Đánh giá điểm tài nguyên du lịch theo định hướng khai thác du lịch đường sông trên sông Hàn, Cổ Cò và Cẩm Lệ ở Thành phố Đà Nẵng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
TẠP CHÍ KHOA HỌC
JOURNAL OF SCIENCE
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Tập 16, Số 5 (2019): 108-120
SOCIAL SCIENCES AND HUMANITIES
Vol. 16, No. 5 (2019): 108-120
ISSN:
1859-3100
ĐÁNH GIÁ ĐIỂM TÀI NGUYÊN DU LỊCH
THEO ĐỊNH HƯỚNG KHAI THÁC DU LỊCH ĐƯỜNG SÔNG
TRÊN SÔNG HÀN, CỔ CÒ VÀ CẨM LỆ Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Nguyễn Thị Hồng1, Nguyễn Kim Hồng2
1 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
2Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
* Tác giả liên hệ: Nguyễn Kim Hồng – Email: nkhong@hcmue.edu.vn
Ngày nhận bài: 05-02-2019; ngày nhận bài sửa: 17-3-2019; ngày duyệt đăng: 20-4-2019
TÓM TẮT
Thành phố Đà Nẵng (TPĐN) có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch đường sông (DLĐS),
đặc biệt là hoạt động du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm du
lịch. Do đó, việc đánh giá điểm tài nguyên du lịch để xây dựng định hướng khai thác là rất cần
thiết. Bài viết trình bày kết quả đánh giá phân loại điểm tài nguyên du lịch theo thang điểm tổng
hợp và xây dựng các định hướng cho khai thác hoạt động DLĐS ở trên ba sông: Hàn, Cổ Cò và
Cẩm Lệ.
Từ khóa: du lịch đường sông, du thuyền, du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông, đánh giá tài
nguyên du lịch, thành phố Đà Nẵng.
1.
Đặt vấn đề
Thành phố Đà Nẵng có mạng lưới sông ngòi phong phú gắn liền với đời sống văn hóa
và sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Trong giai đoạn hiện nay, khi TPĐN đang
trở thành trung tâm thu hút khách du lịch thì sông ngòi cũng đang chuyển mình trong vị thế
mới, như là một tài nguyên du lịch đầy tiềm năng. Mặc dù hoạt động DLĐS đã được khai
thác từ năm 2009 nhưng sản phẩm du lịch còn rất đơn điệu, chủ yếu là hoạt động du thuyền
ngắm cảnh trên sông Hàn. Trong khi đó, các hệ thống sông khác có nhiều khả năng cho
phát triển du lịch, đặc biệt là khu vực hạ lưu sông Vu Gia gồm sông Hàn, Cẩm Lệ và Cổ
Cò với nhiều lợi thế cho hoạt động du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp
tham quan điểm du lịch. Để tạo sự độc đáo, điểm nhấn đặc sắc và hiệu quả cho hoạt động
DLĐS của TPĐN, việc đánh giá điểm tài nguyên du lịch dọc các sông để định hướng khai
thác là rất cần thiết.
2.
Kết quả nghiên cứu
2.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu
Mạng lưới sông ngòi của TPĐN có tổng chiều dài khoảng 155 km, bắt nguồn từ dãy núi
phía Tây, Tây Bắc của TPĐN và tỉnh Quảng Nam đổ ra biển Đông. Trong nghiên cứu này, đề
tài chỉ khảo sát ba con sông thuộc hạ lưu sông Vu Gia chảy qua TPĐN là sông Hàn, Cẩm Lệ
và Cổ Cò (xem Bảng 1).
108
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Hồng và tgk
Bảng 1. Các sông khảo sát phục vụ phát triển du lịch ở TPĐN
Chiều dài (km)
Thực tế Khảo sát
9,4 9,4
Bề rộng
lòng sông (m)
300 ÷ 700
30 ÷ 400
Độ sâu
STT Tên sông
Cấp sông
trung bình (m)
4,5 ÷ 5,5
-
1
2
3
Hàn
I; III; IV
Cẩm Lệ
Cổ Cò
8,7
8,3
8,7
7,6
V
-
18 ÷ 200
1,5 ÷ 2,5
Nguồn: Ủy ban nhân dân TP Đà Nẵng, 2017
Các sông trên đều có đặc điểm vật lí thủy văn thuận lợi cho việc xây dựng luồng tàu
chạy. Sông Hàn được phân thành ba cấp: I, II, III; sông Cẩm Lệ cấp V; sông Cổ Cò mặc dù
chưa được phân cấp nhưng đoạn từ ngã ba sông Cái đến vị trí chùa Quan Thế Âm có bề
rộng lòng sông rộng thích hợp cho việc phân luồng tàu chạy. Các sông nằm ở vị trí không
xa trung tâm TPĐN, được hợp lưu và phân lưu tại ngã ba sông Cái (Hàn – Vĩnh Điện –
Cẩm Lệ) chảy vào sông Hàn đổ ra biển. Đây là điều kiện thuận lợi để tiếp cận, tổ chức,
phân luồng và xây dựng tuyến DLĐS giữa các sông với nhau và kết hợp khai thác tài
nguyên du lịch phong phú ven sông. Địa điểm du lịch này vừa mang sắc thái văn hóa đô thị
hiện đại, vừa mang bản sắc văn hóa, lịch sử truyền thống. Sông Hàn nằm ở hạ lưu của hệ
thống sông, bắt nguồn từ ngã ba sông Cái chảy qua trung tâm thành phố đổ ra biển, mang
vẻ đẹp cảnh quan đô thị hiện đại. Sông Cẩm Lệ được bắt nguồn từ hợp lưu của sông Yên
và sông Túy Loan chảy qua nhiều điểm du lịch hấp dẫn của quận Cẩm Lệ và đổ về ngã ba
sông Cái. Sông Cổ Cò là một chi lưu bắt nguồn từ ngã ba sông Cái chảy theo hướng Tây
Bắc – Đông Nam từ TPĐN đến thành phố Hội An (Quảng Nam). Đây cũng là tuyến giao
thông liên vùng quan trọng trong lịch sử, do đó, có thể khơi thông để liên kết xây dựng
tuyến du lịch liên vùng kết hợp ngắm cảnh, tham quan các điểm du lịch dọc ven sông.
2.2. Xác định điểm tài nguyên du lịch và tiêu chí đánh giá
2.2.1. Xác định điểm tài nguyên du lịch
Thành phố Đà Nẵng có tài nguyên du lịch rất đa dạng, tuy nhiên với mục đích nghiên
cứu phục vụ cho hoạt động DLĐS nên cần phải lựa chọn điểm tài nguyên thích hợp để
đánh giá. Yêu cầu đối với điểm tài nguyên là phải nằm cách bờ sông hoặc bến tàu dưới
5km, quãng đường này được xem là điểm nhấn trong khai thác hoạt động du thuyền và du
lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan điểm du lịch (Ballen et al., 2014). Từ
khảo sát thực tế, chúng tôi lựa chọn điểm tài nguyên dọc các sông Hàn, Cẩm Lệ, và Cổ Cò
để đánh giá, gồm 15 điểm như sau:
1. Thành Điện Hải: Là di tích cấp quốc gia đặc biệt, nằm cách bờ sông Hàn 200m.
Trước đây là đồn Điện Hải được xây dựng từ năm Gia Long thứ 12 (1813) ở gần phía biển
để kiểm soát tàu thuyền vào ra và trấn giữ Đà Nẵng, năm Minh Mạng thứ 4 (1823) được
dời vào trong (chỗ di tích hiện nay) để đảm bảo an toàn. Thành Điện Hải được xây dựng
theo loại hình kiến trúc quân sự theo thiết kế kiểu Vauban ở châu Âu gồm thành lũy và
pháo đài;
109
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 5 (2019): 108-120
2. Cầu Tình yêu: Nằm ở bờ Đông sông Hàn cạnh chân cầu Rồng, khánh thành vào
năm 2015, cầu có hình vòng cung, kiến trúc dựa trên ý tưởng từ những cây cầu treo ổ khóa
tình yêu nổi tiếng thế giới, tại đây đặt tượng Cá Chép hóa Rồng đã trở thành biểu tượng
mới cho TPĐN;
3. Chợ Hàn: Chợ ra đời vào những năm 1940, nhưng đến năm 1990 được khởi công
xây dựng và đưa vào sử dụng 1991. Chợ nằm cách bờ sông Hàn khoảng 100m, kiến trúc
đẹp và thoáng, quy mô có 576 gian hàng và 36 kios xung quanh bày bán khá đa dạng và
phong phú các chủng loại hàng hóa, ẩm thực, đồ lưu niệm, quà tặng, đặc sản của Đà Nẵng;
4. Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà Nẵng: Bảo tàng nằm ở trung tâm TPĐN, cách bờ
sông Hàn khoảng 50m, cạnh chân cầu Rồng, được xây dựng vào năm 1915. Đây là nơi quy
tụ nhiều hiện vật điêu khắc Chăm được tìm thấy ở vùng Đà Nẵng, Quảng Nam và các tỉnh
lân cận. Năm 2011, được xếp là bảo tàng hạng 1 của Việt Nam, đã khẳng định vai trò và
những đóng góp cho việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Chăm;
5. Công viên châu Á (Asia Park): Công viên nằm cách bờ sông Hàn khoảng 200m,
được xây dựng với diện tích rộng 880.082m2 bao gồm 4 khu chức năng chính: khu công
viên văn hóa là kiến trúc thu nhỏ đặc trưng của 9 nền văn hóa lớn châu Á (Nhật Bản, Ấn
Độ, Campuchia, Indonesia, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nepal và Việt Nam); khu
công viên trò chơi gồm nhiều loại hình giải trí hiện đại nhất thế giới; khu nhà biểu diễn đa
năng là nơi tổ chức sự kiện, các loại hình biểu diễn đặc sắc và bãi đỗ xe;
6. Di tích lịch sử Khu căn cứ cách mạng K20: Là di tích cấp quốc gia, K20 được
thành lập năm 1964, nằm cách bờ sông Cổ Cò khoảng 100m. Toàn bộ khu di tích gồm nhà
truyền thống K20 và 6 địa điểm là nhà và nhà thờ đã được TPĐN quy hoạch thành Khu Di
tích lịch sử – Làng văn hóa K.20 là di tích tiêu biểu, điển hình của Đà Nẵng có giá trị lịch
sử, văn hóa và du lịch;
7. Đình làng Khuê Bắc: Là di tích cấp thành phố nằm cách sông Cổ Cò khoảng 50m,
thuộc khối Sơn Thủy, quận Ngũ Hành Sơn, mặt hướng ra sông. Đình đã được tôn tạo lại
giống phiên bản xưa, kiến trúc đẹp, phong cảnh ven sông hữu tình, đây là nơi các nền văn hóa
Sa Huỳnh, Chămpa, Việt nối tiếp nhau phát triển. Đình Khuê Bắc cũng là nơi diễn ra các hoạt
động văn hóa như lễ Tế Xuân, lễ cúng ở miếu Tam vị, miếu Bà, miếu Ông hằng năm;
8. Danh thắng Ngũ Hành Sơn: Là di tích cấp quốc gia đặc biệt không chỉ có giá trị
lịch sử, văn hóa gắn liền với lịch sử cách mạng của Quảng Nam – Đà Nẵng mà còn là danh
thắng với 6 ngọn núi Thủy Sơn, Mộc Sơn, Thổ Sơn, Kim Sơn, Dương và Âm Hỏa Sơn có
màu lục nhạt, xanh tím, tím xám nằm cách sông Cổ Cò khoảng 500m gần với chùa Quan
Thế Âm;
9. Chùa Quan Thế Âm: Tọa lạc bên sông Cổ Cò, trong khu vực Ngũ Hành Sơn, có
khung cảnh rất đẹp. Chùa được coi là Thánh địa Phật giáo thuộc hệ phái Bắc tông, không
chỉ có giá trị tâm linh, văn hóa mà hiện nay còn được khai thác cho hoạt động du lịch;
110
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Hồng và tgk
10. Làng bánh khô mè Quang Châu: Bánh khô mè là đặc sản của vùng đất Quảng
Nam – Đà Nẵng, bánh khô mè sản xuất tại làng Cẩm Lệ nổi tiếng thơm ngon với thương
hiệu khô mè bà Liễu mẹ, nằm cách bờ sông Cẩm Lệ khoảng 100m. Làng khô mè là địa
điểm du lịch hấp dẫn, tham quan giải trí, trải nghiệm việc làm bánh cũng như thưởng thức
đặc sản khô mè;
11. Làng chiếu Cẩm Nê: Là làng nghề làm chiếu truyền thống lâu đời tại TPĐN nằm
cách sông Cẩm Lệ khoảng 700m. Hiện nay, làng nghề đang có nguy cơ bị mai một, cho
nên, để khai thác du lịch cần phải đầu tư khôi phục lại làng nghề và xây dựng sản phẩm du
lịch độc đáo;
12. Làng rau sạch La Hường: Làng rau La Hường nằm bên dòng sông Cẩm Lệ, năm
2010, hợp tác xã rau La Hường được Sở Nông nghiệp Đà Nẵng chọn triển khai dự án nâng
cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp góp phần thực hiện chương trình thành phố
4 An của TPĐN. Đây là một địa điểm du lịch thú vị với các hoạt động tham quan trải
nghiệm, nhưng cần phải đa dạng hơn sản phẩm du lịch tại đây bằng hoạt động ăn uống,
giải trí gắn với các loại rau trồng;
13. Khu di tích lịch sử văn hóa Khuê Trung: Là di tích cấp quốc gia, nằm cách sông
Cẩm Lệ khoảng 700m, bao gồm: di tích lịch sử Nghĩa trũng Hòa Vang, di tích khảo cổ học
phế tích tháp Hóa Quê và giếng cổ Chăm ngoài ra còn có nhà thờ Chư phái tộc và miếu Bà
thuộc di tích kiến trúc tôn giáo và lịch sử cách mạng, nằm ở vị trí gần nhau, tạo thành quần
thể di tích có ý nghĩa và giá trị lịch sử – văn hóa rất lớn được bảo vệ và tôn tạo khá tốt;
14. Khu du lịch sinh thái câu cá Vườn Chuối (Khuê Trung): Nằm bên bờ sông Cẩm
Lệ (khu vực cầu Cẩm Lệ), với diện tích 30.000m2, bao gồm: 5 hồ câu cá, 1 khu nhà hàng, 1
khu sân vườn, 3 vườn rau sạch, vườn chuối bao quanh, vườn cây thoáng mát rất phù hợp
cho việc du lịch, nghỉ ngơi, vui chơi dã ngoại;
15. Chùa Nam Sơn: Tọa lạc tại huyện Hòa Vang, cách bờ sông Cẩm Lệ khoảng
500m, được xây dựng vào năm 1962 bởi đạo hữu Nguyễn Văn Châu và người dân địa
phương với tổng diện tích 10.000m² bao gồm nhiều khu vực: Thiền viện, hội trường, ao
phóng sanh, chánh điện, bãi đỗ xe, nhà đón khách. Chùa Nam Sơn có vẻ đẹp kiến trúc độc
đáo, nét cổ kính trầm mặc kì bí, huyền ảo như những ngôi chùa cổ nhưng lại mang nét độc
đáo riêng.
2.2.2. Tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá
Trên cơ sở kế thừa quan điểm đánh giá điểm tài nguyên du lịch kết hợp với đặc thù
của hoạt động DLĐS, đề tài đánh giá điểm tài nguyên theo 6 tiêu chí đánh giá sau: Độ hấp
dẫn; Vị trí điểm du lịch; Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật; Thời gian hoạt động du lịch;
Sức chứa khách du lịch; Độ bền vững của môi trường. Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 5
bậc với thang điểm từ cao đến thấp là 5, 4, 3, 2, 1.
111
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 5 (2019): 108-120
Bảng 2. Tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá điểm tài nguyên du lịch
TT Tiêu chí
Mức độ
Điểm
Chỉ tiêu
Có trên 5 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc
biệt; Công trình, di tích lịch sử – văn hóa độc đáo được
xếp hạng cấp quốc tế hoặc quốc gia, đáp ứng được trên 5
loại hình du lịch
Rất hấp dẫn
5
Có từ 3 – 5 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc
biệt. Công trình, di tích lịch sử – văn hóa đặc sắc được xếp
hạng từ cấp quốc gia, đáp ứng trên 3 – 5 loại hình du lịch
Có từ 2 – 3 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc
biệt. Công trình, di tích lịch sử – văn hóa khá đặc sắc,
được xếp hạng từ cấp tỉnh, đáp ứng được 2 – 3 loại hình
du lịch
Hấp dẫn
4
3
Độ hấp
dẫn
1
Trung bình
Ít hấp dẫn
Có từ 1 – 2 phong cảnh đẹp hoặc hiện tượng tự nhiên đặc
biệt. Công trình, di tích lịch sử – văn hóa khá đơn điệu,
chưa được xếp hạng, đáp ứng được 1 – 2 loại hình du lịch
Có phong cảnh hoặc công trình, di tích lịch sử - văn hóa
đơn điệu, chưa được xếp hạng, đáp ứng được trên 1 loại
hình du lịch
2
1
Kém
dẫn
hấp
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên
từ 0 – 500m
Rất thuận lợi
Thuận lợi
5
4
3
2
1
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên
từ trên 500m – 1km
Vị trí
điểm
du lịch
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên
từ 1 – 2km
Trung bình
Ít thuận lợi
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên
từ 2 – 3km
Kém thuận
lợi
Khoảng cách từ bến thuyền, bờ sông đến điểm tài nguyên
từ 3 – 5km
Có tàu thuyền, bến và bãi đậu xe đầy đủ, chất lượng tốt;
Giao thông kết nối bến, bờ sông với điểm tài nguyên dễ
dàng; Có bờ kè bảo vệ, báo hiệu đầy đủ
Rất tốt
Tốt
5
4
3
Có tàu thuyền, bến và bãi đậu xe chất lượng khá tốt; Giao
thông kết nối bến, bờ sông với điểm tài nguyên khá dễ
dàng; Có bờ kè bảo vệ, báo hiệu đầy đủ
Cơ sở
hạ tầng
và vật
chất kĩ
thuật
Có tàu thuyền, bến và bãi đậu xe chất lượng trung bình;
Giao thông kết nối bến, bờ sông với điểm tài nguyên chưa
thuận tiện; Ít có bờ kè bảo vệ, báo hiệu chưa đầy đủ
Tàu thuyền, bến, bãi đậu xe đang quy hoạch hoặc xây
dựng; Giao thông kết nối bến với điểm tài nguyên đang
xây dựng hoặc đã có nhưng chất lượng thấp; Ít có bờ kè
bảo vệ, báo hiệu chưa đầy đủ hoặc chưa có
Trung bình
Chưa tốt
2
112
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Hồng và tgk
Chưa có tàu thuyền và bến, giao thông kết nối, bờ kè bảo
vệ, báo hiệu chưa có hoặc đang xây dựng
Trên 250 ngày/năm
Kém
1
Rất dài
Dài
5
4
3
2
1
Thời
gian
hoạt
động
du lịch
Từ 200 – 250 ngày/năm
Từ 150 – 200 ngày/năm
Trung bình
Khá ngắn
Ngắn
100 – 150 ngày/năm
Dưới 100 ngày/năm
Điểm tài nguyên tự nhiên có sức chứa trên 1000
người/ngày và trên 250 người/lượt; Điểm tài nguyên văn
hóa trên 500 người/ngày, trên 100 người/lượt
Rất lớn
Lớn
5
4
3
Điểm tài nguyên tự nhiên sức chứa từ 700 – 1000
người/ngày và từ 150 – 250 người/lượt; Điểm tài nguyên
văn hóa từ 300 – 500 người/ngày từ 70 – 100 người/lượt
Điểm tài nguyên tự nhiên sức chứa từ 500 – 700
người/ngày và 100 – 150 người/lượt; Điểm tài nguyên văn
hóa từ 200 – 300 người/ngày từ 50 – 70 người/lượt
Điểm tài nguyên tự nhiên có sức chứa từ 100 – 500
người/ngày và 50 – 100 người/lượt; Điểm tài nguyên văn
hóa từ 100 – 200 người/ngày từ 50 người/lượt
Sức
chứa
khách Trung bình
du lịch
Ít
2
1
Sức chứa dưới 100 người/ngày và dưới 50 người/lượt đối
với điểm tài nguyên tự nhiên và văn hóa
Rất ít
Không có thành phần hoặc bộ phận tự nhiên nào bị hư hại;
Công trình, di tích lịch sử – văn hóa được bảo tồn tốt, có
khả năng tồn tại trên 100 năm, hoạt động du lịch diễn ra
liên tục
Rất
vững
bền
5
4
Có 1 – 2 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị hư hại,
nhưng ảnh hưởng không đáng kể; Công trình, di tích lịch
sử – văn hóa có thành phần bị hư hại nhưng có khả năng
phục hồi nhanh, tồn tại vững chắc từ 50 - 100 năm, hoạt
động du lịch diễn ra thường xuyên
Bền vững
Độ bền
vững
của tài
nguyên
1 – 2 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị hư hại nghiêm
trọng; Công trình, di tích lịch sử – văn hóa bị hư hại đáng
kể, khó tôn tạo lại, tồn tại từ 30 – 50 năm, hoạt động du
lịch diễn ra bị hạn chế
Trung bình
3
2
1
Có 2 – 3 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị hư hại;
Công trình, di tích lịch sử – văn hóa bị hư hại đáng kể,
việc sửa chửa, tôn tạo chậm, tồn tại từ 10 – 30 năm, hoạt
động du lịch diễn ra gián đoạn
Ít bền vững
Có trên 3 thành phần hoặc bộ phận tự nhiên bị hư hại;
Công trình, di tích lịch sử – văn hóa bị hư hại nặng, khả
năng tôn tạo, phục hồi kém, tồn tại dưới 10 năm, hoạt
động du lịch diễn ra gián đoạn
Kém
bền
vững
113
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 5 (2019): 108-120
2.2.3. Xác định trọng số, điểm và thang đánh giá
Hệ số và điểm tiêu chí đánh giá điểm tài nguyên du lịch phục vụ DLĐS được trình bày
ở Bảng 3 sau đây:
Bảng 3. Tiêu chí, thang bậc và hệ số xác định điểm du lịch
Bậc số
Tiêu chí
Hệ số
5
4
12
12
8
3
9
2
6
1
3
Độ hấp dẫn
3
3
2
2
2
1
15
15
10
10
10
5
Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật
Vị trí điểm tài nguyên
Thời gian hoạt động
Sức chứa khách
9
6
3
6
4
2
8
6
4
2
8
6
4
2
Độ bền vững của môi trường
Điểm tổng
4
3
2
1
65
52
39
26
13
Theo thang đánh giá, điểm cao nhất là 65 điểm, thấp nhất là 13 điểm, do đó thang
đánh giá theo 5 mức độ được xác định như sau:
Điểm du lịch rất thuận lợi và hấp dẫn: Loại I: 55 – 65 điểm (85 – 100%);
Điểm du lịch thuận lợi và hấp dẫn (loại II): 45 – 54 điểm (69 – 84%);
Điểm du lịch thuận lợi và hấp dẫn trung bình (loại III): 35 – 44 điểm (54 – 68%);
Điểm du lịch ít thuận lợi và hấp dẫn (loại IV): 24 – 34 điểm (37 – 52%);
Điểm du lịch kém thuận lợi và hấp dẫn: 13 – 23 điểm (20 – 36%).
2.2.4. Kết quả đánh giá điểm tài nguyên du lịch phục vụ phát triển DLĐS
Bảng 4. Điểm tổng hợp kết quả đánh giá của từng điểm tài nguyên
Tiêu chí
Tổng
Xếp
STT
Điểm tài nguyên
điểm
hạng
1
2
3
4
5
6
Sông Hàn
1
2
3
4
5
Thành Điện Hải
4
2
2
5
5
1
5
1
5
5
5
5
5
5
4
5
5
5
4
4
5
4
5
4
4
5
5
5
59
51
44
60
47
I
II
III
I
Cầu Tình yêu
Chợ Hàn
Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà Nẵng
4
3
Công viên châu Á (Asia Park)
II
Sông Cổ Cò
6
7
8
9
Khu căn cứ cách mạng K20
Đình làng Khuê Bắc
4
2
1
2
2
5
5
5
5
5
5
5
5
4
3
5
5
5
5
5
5
51
43
56
47
II
III
I
3
Danh thắng Ngũ Hành Sơn
Chùa Quan Thế Âm
5
2
II
Sông Cẩm Lệ
114
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Hồng và tgk
10
11
12
Làng bánh khô mè Quang Châu
Làng chiếu Cẩm Nê
Vườn rau sạch La Hường
Khu di tích lịch sử văn hóa Khuê
Trung
2
2
2
2
3
1
5
4
5
5
5
5
4
4
5
5
3
4
45
44
43
II
III
III
13
4
1
4
5
4
5
46
II
Khu du lịch sinh thái câu cá Vườn
Chuối
14
15
3
2
1
1
5
4
5
5
5
5
4
5
46
2
II
Chùa Nam Sơn
III
Trong đó: 1: Độ hấp dẫn
2: Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật
3: Vị trí điểm du lịch
4: Thời gian hoạt động du lịch
5: Sức chứa khách
6: Độ bền vững của môi trường
Kết quả đánh giá và phân hạng điểm tài nguyên du lịch phục vụ phát triển DLĐS cho
thấy các điểm đánh giá có độ hấp dẫn khá cao, trong đó có 3/15 điểm xếp loại I chiếm
20%, tập trung ở dọc sông Hàn 2 điểm, sông Cổ Cò 1 điểm, nhưng chưa có điểm tài
nguyên nào đạt điểm tối đa. Hạng II có 7/15 điểm chiếm 47%, phân bố ở sông Cẩm Lệ 3
điểm, dọc mỗi con sông còn lại 2 điểm; Hạng III có 5/15 điểm chiếm 33% tổng số điểm,
tập trung chủ yếu trên sông Cẩm Lệ 3 điểm, sông Hàn và Cổ Cò mỗi sông có 1 điểm.
Không có điểm du lịch xếp hạng IV và V. Cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật DLĐS nhìn
chung đánh giá chưa cao, chỉ có 3/15 điểm dọc sông Hàn được trang bị đầy đủ tàu thuyền
và bến bãi, các điểm còn lại chưa có tàu thuyền, bến bãi phục vụ du lịch. Đường mòn dọc
bờ sông chỉ được xây dựng ở hai bờ sông Hàn đến ngã ba sông Cái, nhưng để đưa vào khai
thác du lịch dọc đường mòn bằng xe đạp cần phải xây lại sát bờ sông. Giao thông kết nối
giữa bến tàu hoặc bờ sông với điểm du lịch khá thuận lợi ở sông Hàn, các sông khác để
khai thác cần phải đầu tư, xây dựng thêm. Vị trí điểm du lịch thuận lợi cho việc khai thác,
có 12/15 điểm nằm rất sát bờ sông, chỉ có 3 điểm nằm cách xa hơn nhưng cũng rất thuận
lợi cho việc tiếp cận để khai thác DLĐS. Thời gian hoạt động du lịch của điểm thuận lợi và
khá đồng nhất do ảnh hưởng của yếu tố khí hậu và khoảng cách các điểm không quá xa
nhau. Sức chứa khách hầu hết ở các điểm lớn và độ bền vững của môi trường rất tốt, có
khả năng khai thác lâu dài. Tuy nhiên, đối với các điểm hạng III và một số điểm hạng II
cần trùng tu, cải tạo lại và xây dựng sản phẩm du lịch đặc sắc hơn khi đem vào khai thác.
115
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 5 (2019): 108-120
Từ kết quả khảo sát đánh giá cho thấy tài nguyên du lịch dọc ven sông Hàn, Cẩm Lệ,
Cổ Cò có độ hấp dẫn và khả năng khai thác kết hợp với hoạt động du thuyền và du lịch
bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan du lịch cao, trong đó, các điểm du lịch trên
sông Hàn có độ hấp dẫn cao nhất. Do đó, TPĐN cần phải khai thác kết hợp với hoạt động
du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông với điểm du lịch để mang lại hiệu quả, kinh
tế và môi trường và tạo sản phẩm DLĐS đặc sắc.
2.3. Thực trạng khai thác hoạt động du lịch đường sông
Hoạt động DLĐS ở TPĐN đã được khai thác từ năm 2009 đến nay, nhưng chủ yếu là
hoạt động du thuyền trên tuyến sông Hàn – cầu Trần Thị Lý. Lượng khách tham gia có xu
hướng tăng, theo thống kê của Cảng vụ đường thủy nội địa TPĐN, lượng khách không
ngừng tăng lên qua các năm, năm 2010 số khách đạt 100.000 lượt, năm 2015 tăng lên
173.340 lượt và năm 2016 tăng lên 197.287 lượt, đặc biệt từ sau năm 2017, lượng khách
tăng rất nhanh, gấp hai lần so với năm 2016, đạt 351.099 lượt, chỉ trong 9 tháng đầu năm
2018, lượng khách du thuyền đã đạt 405.437 lượt khách. Theo dự báo của Cảng vụ đường
thủy nội địa TPĐN, lượng khách tham gia hoạt động du thuyền sẽ tiếp tục tăng nhanh
trong thời gian đến. Doanh thu từ hoạt động du thuyền hiện chưa có thống kê, tuy nhiên
doanh thu này có sự gia tăng tỉ lệ thuận với sự gia tăng của lượng khách, được tính từ việc
bán vé tàu, giá vé dao động từ 50÷500 nghìn đồng/vé và việc tiêu xài dịch vụ ăn uống, giải
trí, nghỉ ngơi ở trên tàu, trên sông và vùng phụ cận hai bên bờ sông của khách du lịch. Cơ
sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật cho du thuyền đã được đầu tư xây dựng, nhưng chủ yếu
trang bị tuyến dọc sông Hàn với các bến thủy nội địa có đủ điều kiện theo quy định dùng
để đón, trả khách du lịch và thực hiện dịch vụ khác, hiện đã có 21 bến tàu, trong đó 14 bến
phục vụ du lịch và 7 bến phục vụ dân sinh hoặc khai thác cát. Sự phân bố bến không đồng
đều, bến tàu du lịch được tập trung chủ yếu trên sông Hàn gồm 13 bến tàu du lịch và 1 bến
trên sông Cẩm Lệ. Chất lượng bến tàu thuyền du lịch đảm bảo được khả năng đón trả
khách khá tốt, có bãi đậu xe rộng rãi, nhưng thiết kế của bến còn rất đơn điệu, dịch vụ đi
kèm chưa đặc sắc cũng như chưa có điểm nhấn trong kiến trúc hay mang tính biểu tượng
cho hình ảnh của TPĐN mà mang nặng tính vận chuyển. Riêng bến DHC – Marina là bến
du thuyền quốc tế được trang bị hiện đại, có thiết kế và cảnh quan đẹp với hình tượng Cá
Chép hóa Rồng và Cầu Tình yêu trở biểu tượng của TPĐN. Tính đến tháng 4 năm 2018,
Sở Du lịch TPĐN đã cấp phép vận tải nội địa cho 14 tổ chức cá nhân có 20 tàu hoạt động
với đa dạng kích thước, gồm: du thuyền, tàu nhà hàng có lượng chở khách nhỏ, vừa hoặc
lớn. Trong đó có 3 tàu lớn trên 100 khách, 2 tàu 79 khách, các tàu còn lại dao động từ 20 –
50 khách (Sở Du lịch TPĐN, 2018). Hiện số lượng tàu du lịch của TPĐN vẫn còn ít, phạm
vi khai thác chỉ được cấp phép hoạt động ở trên tuyến sông Hàn. Các tàu được đảm bảo an
toàn, trang thiết bị, chất lượng thuyền viên, người lái phương tiện và nhân viên phục vụ
theo quy định tại Quyết định số: 37/2014/QĐ-UBND quy định về quản lí hoạt động vận tải
hành khách du lịch đường thủy nội địa trên địa bàn TPĐN, nhưng chưa có thiết kế đặc
116
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Hồng và tgk
trưng mang tính biểu tượng DLĐS của TPĐN, chủ yếu do tổ chức, cá nhân tự đặt hàng và
thiết kế, một số tàu vẫn còn thiếu thẩm mĩ do xuất xứ từ tàu đánh cá được hoán đổi công
năng. Dịch vụ trên tàu phân hóa đối với nhóm tàu, tàu lớn bên cạnh hoạt động tham quan
ngắm cảnh còn bổ sung nhiều dịch vụ như: ăn uống, bar, cà phê, tổ chức sự kiện, hoạt động
tập thể..., tàu dưới 50 khách, dịch vụ còn nghèo nàn.
2.4. Định hướng khai thác
Kết quả đánh giá và thực trạng khai thác DLĐS ở TPĐN cho thấy xu hướng DLĐS
ngày càng tăng, TPĐN đã có sự đầu tư trong khai thác hoạt động du thuyền, hơn nữa Đà
Nẵng cũng có nhiều ưu thế để phát triển với các điểm tài nguyên du lịch dọc ven sông có
nhiều giá trị hấp dẫn, thuận lợi cho khai thác hoạt động du thuyền và đi xe đạp dọc sông
kết hợp tham quan điểm du lịch nhằm tạo sự hấp dẫn, hiệu quả trong khai thác. Do đó, đề
tài đề xuất một số định hướng cho khai thác DLĐS ở TPĐN như sau:
2.4.1. Định hướng chung
Để khai thác hiệu quả hoạt động DLĐS, TPĐN cần phải đánh giá và xây dựng quy
hoạch, kế hoạch với chiến lược có tầm nhìn lâu dài để khai thác được ưu thế, hiệu quả, sản
phẩm du lịch đặc sắc. Xác định DLĐS là một trong những loại hình du lịch cần được chú
trọng và phát triển đồng thời với các hình thức du lịch khác.
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch và cách thức tổ chức, bên cạnh khai thác hoạt động du
thuyền ngắm cảnh đơn thuần, cần mở rộng sản phẩm du lịch, đặc biệt hoạt động du thuyền
và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm du lịch nhằm khai thác
được lợi thế và hiệu quả cho DLĐS của TPĐN.
Cần có sự đầu tư cho hoạt động DLĐS về cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phải
được xây mới, bổ sung thêm như tàu thuyền, bến, bãi đậu xe, đường mòn dọc sông, giao
thông kết nối với điểm du lịch đáp ứng về số lượng, hiện đại, đảm bảo an toàn cho khách
cũng như có tính thẩm mĩ, biểu tượng độc đáo riêng cho hoạt động DLĐS của TPĐN. Cần
xây dựng một số trung tâm, quầy hỗ trợ khách hàng khi du khách gặp khó khăn dọc các
sông, đầu tư các dịch vụ hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của khách. Xây dựng đội ngũ nhân viên
đáp ứng cao về số lượng và chất lượng.
Cần ban hành các chính sách sâu sát với các quy định, quy chế, có chế tài chặt chẽ,
biện pháp hỗ trợ khuyến khích trong khai thác DLĐS. Giao quyền quản lí, quy định trách
nhiệm cho cơ quan chuyên trách và có sự giám sát chặt chẽ các khâu trong khai thác DLĐS
của Ủy ban nhân dân TPĐN.
Xây dựng logo biểu tượng cho DLĐS, chú trọng việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm
DLĐS đến mọi đối tượng thông qua các phương tiện truyền thông, đặc biệt là trên trang
mạng xã hội, truyền hình, công ti du lịch, tờ rơi… để khách du lịch biết, kích thích nhu cầu
và nắm bắt thông tin khi xây dựng kế hoạch tới Đà Nẵng.
117
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 5 (2019): 108-120
2.4.2. Định hướng cụ thể
- Đối với điểm tài nguyên: Điểm tài nguyên du lịch rất thuận lợi (hạng I) là Thành
Điện Hải, Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà Nẵng, đây là những điểm tài nguyên hấp dẫn với
cơ sở hạ tầng tốt nên có thể đem vào khai thác ngay, riêng Danh thắng Ngũ Hành cần xây
dựng thêm cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật. Đối với điểm tài nguyên du lịch thuận lợi
(hạng II) là Cầu Tình yêu, Công viên châu Á (Asia Park), Chùa Quan Thế Âm, khu căn cứ
cách mạng K20, khu di tích lịch sử văn hóa Khuê Trung, làng bánh khô mè Quang Châu,
khu du lịch sinh thái câu cá Vườn Chuối là những điểm du lịch hấp dẫn có thể kết hợp
nhưng cần xây dựng thêm cơ sở hạ tầng với tàu thuyền, bến bãi, bãi đậu xe hoạt động du
thuyền. Để khai thác hoạt động du lịch bằng xe đạp dọc sông cần xây dựng tuyến đường
mòn dọc sông nối liền với các điểm tài nguyên. Đối với các điểm tài nguyên du lịch thuận
lợi trung bình (hạng III), để đưa các điểm vào tuyến du thuyền hoặc du lịch bằng xe đạp
dọc bờ sông thì cần phải đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật, giao thông;
phải bổ sung, trùng tu, xây dựng sản phẩm du lịch hấp dẫn hơn.
- Đối với hoạt động du thuyền: Đề xuất xây dựng 3 tuyến du thuyền cố định kết hợp
tham quan các điểm du lịch như sau:
Tuyến 1: Sông Hàn – Cẩm Lệ: Ở bờ Tây sông Hàn mở tuyến xuất phát từ phía Nam
của cầu Thuận Phước đến vị trí bờ Đông cầu Đỏ của sông Cẩm Lệ và ngược lại;
Tuyến 2: Sông Hàn – Cổ Cò: Ở bờ Đông sông Hàn mở tuyến xuất phát từ phía Nam
cầu sông Hàn tới vị trí chùa Quan Thế Âm và ngược lại;
Tuyến 3: Sông Hàn – Cẩm Lệ – Cổ Cò: Xuất phát ở bờ Tây sông Hàn từ phía Nam
của cầu Thuận Phước đến vị trí bờ Đông cầu Đỏ của sông Cẩm Lệ sau đó quay về ngã ba
sông Cái đến vị trí chùa Quan Thế Âm sông Cổ Cò và quay ngược về vị trí xuất phát.
Để khai thác được ba tuyến du thuyền kết hợp tham quan các điểm du lịch cần phải
đầu tư xây dựng bến thuyền tại bờ sông cạnh mỗi điểm du lịch, riêng chùa Quan Thế Âm
và Danh thắng Ngũ Hành Sơn sử dụng chung 1 bến do hai điểm du lịch có vị trí nằm cạnh
nhau. Đầu tư cở hạ tầng và vật chất kĩ thuật DLĐS với các loại tàu thuyền hiện đại, có thiết
kế, biểu tượng, logo riêng cho du thuyền của TPĐN, nâng cao chất lượng nhân viên, dịch
vụ trên tàu và các trang bị kĩ thuật khác đảm bảo an toàn và sự hài lòng cho du khách.
Tuyến du thuyền phải xây dựng cố định có khung giờ hoạt động ổn định, vé tham quan có
thể sử dụng vé theo giờ, theo ngày, theo tháng, có thể sử dụng chung với vé xe buýt. Có
bãi đậu xe rộng rãi cạnh mỗi bến thuyền và đặt quầy hỗ trợ khách hàng, cung cấp nhiều
dịch vụ giải trí, ăn uống, nghỉ ngơi trên tàu.
- Đối với hoạt động du lịch bằng xe đạp dọc sông: Đây là hoạt động du lịch bằng xe
dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm du lịch, vừa tạo nét đặc trưng cho DLĐS của
TPĐN, vừa bảo vệ môi trường. Loại hình du lịch này được khai thác dọc hai bờ sông Hàn,
bờ Đông sông Cổ Cò và bờ Bắc sông Cẩm Lệ, có thể xây dựng thành 3 tuyến: Tuyến 1:
sông Hàn; Tuyến 2: Sông Hàn – Cẩm Lệ; Tuyến 3: Sông Hàn – Cổ Cò.
118
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Nguyễn Thị Hồng và tgk
Để khai thác hoạt động du lịch này, trước hết cần xây dựng đường mòn sát dọc bờ
sông dành cho xe đạp để khách vừa đạp xe vừa ngắm cảnh, đồng thời phải xây dựng giao
thông kết nối từ bờ sông đến các điểm du lịch thuận tiện. Xây dựng bãi gửi – cho thuê xe
công cộng hoặc bãi thuê xe tự động tại nhiều địa điểm dọc bờ sông. Thời gian thuê xe có
thể là theo giờ hoặc theo ngày, xe đạp cần phải có cả xe đạp đơn và xe đạp đôi để đáp ứng
nhu cầu đa dạng của khách du lịch, chất lượng xe tốt và phải có logo hoặc các biểu tượng
của DLĐS của TPĐN.
3.
Kết luận
Thành phố Đà Nẵng là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với nhiều loại hình du
lịch hấp dẫn và DLĐS cũng có nhiều lợi thế để phát triển. Mặc dù loại hình DLĐS đang
khai thác hoạt động du thuyền ngắm cảnh, nhưng chưa tương xứng với tiềm năng của Đà
Nẵng, do đó cần phải đa dạng hóa và tạo sự độc đáo cho sản phẩm DLĐS. Ưu thế về vẻ
đẹp cảnh quan và sự phong phú điểm tài nguyên du lịch dọc bờ sông rất thuận lợi cho khai
thác hoạt động du thuyền và du lịch bằng xe đạp dọc bờ sông kết hợp tham quan các điểm
du lịch tạo nên sản phẩm du lịch độc đáo, hiệu quả cho TPĐN. Do đó, việc đánh giá các điểm
du lịch dọc sông và các định hướng khai thác là cơ sở quan trọng cho các nhà quản lí tham
khảo, vận dụng trong quy hoạch xây dựng sản phẩm DLĐS hiệu quả, hấp dẫn.
Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ballen, M., Dooms, M., Haezendonck, E. (2014). River tourism development: The cause of the port
of Brussel. Research in Transportation Business & Management. No. 13, pp 71-79.
Nguyễn Thị Hồng. (2017). Xây dựng cơ sở khoa học để khai thác các tuyến đường sông phục vụ
phát triển du lịch ở thành phố Đà Nẵng. Đề tài cấp Trường, Trường Đại học Sư phạm – Đại
học Đà Nẵng.
Phạm Xuân Hậu. (2018). Đánh giá các điểm tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Long và những định
hướng khai thác. Tạp chí Khoa học Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tập
15, số 5 (2018), 12-22.
Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng. (2018). Danh sách tổ chức, cá nhân đã được cấp phép vận tải thủy
nội địa (đến ngày 26/4/2018).
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng. (2014). Quy định về quản lí hoạt động vận tải hành khách du
lịch đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. TPĐN: Số 37/2014/QĐ-UBND.
Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng. (2017). Quyết định ban hành kế hoạch đầu tư phát triển vận
tải hành khách đường thủy nội địa và bến thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến
năm 2025. TPĐN: Số 3847/QĐ-UBND.
119
TẠP CHÍ KHOA HỌC - Trường ĐHSP TPHCM
Tập 16, Số 5 (2019): 108-120
ASSESSING TOURISM RESOURCE GRADE UNDER THE ORIENTATION OF
TOURISM RIVER EXPLOITATION
ON RIVERS HAN, CO CO AND CAM LE IN DA NANG CITY
Nguyen Thi Hong1, Nguyen Kim Hong2
1 University of Science and Education, The University of Da Nang
2Ho Chi Minh City University of Education
* Corresponding author: Nguyen Kim Hong – Email: nkhong@hcmue.edu.vn
Received: 05/02/2019; Revised: 17/3/2019; Accepted: 20/4/2019
ABSTRACT
Da Nang city has much potential to develop river tourism, especially cruise ship and bicycle
activities along the river combined with tourist attraction visits. Therefore, it is of paramount
importance to assess tourism resource grade to develop the exploitation orientation. The paper
presents the results of assessment and classification of tourism resources according to the general
scale and develops solutions for exploiting tourism activities on the three rivers Han, Co Co and
Cam Le.
Keywords: river tourism, cruise ship, cycling along the river, assessment of tourism
resources, Da Nang city.
120
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá điểm tài nguyên du lịch theo định hướng khai thác du lịch đường sông trên sông Hàn, Cổ Cò và Cẩm Lệ ở Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- danh_gia_diem_tai_nguyen_du_lich_theo_dinh_huong_khai_thac_d.pdf