh danh  
là vương quốc trái cây của TPCT, phát triển nông  
nghiệp cho nên hội đủ điều kiện tự nhiên để thực  
hiện hoạt động du lịch vườn sinh thái. Hơn thế, khi  
có mối quan hệ tốt với các tác nhân liên quan như:  
công ty du lịch, chính quyền địa phương, người  
dân,... Thực tế, các hộ gia đình luôn tạo điều kiện  
tốt với chính quyền địa phương và công ty du lịch,  
người dân trong vùng rất thân thiện và gần gũi,  
điều này cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho  
hoạt động du lịch của hộ gia đình. Tuy nhiên, sự  
hợp tác giữa các điểm du lịch chưa cao, cần tăng  
cường sự hỗ trợ giữa các hộ tham gia du lịch để  
phát huy lợi thế du lịch vườn sinh thái.  
Xếp hạng thứ ba là nhóm nhân tố “Nguồn lực  
địa phương”, được đánh giá ở mức điểm trung bình  
là 3,66. Khi cơ sở vật chất của địa phương tốt, sẽ  
tạo điều kiện cho hoạt động du lịch vườn sinh thái  
diễn ra thuận lợi. Do đó, khi địa phương có cơ sở  
vật chất tốt, cũng sẽ góp phần khuyến khích sự  
tham gia của hộ gia đình vào hoạt động du lịch  
Kế đến, nhóm nhân tố “Môi trường tự nhiên và  
vốn xã hội” có điểm trung bình là 3,73. Điều này  
cho thấy, khi địa phương có điều kiện về môi  
trường tự nhiên và hộ gia đình có mối quan hệ tốt  
với các tác nhân liên quan thì sự tham gia của hộ  
17  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn D: Khoa hc Chính tr, Kinh tế và Pháp lut: 46 (2016): 12-19  
̀
́
vườn sinh thái. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của địa  
phương cũng cần phải cải thiện rất nhiều về hệ  
thống giao thông, hệ thống cung cấp điện và nước  
để góp phần phát triển loại hình du lịch vườn sinh  
thái.  
xuất một số ý kiến như sau, nhằm nâng cao sự  
tham gia của hộ gia đình vào hoạt động du lịch  
vườn sinh thái:  
Đối vi chính quyn, chính quyền cần chủ  
động tìm hướng thu hút khách du lịch như: nâng  
cao lượng khách du lịch (thu hút sinh viên quốc tế  
và khách du lịch đến nghỉ đông), tăng cường quảng  
bá du lịch vườn sinh thái qua nhiều kênh (truyền  
hình, hội trợ, triễn lãm du lịch, Internet, phim ảnh,  
MV ca nhạc, đại sứ du lịch). Giải quyết những khó  
khăn về hệ thống giao thông như: đầu tư cải thiện  
hệ thống giao thông đường bộ, thành lập điểm phụ  
trợ nhằm vận chuyển khách du lịch đến điểm vườn  
sinh thái bằng đường thủy, hình thành loại hình du  
lịch đặc trưng miền sông nước. Chính quyền cần  
tăng cường hỗ trợ đối với hộ gia đình tham gia du  
lịch về vốn, chủ động kết nối các tác nhân phát  
triển du lịch vườn sinh thái bao gồm: hộ nhà vườn,  
hộ vận chuyển, hộ làm thủ công mỹ nghệ, công ty  
du lịch, nhà hàng khách sạn,... tạo nên chuỗi cung  
ứng du lịch. Thúc đẩy phát triển du lịch văn hóa –  
xã hội, đầu tư trùng tu các điểm di tích lịch sử như:  
Giàn Gừa, mộ cụ Phan Văn Trị, di tích chiến thắng  
ông Hào.  
Kế đến, nhóm nhân tố “Văn hóa xã hội” có  
điểm trung bình là 3,63 ở mức quan trọng. Huyện  
Phong Điền là một huyện nông nghiệp, có hệ thống  
sông ngòi chằng chịt với nét văn hóa đậm chất  
miền Tây Nam Bộ. Bên cạnh đó, có nhiều điểm du  
lịch tâm linh và di tích lịch sử như: Thiền Viện  
Trúc Lâm Phương Nam, Giàn Gừa, mộ cụ Phan  
Văn Trị, khu di tích chiến thắng ông Hào sẽ góp  
phần cho hoạt động du lịch ở địa phương phát  
triển. Chính vì thế, đây là một yếu tố quan trọng  
ảnh hưởng đến sự tham gia của hộ gia đình vào  
hoạt động du lịch vườn sinh thái. Tuy nhiên, các  
điểm du lịch tâm linh và di tích lịch sử ở địa  
phương chưa được đầu tư và khai thác hết tiềm  
năng. Chỉ có Thiền Viện Trúc Lâm Phương Nam  
có đóng góp thu hút khách du lịch, các điểm còn lại  
chưa tận dụng được lợi thế để góp phần phát triển  
du lịch ở địa phương.  
Xếp hạng thứ năm là nhóm nhân tố “Chính  
sách địa phương” có điểm trung bình là 3,20.  
Huyện Phong Điền đang được định hướng phát  
triển thành khu đô thị sinh thái đầu tiên của TPCT.  
Do đó, có nhiều chính sách ưu tiên và hỗ trợ cho  
việc phát triển du lịch sinh thái được áp dụng cho  
hộ gia đình tham gia vào hoạt động du lịch. Bên  
cạnh đó, dự án “Du lịch làng nghề văn hóa truyền  
thống và Homestay” được Chương trình hỗ trợ  
cạnh tranh toàn cầu (GCF) thuộc chính phủ Đan  
Mạch đầu tư cũng được thực hiện tại địa phương.  
Chính vì thế, góp phần phát triển du lịch ở địa  
phương và khuyến khích sự tham gia của hộ gia  
đình. Tuy nhiên, sự hỗ trợ vẫn còn giới hạn như:  
không cung cấp nhiều thông tin về thị trường du  
lịch cho hộ gia đình tham gia, chưa có nhiều ưu đãi  
về tín dụng để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho hoạt  
động du lịch của hộ.  
Đối vi hgia đình, nếu muốn tăng nguồn thu  
nhập, hộ gia đình cần cải thiện các dịch vụ để thu  
hút khách du lịch. Đối với các hộ nhà vườn, cần cải  
thiện vườn cây, thiết kế các trò vui chơi giải trí mới  
lạ. Làng hoa “Tân Long A” chủ động phối hợp, tạo  
nên dịch vụ du lịch hoa kiểng vào các dịp giáp tết  
nguyên đáng. Đối với hộ vận chuyển, phải trang bị  
phao cứu hộ trên phương tiện vận chuyển, nhằm  
đảm bảo an toàn cho du khách. Đối với hộ cung  
cấp thực phẩm và thủ công mỹ nghệ, cần sáng tạo  
thiết kế ra những sản phẩm mới, đặc trưng, khó tìm  
thấy ở những điểm du lịch khác. Mặt khác, các hộ  
gia đình tham gia du lịch cần có sự liên kết, hỗ trợ  
giữa các tác nhân khác nhằm giúp du lịch vườn  
sinh thái phát triển. Bên cạnh đó, cần trang bị ngoại  
ngữ cho nguồn nhân lực tham gia phát triển du lịch  
vườn sinh thái.  
4
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT  
Hn chế và hướng nghiên cu tiếp theo, để du  
lịch vườn sinh thái phát triển cần sự tham gia của  
nhiều tác nhân. Các tác nhân tham gia vào hoạt  
động du lịch vườn sinh thái có thể bao gồm: chính  
quyền, công ty du lịch, nhà hàng khách sạn, hộ gia  
đình phục vụ du lịch,... Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ  
dừng lại ở đối tượng là hộ gia đình phục vụ du lịch,  
chưa xem xét sự tham gia của các tác nhân khác  
vào hoạt động du lịch vườn sinh thái. Đó là hạn chế  
và cũng là hướng cần thực hiện các nghiên cứu tiếp  
theo, giúp phát triển du lịch vườn sinh thái ở  
TPCT.  
Thông qua việc xác định các nhân tố ảnh hưởng  
đến sự tham gia của hộ gia đình vào hoạt động du  
lịch vườn sinh thái, kết quả nghiên cứu chỉ ra có  
năm yếu tố tác động, đó là F1: Chính sách địa  
phương, F2: Môi trường tự nhiên và Vốn xã hội, F3:  
Văn hóa xã hội, F4: Nguồn lực địa phương, F5: Lợi  
ích kinh tế. Mỗi nhóm yếu tố đều có những đóng  
góp tích cực, góp phần làm tăng sự tham gia của hộ  
gia đình vào hoạt động du lịch vườn sinh thái. Tuy  
nhiên, cũng tồn tại nhiều hạn chế làm cho hoạt  
động du lịch vườn sinh thái ở địa phương gặp  
nhiều khó khăn. Chính vì thế, nhóm nghiên cứu đề  
18  
Tap̣ chı Khoa hoc̣ Trương Đaị hoc̣ ̀n Thơ  
Phn D: Khoa hc Chính tr, Kinh tế và Pháp lut: 46 (2016): 12-19  
̀
́
Kenya: A case study of Kakamega Forest  
national reserve and the adjacent communities.  
International Journal of Creativity and Technical  
Development. Vol.2: 1-3.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Akarapong, U., Mingsarn, K., Vicente, R., Korawan,  
S., Javier, R.M., 2010. Factors Influencing Local  
Resident Support for Tourism Development: A  
Structural Equation Model. Best Paper Award in  
The APTA Conference 2010 at Macau, China  
between 13-16 July 2010.  
Pam, D., Dogan, G., Bishnu, S., Jennifer, C., 2007.  
Structural modeling of resident perceptions of  
tourism and associated development on the  
Sunshine Coast, Australia. Tourism  
Brida, J.G., Giacomo, D.C., Marta, M., Manuela, P.,  
2012. The perceptions of an island community  
towards cruise tourism: A factor analysis.  
Original scientific. Vol. 60/ No. 1/: 29-42.  
Management. 28: 409-422.  
Ravider, D., Anil, G., 2012. Barriers to Community  
Participation in Tourism Development:  
Empirical Evidence from a Rural Destination.  
International Review of Business Research  
Papers. Vol. 5 No. 4: 399-408.  
Brida, J.G., Osti, L., Faccioli, M., 2011. Residents'  
perception and attitudes towards tourism impacts:  
A case study of the small rural community of  
Folgaria (Trentino–Italy). Benchmarking: an  
international journal. 18 (3): 359-385.  
Rojana, T., 2013. Community participation and  
social capital in tourism planning and  
management in a Thai context. Thesis submitted  
in partial fulfillment of the requirements for the  
Degree of Doctor of Philosophy, Lincoln  
University.  
Cevat Tosun (2000), Limits to community  
participation in the tourism development process  
in developing countries. Tourism Management  
21 (2000) 613 – 633.  
Rukavina, B., Soemarno, Luchman, H., Iwan, N.,  
2013. Social Capital in the Development of  
Ecotourism: A Case Study in Tambaksari Village  
Pasuruan Regency, East Java Province,  
Indonesia. Journal of Basic and Applied  
Scientific Research. 3(3): 1-7.  
Dimitrios, S., Avital, B., Jason, S., Edith, M.S.,  
2014. Residents' support for tourism  
development: The role of residents' place image  
and perceived tourism impacts. Tourism  
Management. 45: 260-274.  
Fariborz, A., Ma’rof, B.R., 2008. Barriers to  
Community Participation toward Tourism  
Development in Shiraz, Iran. Pakistan Journal of  
Social Sciences. 5: 936-940.  
Subchat, U., 2013. Modeling residents' perceptions  
on ecotourism in upper mortheast, Thailand.  
Proceedings of The International Conference on  
Tourism, Transport, and Logistics. 581-596.  
Huamin, L., Xuejing, Z. 2011. Factors on tourist  
community participation in Dongqian Lake.  
Artificial Intelligence. Management Science and  
Electronic Commerce: 354-357.  
Sun, H.C., 2013. The Impacts of Tourism and Local  
Residents Support on Tourism Development: a  
case Study of the Rural Community of  
Jeongseon, Gangwon Province, South Korea.  
AU-GSB e-Journal. Vol. 6 No. 1: 73-82.  
May-Chiun Lo, Peter Songan, Abang Azlan  
Mohamad and Alvin W. Yeo (2013), Rural  
Tourism and Destination Image: Community  
Perception in Tourism Planning. The  
Tang, C., Zhong, Li., Cheng, S., 2012. Tibetan  
Attitudes Towards Community Participation and  
Ecotourism. J. Resour. Ecol. 3 (1): 008-015.  
Macrotheme Review, A multidisciplinary journal  
of global macro trends, 102-118.  
Tatoglu, E., Erdal, F., Ozgur, H., Azakli, S., 2002.  
Resident perceptions of the impact of tourism in  
a Turkish resort town. Proceeding of the First  
International Joint Symposium on Business  
Administration. 745-755.  
Mohd, H.H., Mohd, R.J., Muhammad, I.Z., 2013.  
Local Community Attitude and Support towards  
Tourism Development in Tioman Island,  
Malaysia. Procedia - Social and Behavioral  
Sciences. 105: 792-800.  
Tsung, H.L., 2012. Influence analysis of community  
resident support for sustainable tourism  
Nguyễn Thị Hóa (2000), Vai trò của kinh tế vườn  
trong việc phát triển kinh tế - Xã hội ở Việt Nam.  
Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 28, 2005,  
trang 5 - 9.  
development. Tourism Management. 34: 1-10.  
Yooshik, Y., Dogan, G., Joseph, S.C., 2001.  
Validating a tourism development theory with  
structural equation modeling. Tourism  
Management. 22: 363-372.  
Nguyễn Văn Hoàng (2013), Phát triển du lịch sinh  
thái vườn - Một hướng đi mới của du lịch Đà  
Lạt. Diễn đàn nghiên cứu khoa học, nghiên cứu  
khoa học 2013, trang 49-52.  
Yunpeng, Z., 2009. Perceived Impacts of Tourism  
Oriented Urban Historic District Revitalization:  
Case Study of Yangzhou, China. Master's  
programme in Urban management and  
ww.yersin.edu.vn/Uploads/2013/03/TT_Khoa_H  
oc_So_02_22_12.pdf  
development, October 2008 – September 2009.  
Omondi K., Kamau J., 2010. Limitations to  
community participation in tourism process in  
19  
pdf 8 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 840
Bạn đang xem tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào hoạt động du lịch vườn sinh thái của hộ gia đình tại huyện Phong Điền, Thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_su_tham_gia_vao_hoat_dong_du_lich.pdf