Đánh giá điểm tài nguyên du lịch theo định hướng khai thác du lịch đường sông trên sông Hàn, Cổ Cò và Cẩm Lệ ở Thành phố Đà Nẵng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
TẠP CHÍ KHOA HỌC  
JOURNAL OF SCIENCE  
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  
Tập 16, S5 (2019): 108-120  
SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES  
Vol. 16, No. 5 (2019): 108-120  
ISSN:  
1859-3100  
ĐÁNH GIÁ ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH  
THEO ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG  
TRÊN SÔNG HÀN, CỔ CÒ VÀ CẨM LỆ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG  
Nguyễn Thị Hồng1, Nguyễn Kim Hồng2  
1 Trường Đại học Sư phạm Đại học Đà Nẵng  
2Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh  
* Tác giliên h: Nguyn Kim Hng – Email: nkhong@hcmue.edu.vn  
Ngày nhận bài: 05-02-2019; ngày nhận bài sửa: 17-3-2019; ngày duyệt đăng: 20-4-2019  
TÓM TẮT  
Thành phố Đà Nẵng (TPĐN) có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch đường sông (DLĐS),  
đặc biệt là hoạt động du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm du  
lịch. Do đó, việc đánh giá điểm tài nguyên du lịch để xây dựng định hướng khai thác là rất cần  
thiết. Bài viết trình bày kết quả đánh giá phân loại điểm tài nguyên du lịch theo thang điểm tổng  
hợp và xây dựng các định hướng cho khai thác hoạt động DLĐS ở trên ba sông: Hàn, Cổ Cò và  
Cẩm Lệ.  
Từ khóa: du lịch đường sông, du thuyền, du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông, đánh giá tài  
nguyên du lịch, thành phố Đà Nẵng.  
1.  
Đặt vấn đề  
Thành phố Đà Nẵng có mạng lưới sông ngòi phong phú gắn liền với đời sống văn hóa  
và sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Trong giai đoạn hiện nay, khi TPĐN đang  
trở thành trung tâm thu hút khách du lịch thì sông ngòi cũng đang chuyển mình trong vthế  
mới, như là một tài nguyên du lịch đầy tiềm năng. Mặc dù hoạt động DLĐS đã được khai  
thác từ năm 2009 nhưng sản phẩm du lịch còn rất đơn điệu, chủ yếu là hoạt động du thuyền  
ngắm cảnh trên sông Hàn. Trong khi đó, các hệ thống sông khác có nhiều khả năng cho  
phát triển du lịch, đặc biệt là khu vực hạ lưu sông Vu Gia gồm sông Hàn, Cẩm Lệ và Cổ  
Cò với nhiều lợi thế cho hoạt động du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp  
tham quan điểm du lịch. Để tạo sự độc đáo, điểm nhấn đặc sắc và hiệu quả cho hoạt động  
DLĐS của TPĐN, việc đánh giá điểm tài nguyên du lịch dọc các sông để định hướng khai  
thác là rất cần thiết.  
2.  
Kết quả nghiên cứu  
2.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu  
Mạng lưới sông ngòi của TPĐN có tổng chiều dài khoảng 155 km, bắt nguồn từ dãy núi  
phía Tây, Tây Bắc của TPĐN và tỉnh Quảng Nam đổ ra biển Đông. Trong nghiên cứu này, đề  
tài chỉ khảo sát ba con sông thuộc hạ lưu sông Vu Gia chảy qua TPĐN là sông Hàn, Cẩm Lệ  
và Cổ Cò (xem Bảng 1).  
108  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Nguyễn Thị Hồng và tgk  
Bảng 1. Các sông khảo sát phục vụ phát triển du lịch ở TPĐN  
Chiều dài (km)  
Thực tế Khảo sát  
9,4 9,4  
Bề rộng  
lòng sông (m)  
300 ÷ 700  
30 ÷ 400  
Độ sâu  
STT Tên sông  
Cấp sông  
trung bình (m)  
4,5 ÷ 5,5  
-
1
2
3
Hàn  
I; III; IV  
Cẩm Lệ  
Cổ Cò  
8,7  
8,3  
8,7  
7,6  
V
-
18 ÷ 200  
1,5 ÷ 2,5  
Nguồn: Ủy ban nhân dân TP Đà Nẵng, 2017  
Các sông trên đều có đặc điểm vật lí thủy văn thuận lợi cho việc xây dựng luồng tàu  
chy. Sông Hàn được phân thành ba cấp: I, II, III; sông Cẩm Lệ cấp V; sông Cổ Cò mặc dù  
chưa được phân cấp nhưng đoạn từ ngã ba sông Cái đến vị trí chùa Quan Thế Âm có bề  
rộng lòng sông rộng thích hợp cho việc phân luồng tàu chạy. Các sông nằm ở vị trí không  
xa trung tâm TPĐN, được hợp lưu và phân lưu tại ngã ba sông Cái (Hàn – Vĩnh Điện –  
Cẩm Lệ) chảy vào sông Hàn đổ ra biển. Đây là điều kiện thuận lợi để tiếp cận, tổ chức,  
phân luồng và xây dựng tuyến DLĐS giữa các sông với nhau và kết hợp khai thác tài  
nguyên du lịch phong pven sông. Địa điểm du lịch này vừa mang sắc thái văn hóa đô thị  
hiện đại, vừa mang bản sắc văn hóa, lịch sử truyền thống. Sông Hàn nằm ở hạ lưu của hệ  
thống sông, bắt nguồn từ ngã ba sông Cái chảy qua trung tâm thành phố đổ ra biển, mang  
vẻ đẹp cảnh quan đô thị hiện đại. Sông Cẩm Lệ được bắt nguồn từ hợp lưu của sông Yên  
và sông Túy Loan chảy qua nhiều điểm du lịch hấp dẫn của quận Cẩm Lệ đổ về ngã ba  
sông Cái. Sông Cổ Cò là một chi lưu bắt nguồn từ ngã ba sông Cái chảy theo hướng Tây  
Bắc Đông Nam từ TPĐN đến thành phố Hội An (Quảng Nam). Đây cũng là tuyến giao  
thông liên vùng quan trọng trong lịch sử, do đó, có thể khơi thông để liên kết xây dựng  
tuyến du lịch liên vùng kết hợp ngắm cảnh, tham quan các điểm du lịch dọc ven sông.  
2.2. Xác định điểm tài nguyên du lịch và tiêu chí đánh giá  
2.2.1. Xác định điểm tài nguyên du lịch  
Thành phố Đà Nẵng có tài nguyên du lịch rất đa dạng, tuy nhiên với mục đích nghiên  
cứu phục vụ cho hoạt động DLĐS nên cần phải lựa chọn điểm tài nguyên thích hợp để  
đánh giá. Yêu cầu đối với điểm tài nguyên là phải nằm cách bờ sông hoặc bến tàu dưới  
5km, quãng đường này được xem là điểm nhấn trong khai thác hoạt động du thuyền và du  
lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan điểm du lịch (Ballen et al., 2014). Từ  
khảo sát thực tế, chúng tôi lựa chọn điểm tài nguyên dọc các sông Hàn, Cẩm Lệ, và Cổ Cò  
để đánh giá, gồm 15 điểm như sau:  
1. Thành Điện Hải: Là di tích cấp quốc gia đặc biệt, nằm cách bờ sông Hàn 200m.  
Trước đây là đồn Điện Hải được xây dựng từ năm Gia Long thứ 12 (1813) ở gần phía biển  
để kiểm soát tàu thuyền vào ra và trấn giữ Đà Nẵng, năm Minh Mạng thứ 4 (1823) được  
dời vào trong (chỗ di tích hiện nay) để đảm bảo an toàn. Thành Điện Hải được xây dựng  
theo loại hình kiến trúc quân sự theo thiết kế kiểu Vauban ở châu Âu gồm thành lũy và  
pháo đài;  
109  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S5 (2019): 108-120  
2. Cầu Tình yêu: Nằm ở bờ Đông sông Hàn cạnh chân cầu Rồng, khánh thành vào  
năm 2015, cầu có hình vòng cung, kiến trúc dựa trên ý tưởng từ những cây cầu treo ổ khóa  
tình yêu nổi tiếng thế giới, tại đây đặt tượng Cá Chép hóa Rồng đã trthành biểu tượng  
mới cho TPĐN;  
3. Chợ Hàn: Chợ ra đời vào những năm 1940, nhưng đến năm 1990 được khởi công  
xây dựng và đưa vào sử dụng 1991. Chợ nằm cách bờ sông Hàn khoảng 100m, kiến trúc  
đẹp và thoáng, quy mô có 576 gian hàng và 36 kios xung quanh bày bán khá đa dạng và  
phong phú các chủng loại hàng hóa, ẩm thực, đồ lưu niệm, quà tặng, đặc sản của Đà Nẵng;  
4. Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà Nẵng: Bảo tàng nằm ở trung tâm TPĐN, cách bờ  
sông Hàn khoảng 50m, cạnh chân cầu Rồng, được xây dựng vào năm 1915. Đây là nơi quy  
tụ nhiều hiện vật điêu khắc Chăm được tìm thấy ở vùng Đà Nẵng, Quảng Nam và các tỉnh  
lân cận. Năm 2011, được xếp là bảo tàng hạng 1 của Việt Nam, đã khẳng định vai trò và  
những đóng góp cho việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Chăm;  
5. Công viên châu Á (Asia Park): Công viên nằm cách bờ sông Hàn khoảng 200m,  
được xây dựng với diện tích rộng 880.082m2 bao gồm 4 khu chức năng chính: khu công  
viên văn hóa là kiến trúc thu nhỏ đặc trưng của 9 nền văn hóa lớn châu Á (Nhật Bản, Ấn  
Độ, Campuchia, Indonesia, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nepal và Việt Nam); khu  
công viên trò chơi gồm nhiều loại hình giải trí hiện đại nhất thế giới; khu nhà biểu diễn đa  
năng là nơi tổ chức sự kiện, các loại hình biểu diễn đặc sắc và bãi đỗ xe;  
6. Di tích lịch sử Khu căn cứ cách mạng K20: Là di tích cấp quốc gia, K20 được  
thành lập năm 1964, nằm cách bờ sông Cổ Cò khoảng 100m. Toàn bkhu di tích gồm nhà  
truyền thống K20 và 6 địa điểm là nhà và nhà thờ đã được TPĐN quy hoạch thành Khu Di  
tích lịch sử Làng văn hóa K.20 là di tích tiêu biểu, điển hình của Đà Nẵng có giá trị lịch  
sử, văn hóa và du lịch;  
7. Đình làng Khuê Bắc: Là di tích cấp thành phố nằm cách sông Cổ Cò khoảng 50m,  
thuộc khối Sơn Thủy, quận Ngũ Hành Sơn, mặt hướng ra sông. Đình đã được tôn tạo lại  
giống phiên bản xưa, kiến trúc đẹp, phong cảnh ven sông hữu tình, đây là nơi các nền văn hóa  
Sa Huỳnh, Chămpa, Việt nối tiếp nhau phát triển. Đình Khuê Bắc cũng là nơi diễn ra các hoạt  
động văn hóa như lễ Tế Xuân, lễ cúng ở miếu Tam vị, miếu Bà, miếu Ông hằng năm;  
8. Danh thắng Ngũ Hành Sơn: Là di tích cấp quốc gia đặc biệt không chỉ có giá trị  
lịch sử, văn hóa gắn liền với lịch sử cách mạng của Quảng Nam Đà Nẵng mà còn là danh  
thắng với 6 ngọn núi Thủy Sơn, Mộc Sơn, Thổ Sơn, Kim Sơn, Dương và Âm Hỏa Sơn có  
màu lục nhạt, xanh tím, tím xám nằm cách sông Cổ Cò khoảng 500m gần với chùa Quan  
Thế Âm;  
9. Chùa Quan Thế Âm: Tọa lạc bên sông Cổ Cò, trong khu vực Ngũ Hành Sơn, có  
khung cảnh rất đẹp. Chùa được coi là Thánh địa Phật giáo thuộc hệ phái Bắc tông, không  
chỉ có giá trị tâm linh, văn hóa mà hiện nay còn được khai thác cho hoạt động du lịch;  
110  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Nguyễn Thị Hồng và tgk  
10. Làng bánh khô mè Quang Châu: Bánh khô mè là đặc sản của vùng đất Quảng  
Nam – Đà Nẵng, bánh khô mè sản xuất tại làng Cẩm Lệ nổi tiếng thơm ngon với thương  
hiệu khô mè bà Liễu mẹ, nằm cách bờ sông Cẩm Lệ khoảng 100m. Làng khô mè là địa  
điểm du lịch hấp dẫn, tham quan giải trí, trải nghiệm việc làm bánh cũng như thưởng thức  
đặc sản khô mè;  
11. Làng chiếu Cẩm Nê: Là làng nghề làm chiếu truyền thống lâu đời tại TPĐN nằm  
cách sông Cẩm Lệ khoảng 700m. Hiện nay, làng nghề đang có nguy cơ bị mai một, cho  
nên, để khai thác du lịch cần phải đầu tư khôi phục lại làng nghề và xây dựng sản phẩm du  
lịch độc đáo;  
12. Làng rau sạch La Hường: Làng rau La Hường nằm bên dòng sông Cẩm Lệ, năm  
2010, hợp tác xã rau La Hường được Sở Nông nghiệp Đà Nẵng chọn triển khai dự án nâng  
cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp góp phần thực hiện chương trình thành phố  
4 An của TPĐN. Đây là một địa điểm du lịch thú vị với các hoạt động tham quan trải  
nghiệm, nhưng cần phải đa dạng hơn sản phẩm du lịch tại đây bằng hoạt động ăn uống,  
giải trí gắn với các loại rau trồng;  
13. Khu di tích lịch sử văn hóa Khuê Trung: Là di tích cấp quốc gia, nằm cách sông  
Cẩm Lệ khoảng 700m, bao gồm: di tích lịch sử Nghĩa trũng Hòa Vang, di tích khảo cổ học  
phế tích tháp Hóa Quê và giếng cổ Chăm ngoài ra còn có nhà thờ Chư phái tộc và miếu Bà  
thuộc di tích kiến trúc tôn giáo và lịch sử cách mạng, nằm ở vị trí gần nhau, tạo thành quần  
thể di tích có ý nghĩa và giá trị lịch sử văn hóa rất lớn được bảo vệ và tôn tạo khá tốt;  
14. Khu du lịch sinh thái câu cá Vườn Chuối (Khuê Trung): Nằm bên bờ sông Cẩm  
Lệ (khu vực cầu Cẩm Lệ), với diện tích 30.000m2, bao gồm: 5 hồ câu cá, 1 khu nhà hàng, 1  
khu sân vườn, 3 vườn rau sạch, vườn chuối bao quanh, vườn cây thoáng mát rất phù hợp  
cho việc du lịch, nghỉ ngơi, vui chơi dã ngoại;  
15. Chùa Nam Sơn: Tọa lạc tại huyện Hòa Vang, cách bờ sông Cẩm Lệ khoảng  
500m, được xây dựng vào năm 1962 bởi đạo hữu Nguyễn Văn Châu và người dân địa  
phương với tổng diện tích 10.000m² bao gồm nhiều khu vực: Thiền viện, hội trường, ao  
phóng sanh, chánh điện, bãi đỗ xe, nhà đón khách. Chùa Nam Sơn có vẻ đẹp kiến trúc độc  
đáo, nét cổ kính trầm mặc kì bí, huyền ảo như những ngôi chùa cổ nhưng lại mang nét độc  
đáo riêng.  
2.2.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá  
Trên cơ sở kế thừa quan điểm đánh giá điểm tài nguyên du lịch kết hợp với đặc thù  
của hoạt động DLĐS, đề tài đánh giá điểm tài nguyên theo 6 tiêu chí đánh giá sau: Độ hấp  
dẫn; Vị trí điểm du lịch; Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật; Thời gian hoạt động du lịch;  
Sức chứa khách du lịch; Độ bền vững của môi trường. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 5  
bậc với thang điểm từ cao đến thấp là 5, 4, 3, 2, 1.  
111  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S5 (2019): 108-120  
Bảng 2. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá điểm tài nguyên du lịch  
TT Tiêu chí  
Mức độ  
Điểm  
Chỉ tiêu  
Có trên 5 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc  
biệt; Công trình, di tích lịch sử văn hóa độc đáo được  
xếp hạng cấp quốc tế hoặc quốc gia, đáp ứng được trên 5  
loại hình du lịch  
Rất hấp dẫn  
5
Có từ 3 – 5 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc  
biệt. Công trình, di tích lịch sử văn hóa đặc sắc được xếp  
hạng tcấp quốc gia, đáp ứng trên 3 – 5 loại hình du lịch  
Có từ 2 – 3 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc  
biệt. Công trình, di tích lịch sử văn hóa khá đặc sắc,  
được xếp hạng từ cấp tỉnh, đáp ứng được 2 – 3 loại hình  
du lịch  
Hấp dẫn  
4
3
Độ hấp  
dẫn  
1
Trung bình  
Ít hấp dẫn  
Có từ 1 – 2 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc  
biệt. Công trình, di tích lịch sử văn hóa khá đơn điệu,  
chưa được xếp hạng, đáp ứng được 1 – 2 loại hình du lịch  
Có phong cảnh hoặc công trình, di tích lịch sử - văn hóa  
đơn điệu, chưa được xếp hạng, đáp ứng được trên 1 loại  
hình du lịch  
2
1
Kém  
dẫn  
hấp  
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên  
từ 0 – 500m  
Rất thuận lợi  
Thuận lợi  
5
4
3
2
1
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên  
ttrên 500m – 1km  
Vị trí  
điểm  
du lịch  
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên  
t1 – 2km  
Trung bình  
Ít thuận lợi  
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên  
t2 – 3km  
Kém thuận  
lợi  
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên  
từ 3 – 5km  
Có tàu thuyền, bến và bãi đậu xe đầy đủ, chất lượng tốt;  
Giao thông kết nối bến, bờ sông với điểm tài nguyên dễ  
dàng; Có bờ kè bảo vệ, báo hiệu đầy đủ  
Rất tốt  
Tốt  
5
4
3
Có tàu thuyền, bến và bãi đậu xe chất lượng khá tốt; Giao  
thông kết nối bến, bờ sông với điểm tài nguyên khá dễ  
dàng; Có bờ kè bảo vệ, báo hiệu đầy đủ  
sở  
hạ tầng  
và vật  
chất kĩ  
thuật  
Có tàu thuyền, bến và bãi đậu xe chất lượng trung bình;  
Giao thông kết nối bến, bờ sông với điểm tài nguyên chưa  
thuận tiện; Ít có bờ kè bảo vệ, báo hiệu chưa đầy đủ  
Tàu thuyền, bến, bãi đậu xe đang quy hoạch hoặc xây  
dựng; Giao thông kết nối bến với điểm tài nguyên đang  
xây dựng hoặc đã có nhưng chất lượng thấp; Ít có bờ kè  
bảo vệ, báo hiệu chưa đầy đủ hoặc chưa có  
Trung bình  
Chưa tốt  
2
112  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Nguyễn Thị Hồng và tgk  
Chưa có tàu thuyền và bến, giao thông kết nối, bờ kè bảo  
vệ, báo hiệu chưa có hoặc đang xây dựng  
Trên 250 ngày/năm  
Kém  
1
Rất dài  
Dài  
5
4
3
2
1
Thời  
gian  
hoạt  
động  
du lịch  
Từ 200 250 ngày/năm  
Từ 150 200 ngày/năm  
Trung bình  
Khá ngắn  
Ngắn  
100 – 150 ngày/năm  
Dưới 100 ngày/năm  
Điểm tài nguyên tự nhiên có sức chứa trên 1000  
người/ngày và trên 250 người/lượt; Điểm tài nguyên văn  
hóa trên 500 người/ngày, trên 100 người/lượt  
Rất lớn  
Lớn  
5
4
3
Điểm tài nguyên tự nhiên sức chứa từ 700 – 1000  
người/ngày và từ 150 250 người/lượt; Điểm tài nguyên  
văn hóa từ 300 – 500 người/ngày từ 70 100 người/lượt  
Điểm tài nguyên tự nhiên sức chứa từ 500 – 700  
người/ngày và 100 – 150 người/lượt; Điểm tài nguyên văn  
hóa từ 200 – 300 người/ngày từ 50 70 người/lượt  
Điểm tài nguyên tự nhiên có sức chứa từ 100 – 500  
người/ngày và 50 – 100 người/lượt; Điểm tài nguyên văn  
hóa từ 100 – 200 người/ngày từ 50 người/lượt  
Sức  
chứa  
khách Trung bình  
du lịch  
Ít  
2
1
Sức chứa dưới 100 người/ngày và dưới 50 người/lượt đối  
với điểm tài nguyên tự nhiên và văn hóa  
Rất ít  
Không có thành phần hoặc bộ phận tự nhiên nào bị hư hại;  
Công trình, di tích lịch sử văn hóa được bảo tồn tốt, có  
khả năng tồn tại trên 100 năm, hoạt động du lịch diễn ra  
liên tục  
Rất  
vững  
bền  
5
4
Có 1 – 2 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị hư hại,  
nhưng ảnh hưởng không đáng kể; Công trình, di tích lịch  
svăn hóa có thành phần bị hư hại nhưng có khả năng  
phục hồi nhanh, tồn tại vững chắc từ 50 - 100 năm, hoạt  
động du lịch diễn ra thường xuyên  
Bền vững  
Độ bền  
vững  
của tài  
nguyên  
1 – 2 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị hư hại nghiêm  
trọng; Công trình, di tích lịch sử văn hóa bị hư hại đáng  
kể, khó tôn tạo lại, tồn tại từ 30 50 năm, hoạt động du  
lịch diễn ra bị hạn chế  
Trung bình  
3
2
1
Có 2 – 3 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị hư hại;  
Công trình, di tích lịch sử văn hóa bị hư hại đáng kể,  
việc sửa chửa, tôn tạo chậm, tồn tại từ 10 30 năm, hoạt  
động du lịch diễn ra gián đoạn  
Ít bền vững  
Có trên 3 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị hư hại;  
Công trình, di tích lịch sử văn hóa bị hư hại nặng, khả  
năng tôn tạo, phục hồi kém, tồn tại dưới 10 năm, hoạt  
động du lịch diễn ra gián đoạn  
Kém  
bền  
vững  
113  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S5 (2019): 108-120  
2.2.3. Xác định trọng số, điểm và thang đánh giá  
Hsố và điểm tiêu chí đánh giá điểm tài nguyên du lịch phục vụ DLĐS được trình bày  
ở Bảng 3 sau đây:  
Bảng 3. Tiêu chí, thang bậc và hệ số xác định điểm du lịch  
Bậc số  
Tiêu chí  
Hệ số  
5
4
12  
12  
8
3
9
2
6
1
3
Độ hấp dẫn  
3
3
2
2
2
1
15  
15  
10  
10  
10  
5
Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật  
Vị trí điểm tài nguyên  
Thời gian hoạt động  
Sức chứa khách  
9
6
3
6
4
2
8
6
4
2
8
6
4
2
Độ bền vững của môi trường  
Điểm tổng  
4
3
2
1
65  
52  
39  
26  
13  
Theo thang đánh giá, điểm cao nhất là 65 điểm, thấp nhất là 13 điểm, do đó thang  
đánh giá theo 5 mức độ được xác định như sau:  
Điểm du lịch rất thuận lợi và hấp dẫn: Loại I: 55 65 điểm (85 – 100%);  
Điểm du lịch thuận lợi và hấp dẫn (loại II): 45 54 điểm (69 – 84%);  
Điểm du lịch thuận lợi và hấp dẫn trung bình (loại III): 35 44 điểm (54 – 68%);  
Điểm du lịch ít thuận lợi và hấp dẫn (loại IV): 24 34 điểm (37 – 52%);  
Điểm du lịch kém thuận lợi và hấp dẫn: 13 23 điểm (20 – 36%).  
2.2.4. Kết quả đánh giá điểm tài nguyên du lịch phục vụ phát triển DLĐS  
Bảng 4. Điểm tổng hợp kết quả đánh giá của từng điểm tài nguyên  
Tiêu chí  
Tổng  
Xếp  
STT  
Điểm tài nguyên  
điểm  
hạng  
1
2
3
4
5
6
Sông Hàn  
1
2
3
4
5
Thành Điện Hải  
4
2
2
5
5
1
5
1
5
5
5
5
5
5
4
5
5
5
4
4
5
4
5
4
4
5
5
5
59  
51  
44  
60  
47  
I
II  
III  
I
Cầu Tình yêu  
Chợ Hàn  
Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà Nẵng  
4
3
Công viên châu Á (Asia Park)  
II  
Sông Cổ Cò  
6
7
8
9
Khu căn cứ cách mạng K20  
Đình làng Khuê Bắc  
4
2
1
2
2
5
5
5
5
5
5
5
5
4
3
5
5
5
5
5
5
51  
43  
56  
47  
II  
III  
I
3
Danh thắng Ngũ Hành Sơn  
Chùa Quan Thế Âm  
5
2
II  
Sông Cẩm Lệ  
114  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Nguyễn Thị Hồng và tgk  
10  
11  
12  
Làng bánh khô mè Quang Châu  
Làng chiếu Cẩm Nê  
Vườn rau sạch La Hường  
Khu di tích lịch sử văn hóa Khuê  
Trung  
2
2
2
2
3
1
5
4
5
5
5
5
4
4
5
5
3
4
45  
44  
43  
II  
III  
III  
13  
4
1
4
5
4
5
46  
II  
Khu du lịch sinh thái câu cá Vườn  
Chuối  
14  
15  
3
2
1
1
5
4
5
5
5
5
4
5
46  
2
II  
Chùa Nam Sơn  
III  
Trong đó: 1: Độ hấp dẫn  
2: Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật  
3: Vị trí điểm du lịch  
4: Thời gian hoạt động du lịch  
5: Sức chứa khách  
6: Độ bền vững của môi trường  
Kết quả đánh giá và phân hạng điểm tài nguyên du lịch phục vụ phát triển DLĐS cho  
thấy các điểm đánh giá có độ hấp dẫn khá cao, trong đó có 3/15 điểm xếp loại I chiếm  
20%, tập trung ở dọc sông Hàn 2 điểm, sông Cổ Cò 1 điểm, nhưng chưa có điểm tài  
nguyên nào đạt điểm tối đa. Hạng II có 7/15 điểm chiếm 47%, phân bố ở sông Cẩm Lệ 3  
điểm, dọc mỗi con sông còn lại 2 điểm; Hạng III có 5/15 điểm chiếm 33% tổng số điểm,  
tập trung chủ yếu trên sông Cẩm Lệ 3 điểm, sông Hàn và Cổ Cò mỗi sông có 1 điểm.  
Không có điểm du lịch xếp hạng IV và V. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật DLĐS nhìn  
chung đánh giá chưa cao, chỉ có 3/15 điểm dọc sông Hàn được trang bị đầy đủ tàu thuyền  
và bến bãi, các điểm còn lại chưa có tàu thuyền, bến bãi phục vụ du lịch. Đường mòn dọc  
bờ sông chỉ được xây dựng ở hai bờ sông Hàn đến ngã ba sông Cái, nhưng để đưa vào khai  
thác du lịch dọc đường mòn bằng xe đạp cần phải xây lại sát bờ sông. Giao thông kết nối  
giữa bến tàu hoặc bờ sông với điểm du lịch khá thuận lợi ở sông Hàn, các sông khác để  
khai thác cần phải đầu tư, xây dựng thêm. Vị trí điểm du lịch thuận lợi cho việc khai thác,  
có 12/15 điểm nằm rất sát bờ sông, chỉ có 3 điểm nằm cách xa hơn nhưng cũng rất thuận  
lợi cho việc tiếp cận để khai thác DLĐS. Thời gian hoạt động du lịch của điểm thuận lợi và  
khá đồng nhất do ảnh hưởng của yếu tố khí hậu và khoảng cách các điểm không quá xa  
nhau. Sức chứa khách hầu hết ở các điểm lớn và độ bền vững của môi trường rất tốt, có  
khả năng khai thác lâu dài. Tuy nhiên, đối với các điểm hạng III và một số điểm hạng II  
cần trùng tu, cải tạo lại và xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc hơn khi đem vào khai thác.  
115  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S5 (2019): 108-120  
Từ kết quả khảo sát đánh giá cho thấy tài nguyên du lịch dọc ven sông Hàn, Cẩm Lệ,  
Cổ Cò có độ hấp dẫn và khả năng khai thác kết hợp với hoạt động du thuyền và du lịch  
bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan du lịch cao, trong đó, các điểm du lịch trên  
sông Hàn có độ hấp dẫn cao nhất. Do đó, TPĐN cần phải khai thác kết hợp với hoạt động  
du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông với điểm du lịch để mang lại hiệu quả, kinh  
tế và môi trường và tạo sản phẩm DLĐS đặc sắc.  
2.3. Thực trạng khai thác hoạt động du lịch đường sông  
Hoạt động DLĐS ở TPĐN đã được khai thác từ năm 2009 đến nay, nhưng chủ yếu là  
hoạt động du thuyền trên tuyến sông Hàn – cầu Trần Thị Lý. Lượng khách tham gia có xu  
hướng tăng, theo thống kê của Cảng vụ đường thủy nội địa TPĐN, lượng khách không  
ngừng tăng lên qua các năm, năm 2010 số khách đạt 100.000 lượt, năm 2015 tăng lên  
173.340 lượt và năm 2016 tăng lên 197.287 lượt, đặc biệt từ sau năm 2017, lượng khách  
tăng rất nhanh, gấp hai lần so với năm 2016, đạt 351.099 lượt, chtrong 9 tháng đầu năm  
2018, lượng khách du thuyền đã đạt 405.437 lượt khách. Theo dbáo của Cảng vụ đường  
thủy nội địa TPĐN, lượng khách tham gia hoạt động du thuyền sẽ tiếp tục tăng nhanh  
trong thời gian đến. Doanh thu từ hoạt động du thuyền hiện chưa có thống kê, tuy nhiên  
doanh thu này có sự gia tăng tỉ lệ thuận với sự gia tăng của lượng khách, được tính từ việc  
bán vé tàu, giá vé dao động từ 50÷500 nghìn đồng/vé và việc tiêu xài dịch vụ ăn uống, giải  
trí, nghỉ ngơi ở trên tàu, trên sông và vùng phụ cận hai bên bờ sông của khách du lịch. Cơ  
sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật cho du thuyền đã được đầu tư xây dựng, nhưng chủ yếu  
trang bị tuyến dọc sông Hàn với các bến thủy nội địa có đủ điều kiện theo quy định dùng  
để đón, trả khách du lịch và thực hiện dịch vụ khác, hiện đã có 21 bến tàu, trong đó 14 bến  
phục vụ du lịch và 7 bến phục vụ dân sinh hoặc khai thác cát. Sự phân bố bến không đồng  
đều, bến tàu du lịch được tập trung chủ yếu trên sông Hàn gồm 13 bến tàu du lịch và 1 bến  
trên sông Cẩm Lệ. Chất lượng bến tàu thuyền du lịch đảm bảo được khả năng đón trả  
khách khá tốt, có bãi đậu xe rộng rãi, nhưng thiết kế của bến còn rất đơn điệu, dịch vụ đi  
kèm chưa đặc sắc cũng như chưa có điểm nhấn trong kiến trúc hay mang tính biểu tượng  
cho hình ảnh của TPĐN mà mang nặng tính vận chuyển. Riêng bến DHC – Marina là bến  
du thuyền quốc tế được trang bị hiện đại, có thiết kế và cảnh quan đẹp với hình tượng Cá  
Chép hóa Rồng và Cầu Tình yêu trở biểu tượng của TPĐN. Tính đến tháng 4 năm 2018,  
Sở Du lịch TPĐN đã cp phép vận tải nội địa cho 14 tổ chức cá nhân có 20 tàu hoạt động  
với đa dạng kích thước, gồm: du thuyền, tàu nhà hàng có lượng chở khách nhỏ, vừa hoặc  
lớn. Trong đó có 3 tàu lớn trên 100 khách, 2 tàu 79 khách, các tàu còn lại dao động từ 20 –  
50 khách (SDu lịch TPĐN, 2018). Hiện số lượng tàu du lịch của TPĐN vẫn còn ít, phạm  
vi khai thác chỉ được cấp phép hoạt động ở trên tuyến sông Hàn. Các tàu được đảm bảo an  
toàn, trang thiết bị, chất lượng thuyền viên, người lái phương tiện và nhân viên phục vụ  
theo quy định tại Quyết định số: 37/2014/QĐ-UBND quy định về quản lí hoạt động vận tải  
hành khách du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn TPĐN, nhưng chưa có thiết kế đặc  
116  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Nguyễn Thị Hồng và tgk  
trưng mang tính biểu tượng DLĐS của TPĐN, chủ yếu do tổ chức, cá nhân tự đặt hàng và  
thiết kế, một số tàu vẫn còn thiếu thẩm mĩ do xuất xứ từ tàu đánh cá được hoán đổi công  
năng. Dịch vụ trên tàu phân hóa đối với nhóm tàu, tàu lớn bên cạnh hoạt động tham quan  
ngắm cảnh còn bổ sung nhiều dịch vụ như: ăn uống, bar, cà phê, tổ chức sự kiện, hoạt động  
tập thể..., tàu dưới 50 khách, dịch vụ còn nghèo nàn.  
2.4. Định hướng khai thác  
Kết quả đánh giá và thực trạng khai thác DLĐS ở TPĐN cho thấy xu hướng DLĐS  
ngày càng tăng, TPĐN đã có sự đầu tư trong khai thác hoạt động du thuyền, hơn nữa Đà  
Nẵng cũng có nhiều ưu thế để phát triển với các điểm tài nguyên du lịch dọc ven sông có  
nhiều giá trị hấp dẫn, thuận lợi cho khai thác hoạt động du thuyền và đi xe đạp dọc sông  
kết hợp tham quan điểm du lịch nhằm tạo sự hấp dẫn, hiệu quả trong khai thác. Do đó, đề  
tài đề xuất một số định hướng cho khai thác DLĐS ở TPĐN như sau:  
2.4.1. Định hướng chung  
Để khai thác hiệu quả hoạt động DLĐS, TPĐN cần phải đánh giá và xây dựng quy  
hoạch, kế hoạch với chiến lược có tầm nhìn lâu dài để khai thác được ưu thế, hiệu quả, sản  
phẩm du lịch đặc sắc. Xác định DLĐS là một trong những loại hình du lịch cần được chú  
trọng và phát triển đồng thời với các hình thức du lịch khác.  
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và cách thức tổ chức, bên cạnh khai thác hoạt động du  
thuyền ngắm cảnh đơn thuần, cần mở rộng sản phẩm du lịch, đặc biệt hoạt động du thuyền  
và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm du lịch nhằm khai thác  
được lợi thế và hiệu quả cho DLĐS của TPĐN.  
Cần có sự đầu tư cho hoạt động DLĐS về cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phải  
được xây mới, bổ sung thêm như tàu thuyền, bến, bãi đậu xe, đường mòn dọc sông, giao  
thông kết nối với điểm du lịch đáp ứng về số lượng, hiện đại, đảm bảo an toàn cho khách  
cũng như có tính thẩm mĩ, biểu tượng độc đáo riêng cho hoạt động DLĐS của TPĐN. Cần  
xây dựng một số trung tâm, quầy hỗ trợ khách hàng khi du khách gặp khó khăn dọc các  
sông, đầu tư các dịch vụ hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của khách. Xây dựng đội ngũ nhân viên  
đáp ứng cao về số lượng và chất lượng.  
Cần ban hành các chính sách sâu sát với các quy định, quy chế, có chế tài chặt chẽ,  
biện pháp hỗ trợ khuyến khích trong khai thác DLĐS. Giao quyền quản , quy định trách  
nhiệm cho cơ quan chuyên trách và có sự giám sát chặt chẽ các khâu trong khai thác DLĐS  
của Ủy ban nhân dân TPĐN.  
Xây dựng logo biểu tượng cho DLĐS, chú trọng việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm  
DLĐS đến mọi đối tượng thông qua các phương tiện truyền thông, đặc biệt là trên trang  
mạng xã hội, truyền hình, công ti du lịch, tờ rơi… để khách du lịch biết, kích thích nhu cầu  
và nắm bắt thông tin khi xây dựng kế hoạch tới Đà Nẵng.  
117  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S5 (2019): 108-120  
2.4.2. Định hướng cụ thể  
- Đối với điểm tài nguyên: Điểm tài nguyên du lịch rất thuận lợi (hạng I) là Thành  
Điện Hải, Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà Nẵng, đây là những điểm tài nguyên hấp dẫn với  
cơ sở hạ tầng tốt nên có thể đem vào khai thác ngay, riêng Danh thắng Ngũ Hành cần xây  
dựng thêm cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật. Đối với điểm tài nguyên du lịch thuận lợi  
(hạng II) là Cầu Tình yêu, Công viên châu Á (Asia Park), Chùa Quan Thế Âm, khu căn cứ  
cách mạng K20, khu di tích lịch sử văn hóa Khuê Trung, làng bánh khô mè Quang Châu,  
khu du lịch sinh thái câu cá Vườn Chuối là những điểm du lịch hấp dẫn có thể kết hợp  
nhưng cần xây dựng thêm cơ sở hạ tầng với tàu thuyền, bến bãi, bãi đậu xe hoạt động du  
thuyền. Để khai thác hoạt động du lịch bằng xe đạp dọc sông cần xây dựng tuyến đường  
mòn dọc sông nối liền với các điểm tài nguyên. Đối với các điểm tài nguyên du lịch thuận  
lợi trung bình (hạng III), để đưa các điểm vào tuyến du thuyền hoặc du lịch bằng xe đạp  
dọc bờ sông thì cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật, giao thông;  
phải bổ sung, trùng tu, xây dựng sản phẩm du lịch hấp dẫn hơn.  
- Đối với hoạt động du thuyền: Đề xuất xây dựng 3 tuyến du thuyền cố định kết hợp  
tham quan các điểm du lịch như sau:  
Tuyến 1: Sông Hàn – Cẩm Lệ: Ở bờ Tây sông Hàn mở tuyến xuất phát từ phía Nam  
của cầu Thuận Phước đến vị trí bờ Đông cầu Đỏ của sông Cẩm Lệ và ngược lại;  
Tuyến 2: Sông Hàn – Cổ Cò: Ở bờ Đông sông Hàn mở tuyến xuất phát từ phía Nam  
cầu sông Hàn tới vị trí chùa Quan Thế Âm và ngược lại;  
Tuyến 3: Sông Hàn – Cẩm Lệ – Cổ Cò: Xuất phát ở bờ Tây sông Hàn từ phía Nam  
của cầu Thuận Phước đến vị trí bờ Đông cầu Đỏ của sông Cẩm Lệ sau đó quay về ngã ba  
sông Cái đến vị trí chùa Quan Thế Âm sông Cổ Cò và quay ngược về vị trí xuất phát.  
Để khai thác được ba tuyến du thuyền kết hợp tham quan các điểm du lịch cần phải  
đầu tư xây dựng bến thuyền tại bờ sông cạnh mỗi điểm du lịch, riêng chùa Quan Thế Âm  
và Danh thắng Ngũ Hành Sơn sử dụng chung 1 bến do hai điểm du lịch có vị trí nằm cạnh  
nhau. Đầu tư cở hạ tầng và vật chất kĩ thuật DLĐS với các loại tàu thuyền hiện đại, có thiết  
kế, biểu tượng, logo riêng cho du thuyền của TPĐN, nâng cao chất lượng nhân viên, dịch  
vụ trên tàu và các trang bị kĩ thuật khác đảm bảo an toàn và sự hài lòng cho du khách.  
Tuyến du thuyền phải xây dựng cố định có khung giờ hoạt động ổn định, vé tham quan có  
thể sử dụng vé theo giờ, theo ngày, theo tháng, có thể sử dụng chung với vé xe buýt. Có  
bãi đậu xe rộng rãi cạnh mỗi bến thuyền và đặt quầy hỗ trợ khách hàng, cung cấp nhiều  
dịch vụ giải trí, ăn uống, nghỉ ngơi trên tàu.  
- Đối với hoạt động du lịch bằng xe đạp dọc sông: Đây là hoạt động du lịch bằng xe  
dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm du lịch, vừa tạo nét đặc trưng cho DLĐS của  
TPĐN, vừa bảo vệ môi trường. Loại hình du lịch này được khai thác dọc hai bờ sông Hàn,  
bờ Đông sông Cổ Cò và bờ Bắc sông Cẩm Lệ, có thể xây dựng thành 3 tuyến: Tuyến 1:  
sông Hàn; Tuyến 2: Sông Hàn – Cẩm Lệ; Tuyến 3: Sông Hàn – Cổ Cò.  
118  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Nguyễn Thị Hồng và tgk  
Để khai thác hoạt động du lịch này, trước hết cần xây dựng đường mòn sát dọc bờ  
sông dành cho xe đạp để khách vừa đạp xe vừa ngắm cảnh, đồng thời phải xây dựng giao  
thông kết nối từ bờ sông đến các điểm du lịch thuận tiện. Xây dựng bãi gửi – cho thuê xe  
công cộng hoặc bãi thuê xe tự động tại nhiều địa điểm dọc bờ sông. Thời gian thuê xe có  
thể là theo giờ hoặc theo ngày, xe đạp cần phải có cả xe đạp đơn và xe đạp đôi để đáp ứng  
nhu cầu đa dạng của khách du lịch, chất lượng xe tốt và phải có logo hoặc các biểu tượng  
của DLĐS của TPĐN.  
3.  
Kết luận  
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với nhiều loại hình du  
lịch hấp dẫn và DLĐS cũng có nhiều lợi thế để phát triển. Mặc dù loại hình DLĐS đang  
khai thác hoạt động du thuyền ngắm cảnh, nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của Đà  
Nẵng, do đó cần phải đa dạng hóa và tạo sự độc đáo cho sản phẩm DLĐS. Ưu thế về vẻ  
đẹp cảnh quan và sự phong phú điểm tài nguyên du lịch dọc bờ sông rất thuận lợi cho khai  
thác hoạt động du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm  
du lịch tạo nên sản phẩm du lịch độc đáo, hiệu quả cho TPĐN. Do đó, việc đánh giá các điểm  
du lịch dọc sông và các định hướng khai thác là cơ sở quan trọng cho các nhà quản lí tham  
khảo, vận dụng trong quy hoạch xây dựng sản phẩm DLĐS hiệu quả, hấp dẫn.  
Tuyên bvquyn li: Các tác gixác nhận hoàn toàn không có xung đột vquyn li.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Ballen, M., Dooms, M., Haezendonck, E. (2014). River tourism development: The cause of the port  
of Brussel. Research in Transportation Business & Management. No. 13, pp 71-79.  
Nguyễn Thị Hồng. (2017). Xây dựng cơ sở khoa học để khai thác các tuyến đường sông phục vụ  
phát triển du lịch ở thành phố Đà Nẵng. Đề tài cấp Trường, Trường Đại học Sư phạm Đại  
học Đà Nẵng.  
Phạm Xuân Hậu. (2018). Đánh giá các điểm tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long và những định  
hướng khai thác. Tạp chí Khoa học Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tập  
15, số 5 (2018), 12-22.  
Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng. (2018). Danh sách tổ chức, cá nhân đã được cấp phép vận tải thủy  
nội địa (đến ngày 26/4/2018).  
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. (2014). Quy định về quản lí hoạt động vận tải hành khách du  
lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. TPĐN: Số 37/2014/QĐ-UBND.  
Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng. (2017). Quyết định ban hành kế hoạch đầu tư phát triển vận  
tải hành khách đường thủy nội địa và bến thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến  
năm 2025. TPĐN: Số 3847/QĐ-UBND.  
119  
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 16, S5 (2019): 108-120  
ASSESSING TOURISM RESOURCE GRADE UNDER THE ORIENTATION OF  
TOURISM RIVER EXPLOITATION  
ON RIVERS HAN, CO CO AND CAM LE IN DA NANG CITY  
Nguyen Thi Hong1, Nguyen Kim Hong2  
1 University of Science and Education, The University of Da Nang  
2Ho Chi Minh City University of Education  
* Corresponding author: Nguyen Kim Hong – Email: nkhong@hcmue.edu.vn  
Received: 05/02/2019; Revised: 17/3/2019; Accepted: 20/4/2019  
ABSTRACT  
Da Nang city has much potential to develop river tourism, especially cruise ship and bicycle  
activities along the river combined with tourist attraction visits. Therefore, it is of paramount  
importance to assess tourism resource grade to develop the exploitation orientation. The paper  
presents the results of assessment and classification of tourism resources according to the general  
scale and develops solutions for exploiting tourism activities on the three rivers Han, Co Co and  
Cam Le.  
Keywords: river tourism, cruise ship, cycling along the river, assessment of tourism  
resources, Da Nang city.  
120  
pdf 13 trang Hứa Trọng Đạt 08/01/2024 840
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá điểm tài nguyên du lịch theo định hướng khai thác du lịch đường sông trên sông Hàn, Cổ Cò và Cẩm Lệ ở Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_diem_tai_nguyen_du_lich_theo_dinh_huong_khai_thac_d.pdf