Vai trò của cán bộ thư viện trong việc phát triển năng lực thông tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin- Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ THƯ VIỆN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN  
NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN –  
THƯ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
Nguyễn Hồng Minh*  
Tóm tắt: Trong thời đại công nghệ thông tin và tri thức phát triển, năng lực thông tin là  
nền tảng của khả năng học tập suốt đời và là năng lực cần thiết trong xử lý công việc của  
con người trong đời sống. Để quá trình học tập nghiên cứu đem lại hiệu quả, một trong  
những kiến thức quan trọng nhất mà sinh viên cần được trang bị chính là năng lực thông  
tin . Các cán bộ thư viện là những người đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp với  
giảng viên, khoa chuyên ngành để khởi xướng, xây dựng chính sách, chương trình phát  
triển năng lực thông tin cho sinh viên. Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN với  
đội ngũ cán bộ nhiệt huyết và năng lực chuyên môn cao đã và đang chú trọng phát triển  
năng lực thông tin cho sinh viên đồng thời tập trung hơn nữa nâng cao kỹ năng chuyên  
môn nghiệp vụ của mình để giúp chương trình phát triển năng lực thông tin cho sinh  
viên đạt hiệu quả.  
Từ khóa: Năng lực thông tin; Sinh viên; Cán bộ thư viện; Trung tâm Thông tin – Thư  
viện.  
Mở đầu  
Trong kỷ nguyên của thông tin và kinh tế tri thức, với sự tấn công như vũ bão của  
mạng truyền thông Internet, lượng thông tin khổng lồ với tốc độ tăng trưởng rất nhanh, có  
mặt ở mọi lúc mọi nơi, với loại hình đa dạng mà bạn đọc có thể đọc, nghe, nhìn, xem,...  
Tuy nhiên vấn đề ở đây không nằm ở việc thông tin có được cung cấp đầy đủ hay không  
mà nằm ở chỗ thông tin hiện đang được cung cấp quá nhiều, quá ồ ạt và hỗn tạp. Việc  
kiểm định chất lượng và độ tin cậy của thông tin dường như bị phó mặc cho người sử  
dụng. Điều này đòi hỏi mỗi người phải có năng lực sàng lọc và phản hồi thích hợp đối  
với các nguồn thông tin không phù hợp, có chất lượng kém và không đáng tin cậy.  
Khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin, gọi tắt là năng lực thông tin (NLTT) là năng  
lực hay kỹ năng của mỗi người trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin của bản thân. Năng  
lực thông tin có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn và giúp  
con người phát triển năng lực tư duy độc lập và sáng tạo. Đó chính là nền tảng của khả  
năng học tập suốt đời và là năng lực cần thiết trong xử lý công việc của con người trong  
đời sống.  
Theo Hiệp hội các thư viện đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (ACRL), năng lực  
thông tin (information literacy) là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép các  
cá nhân có thể “nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm định và sử dụng  
* Phòng Phân loại – Biên mục, Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội  
1
thông tin cần thiết một cách hiệu quả”[9]. Cần hiểu rõ rằng NLTT không chỉ đơn thuần là  
những kỹ năng cần thiết để tìm kiếm thông tin (xác định nhu cầu thông tin, xây dựng các  
biểu thức tìm tin, lựa chọn và xác minh nguồn tin), mà bao gồm cả những kiến thức về  
các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định giúp người dùng tin có thể  
thẩm định thông tin, tổng hợp và sử dụng thông tin một cách hiệu quả.  
Có thể thấy rằng, NLTT đóng vai trò rất quan trọng trong nhiều mặt của cuộc sống.  
Với công việc học tập và nghiên cứu của sinh viên, một lần nữa vai trò của NLTT lại  
được khẳng định. Môi trường học tập bậc đại học yêu cầu sinh viên cần phải chủ động và  
độc lập trong việc học tập và nghiên cứu với sự giảng dạy, hỗ trợ và định hướng của  
giảng viên. Để quá trình học tập nghiên cứu này đem lại hiệu quả, một trong những kiến  
thức quan trọng nhất mà sinh viên cần được trang bị chính là NLTT.  
1. Vai trò của cán bộ thư viện trong việc phát triển năng lực thông tin cho sinh viên  
Cán bộ thư viện (CBTV) linh hồn” của hoạt động thư viện, họ chính là những  
người điều hành, tổ chức và trực tiếp đáp ứng nhu cầu của người dùng tin. Chính vì vậy,  
nâng cao các kỹ năng và trình độ cho CBTV là điều quan trọng và cần thiết. Trong thời  
đại ngày nay, công nghệ thông tin có ảnh hưởng lớn trong mọi hoạt động của đời sống  
kinh tế, xã hội và thư viện cũng không nằm ngoài quy luật đó. Vai trò của người CBTV  
trong thời đại thư viện số đã và đang có sự thay đổi rõ rệt. Họ không còn là những người  
đơn thuần chỉ làm công việc cho mượn sách mà họ đã trở thành những người có khả năng  
phát triển NLTT cho người dùng tin thông qua các hoạt động nghiệp vụ của mình.  
CBTV không chỉ là người hướng dẫn sinh viên biết cách tìm kiếm, đánh giá, sử dụng  
thông tin trong thư viện, trên Internet mà họ còn là người truyền thụ cho sinh viên hứng  
thú đọc, đam mê đọc và khuyến khích phát triển “văn hóa đọc” trong sinh viên hướng tới  
hoạt động tự đọc, tự nghiên cứu phục vụ cho quá trình học tập suốt đời.  
Người CBTV trong thời đại thư viện số cần có khả năng liên kết, làm việc theo nhóm.  
Khả năng này được thể hiện trong quá trình làm việc với giáo viên, với lãnh đạo và với  
sinh viên nhằm phổ biến NLTT, khơi dậy quá trình học tập độc lập của sinh viên, khẳng  
định vai trò của thư viện trong việc nâng cao chất lượng học tập, nghiên cứu của người  
dùng tin nói chung và sinh viên nói riêng.  
Để thực hiện phát triển NLTT cho sinh viên, các CBTV là người trực tiếp tham gia thiết  
kế và triển khai chương trình. Họ là những người đóng vai trò quan trọng trong việc phối  
hợp với giảng viên, khoa chuyên ngành để khởi xướng, xây dựng chính sách, chương trình  
phát triển NLTT cho sinh viên.  
Trình độ CBTV thể hiện ở nhiều bình diện khác nhau như: trình độ chuyên môn TT-  
TV, trình độ ngoại ngữ và tin học, kiến thức về các ngành đào tạo của trường đại học mà  
mình phục vụ, trình độ NLTT, kỹ năng sư phạm và kỹ năng giao tiếp.  
Hội Thư viện Hoa Kỳ đề xuất, CBTV phải được trang bị tốt mười hai kỹ năng như:  
kiến thức về lĩnh vực mà trường đại học đào tạo, kiến thức về chương trình đào tạo, thiết  
kế bài giảng, kỹ năng quản lý, thẩm định và đánh giá, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế  
hoạch, kỹ năng giảng dạy.  
2
Các CBTV cần và nên có đủ các kỹ năng trên để đảm bảo việc giáo dục NLTT cho  
sinh viên đạt hiệu quả cao.  
Thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, sự bùng nổ thông tin dẫn đến đòi  
hỏi việc phát triển NLTT cho sinh viên không chỉ dừng lại đơn thuần ở việc giới thiệu và  
hướng dẫn tìm kiếm tài liệu trong thư viện. Vì vậy, nội dung chương trình phát triển  
NLTT cho sinh viên cần chú trọng đến các kiến thức và kỹ năng quan trọng như: kỹ năng  
nhận dạng nhu cầu tin; tìm kiếm và đánh giá thông tin từ các nguồn trong và ngoài thư  
viện; khai thác thông tin và sử dụng có ích các thông tin đó và trên cơ sở đó, biến thông  
tin thành tri thức; hiểu biết các vấn đề pháp lý liên quan đến truy cập và sử dụng thông  
tin; kỹ năng tư duy, kỹ năng giải quyết vấn đề dựa trên thông tin.  
Không chỉ nội dung phát triển NLTT cho sinh viên được đổi mới mà hình thức và  
phương pháp cũng cần được đổi mới, NLTT cần được lồng ghép vào từng môn học trong  
chương trình giảng dạy. Với điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin như hiện nay, các  
chương trình đào tạo NLTT cần được áp dụng giảng dạy và học tập bằng các phương tiện  
kỹ thuật, tạo cho sinh viên hứng thú trong học tập và hình thành thói quen sử dụng công  
nghệ hiện đại. Ngoài ra, những người thiết kế chương trình NLTT cần xây dựng những  
bài giảng trực tuyến, các diễn đàn trao đổi để về NLTT để sinh viên có thể tiếp cận chúng  
mọi lúc, mọi nơi.  
CBTV được xem là những người tiên phong trong việc trang bị NLTT cho sinh viên  
thông qua các hoạt động đào tạo người dùng tin, hướng dẫn bạn đọc sử dụng thư viện,  
cung cấp và tư vấn cho bạn đọc về việc sử dụng các nguồn thông tin khác nhau trong và  
ngoài thư viện. Nhận thức được sứ mệnh của thư viện như là đơn vđầu mối trong việc  
phát triển NLTT cho sinh viên; phát triển NLTT cho sinh viên không phải là vấn đề thư  
viện mà là vấn đề giáo dục.  
2. Thực trạng hỗ trợ năng lực thông tin cho người dùng tin tại Trung tâm Thông tin  
– Thư viện, ĐHQGHN  
Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội (Trung tâm TT-TV  
ĐHQGHN) đã trải qua 20 năm xây dựng và trưởng thành, Trung tâm đã khẳng định được  
vị thế của mình, là một trong những cơ quan TT-TV hàng đầu trong hệ thống thư viện đại  
học Việt Nam, có chức năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ về TTTV phục vụ công  
tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của cán bộ và sinh viên ĐHQGHN. Tuy nhiên trong  
sự phát triển thông tin như vũ bão, Trung tâm cũng cần phải có những bước chuyển mình  
mạnh mẽ để đổi mới hoạt động TT-TV hướng đến thư viện số, phát triển vốn tài liệu thư  
viện đa dạng và phong phú, tập trung phát triển dạng tài liệu điện tử, cải tiến phương thức  
phục vụ, nâng cao trình độ của cán bộ TT-TV, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin  
trong tất cả mọi hoạt động TT-TV… Tất cả những vấn đề đó là rất cần thiết, song việc  
phát triển NLTT được xem là yếu tố cốt lõi giúp người dùng tin làm chủ thông tin và sử  
dụng thông tin một cách hiệu quả.  
Trung tâm TT-TV là đơn vđóng vai trò quan trọng trong hoạt động phát triển NLTT  
cho sinh viên ĐHQGHN. Trung tâm đã thực hiện các hoạt động hướng dẫn sinh viên sử  
dụng thư viện, tra tìm tài liệu ngay từ năm thứ nhất khi các em mới bỡ ngỡ vào giảng  
3
đường đại học, đây là bước tiền đề làm nền tảng cho quá trình phát triển NLTT cho sinh  
viên sau này. Nhận được sự ủng hộ từ phía các đơn vị đào tạo thành viên của ĐHQGHN,  
hoạt động đào tạo người dùng tin của Trung tâm TT-TV diễn ra một cách đều đặn,  
thường kì và đạt hiệu quả cao. Các lớp đào tạo kĩ năng sử dụng thư viện, phương pháp tra  
cứu tài liệu, các kĩ năng sử dụng phần mềm máy tính… đã được tổ chức một cách bài  
bản, chuyên nghiệp và nhận được sự quan tâm của đông đảo người dùng tin trong đó chủ  
yếu là sinh viên. Hoạt động phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin vẫn luôn được  
Trung tâm chú trọng và đã phục vụ đắc lực đáp ứng được nhu cầu tin của người dùng tin,  
đồng thời kích thích nhu cầu, thu hút được lượng lớn người dùng tin đến với thư viện.  
Cụ thể, Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN đã thực hiện hỗ trợ NLTT cho sinh viên, giảng  
viên ĐHQGHN thông qua các hoạt động sau:  
Hướng dẫn sử dụng thư viện  
Hàng năm vào dịp đầu năm học, để giúp sinh viên năm thứ nhất làm quen với hệ  
thống thư viện, Trung tâm TT-TV đã tổ chức các Lớp tập huấn kỹ năng sử dụng thư viện  
cho tất cả sinh viên mới nhập trường.  
Tại buổi tập huấn, các tân sinh viên được nghe giới thiệu về hệ thống phòng Phục vụ  
bạn đọc và nguồn lực thông tin của Trung tâm. Đặc biệt, các em được hướng dẫn chi tiết  
cách tra cứu tài liệu in, tài liệu điện tử, cách tự tìm tài liệu trong kho mở và được cán bộ  
thư viện nhắc nhở lưu ý những quy định quan trọng của Thư viện như: Nội quy sử dụng  
thư viện; Quy trình cấp thẻ, gia hạn thẻ; Chỉ dẫn đến Thư viện; Quy định giờ mở cửa  
phục vụ bạn đọc; Quy định xử lý vi pham nội quy thư viện.  
Qua buổi tập huấn này, các tân sinh viên sẽ được trang bị những kỹ năng căn bản nhất  
để sử dụng thư viện cũng như cách để khai thác thông tin qua mạng Internet, giúp các em  
phần nào giảm bớt được sự bỡ ngỡ khi mới làm quen với môi trường đại học, với lượng  
thông tin, kiến thức khổng lồ.  
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng các lớp hướng dẫn sử dụng thư viện đầu năm học là  
chưa đủ để sử dụng thư viện truyền thống chứ chưa nói đến khả năng khai thác các cơ sở  
dữ liệu trực tuyến hoặc thư viện số của Trung tâm. Vì vậy, Trung tâm cũng hướng tới hỗ  
trợ người dùng tin trong việc phát triển NLTT qua các phương tiện khác.  
Nghiên cứu theo lĩnh vực khoa học  
Hướng dẫn theo chủ đề (Subject guides) trong các thư viện đại học hiện nay là các tổ  
hợp thông tin được các cán bộ thư viện tạo lập sẵn trên web theo từng chủ đề, môn loại  
khoa học hay cụ thể hơn là ngành / chuyên ngành đào tạo, nghiên cứu của trường đại học  
đó.[2]  
Tổ hợp thông tin này bao gồm các hướng dẫn sử dụng thư viện, cách tra cứu OPAC,  
khai thác tài nguyên thông tin điện tử của thư viện bằng dạng văn bản, hình ảnh, video,…  
Hiện nay, Trung tâm TT-TV ĐHQGHN đã và đang triển khai xây dựng hệ thống  
“Nghiên cứu theo lĩnh vực khoa học”. Hệ thống “Nghiên cứu theo lĩnh vực khoa học”  
của Trung tâm được chia thành 4 ngành chính là: Khoa học tự nhiên và công nghệ; Khoa  
học xã hội & nhân văn; Kinh tế - Luật; Ngôn ngữ - Giáo dục. Hiện Trung tâm đã xây  
dựng được 86 lĩnh vực khoa học.  
4
Trong mỗi chủ đề sẽ có phần giới thiệu chung về lĩnh vực khoa học; sách, tài liệu  
tham khảo, luận văn, luận án của các tác giả trong nước và nước ngoài có liên quan đến  
lĩnh vực khoa học đó; các cơ sở dữ liệu, tạp chí điện tử nước ngoài và các tổ chức, hiệp  
hội liên quan…  
Các hướng dẫn theo chủ đề cung cấp một điểm khởi đầu cho học tập và nghiên cứu  
của sinh viên, giảng viên, giúp họ định vị thông tin một cách nhanh chóng; giúp người  
dùng nắm được tổng quan về một lĩnh vực khoa học, và tiếp cận được tri thức chất lượng  
một cách dễ dàng nhất mà không mất nhiều công sức tìm kiếm. Đây được coi là một công  
cụ hữu hiệu cho việc phát triển kỹ năng thông tin cho người dùng trong thời đại bùng nổ  
thông tin như hiện nay.  
Sản phẩm Hướng dẫn theo chủ đề của Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN mặc dù chưa  
đầy đủ và có chất lượng chưa cao bởi nhiều lý do như số lượng cán bộ phụ trách chủ đề  
trình độ chuyên môn/ chuyên ngành chưa đa dạng, công nghệ hỗ trợ, tài nguyên thông  
tin còn hạn chế… nhưng trong thời gian tới đội ngũ cán bộ phụ trách sẽ cố gắng phát huy  
năng lực của mình để phát triển hệ thống sản phẩm hữu ích này.  
Hỗ trợ trả lời trực tuyến  
Trung tâm đã thực hiện trả lời trực tuyến thông qua Online Chat, hộp thư điện tử,  
hotline, facebook, twitter nhằm hỗ trợ bạn đọc mọi lúc, mọi nơi.  
Thực tiễn triển khai dịch vụ hỗ trợ bạn đọc trực tuyến tại Trung tâm cho thấy từ khi sử  
dụng các công cụ hỗ trợ trực tuyến, lượng bạn đọc được hỗ trợ online tăng dần theo thời  
gian và tăng nhiều so với hỗ trợ offline.  
Cán bộ phụ trách hỗ trợ trực tuyến thực hiện tiếp nhận và trả lời tất cả các câu hỏi có  
liên quan đến việc tiếp cận, sử dụng thư viện như: cách làm thẻ, cách tra cứu tài liệu, cách  
truy cập cơ sở dữ liệu điện tử , cách sử dụng các dịch vụ photocopy hoặc scan…  
Phần lớn người dùng đều chú trọng vào cách truy cập cơ sở dữ liệu điện tử, bởi đây là  
hình thức giúp người dùng có thể đọc được tài liệu mọi lúc, mọi nơi. Đối với các cán bộ,  
giảng viên, học viên, sinh viên ĐHQGHN đều được cung cấp tài khoản truy cập rất dễ  
dàng và thuận tiện để tiếp cận được với tài liệu.  
Ngoài ra nhiều người cũng quan tâm đến cách thức tra cứu tài liệu sao cho tìm được  
tài liệu cần một cách nhanh nhất, các kết quả tìm đạt chất lượng, không bị loãng thông  
tin, giúp họ thoải mái hơn trong việc chọn lựa tài liệu theo ý mình. Người dùng cũng trở  
nên chủ động hơn trong việc tìm tài liệu, không phụ thuộc vào việc chờ CBTV tra cứu  
hộ, gây tốn thời gian của cả hai bên vì cán bộ thư viện còn phải hỗ trợ nhiều người dùng  
khác.  
Hỗ trợ trực tuyến mang lại rất nhiều lợi ích. Đối với bạn đọc, họ được trợ giúp mọi  
lúc, mọi nơi, được giải đáp thắc mắc nhanh chóng, kịp thời, rất hữu ích cho những bạn  
đọc không có điều kiện đi lại, có vấn đề về nghe, nói, đặc biệt thích hợp với những bạn  
đọc ưa thích công nghệ, sử dụng điện thoại thông minh, máy tính bảng. Đối với CBTV,  
phát triển được kỹ năng giao tiếp qua mạng, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, nâng  
cao chuyên môn, hiểu biết bao quát các lĩnh vực, nghiệp vụ… Đối với thư viện, phục vụ  
được mọi đối tượng bạn đọc, cả trong và ngoài đơn vị, nâng cao nhận thức về thư viện  
trong cộng đồng người dùng, hiệu quả phục vụ cao, chi phí thấp, hoàn thiện các dịch vụ  
5
tăng nguồn thu qua các dịch vụ, thêm một kênh marketing cho thư viện, đưa thư viện  
gần hơn với người dùng.  
Lớp hướng dẫn cài đặt và sử dụng các công cụ quản lý thông tin  
Ngoài các sản phẩm và dịch vụ trên, Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN còn chú trọng  
nâng cao NLTT cho người dùng bằng việc trực tiếp đến các trường, các khoa trực thuộc  
ĐHQGHN để quảng bá và hướng dẫn sử dụng Cổng thông tin mới của Trung tâm và cách  
khai thác nguồn tài nguyên thông tin.  
Để quản trị thông tin, người dùng tin cần hiểu biết đầy đủ các khía cạnh kinh tế, pháp  
luật và xã hội liên quan tới việc tạo lập, khai thác, sử dụng thông tin, phải có sự hiểu biết  
về vấn đề bản quyền và có kỹ năng trích dẫn tài liệu, lập danh mục tài liệu tham khảo.  
Trung tâm TT-TV ĐHQGHN đã chú trọng tổ chức các lớp hướng dẫn cài đặt và sử  
dụng các công cụ quản lý thông tin như “Hướng dẫn sử dụng phần mềm EndNote”,  
“Hướng dẫn cài đặt và sử dụng Công cụ trích dẫn EEWOWW”...  
Các phần mềm này giúp cho người sử dụng có thể tìm kiếm, tổ chức và quản lý tài  
liệu tham khảo một cách nhanh và thuận tiện nhất hiện nay, giúp người sử dụng tiết kiệm  
được thời gian lập danh mục và quản lý tài liệu tham khảo cũng như tránh được những sơ  
suất không đáng có khi trình bày bài viết. Ứng dụng này cho phép dễ dàng chèn các ghi  
chú, trích dẫn hoặc chú thích vào tài liệu nghiên cứu đồng thời trao đổi thư mục.  
Trung tâm TT-TV ĐHQGHN bắt đầu tổ chức các lớp "Hướng dẫn cài đặt và sử dụng  
công cụ trích dẫn Endnote" từ tháng 3/2014 và cho đến nay đã tổ chức được 26 lớp.  
Ngoài ra từ tháng 3/2015 đến tháng 5/2015 Trung tâm có tổ chức 4 lớp "Hướng dẫn  
tạo footnote và mục lục tự động".  
Để giúp người dùng có thể khai thác tối đa và sử dụng hiệu quả các tính năng của các  
công cụ trợ giúp hữu ích cho công tác học tập, giảng dạy, nghiên cứu, Trung tâm sẽ tiếp  
tục mở các khóa tập huấn trong thời gian tới.  
3. Đội ngũ cán bộ của Trung tâm Thông tin-Thư viện, ĐHQGHN với việc phát triển  
NLTT cho sinh viên  
Hiện nay Trung tâm có tổng số 126 cán bộ, nhân viên. Cán bộ có trình độ đại học và  
sau đại học là 111 người chiếm tỷ lệ 88,09%, trong đó có 02 tiến sỹ, 15 thạc sỹ, 94 cử  
nhân. Phần lớn cán bộ tại Trung tâm đều có trình độ nghiệp vụ TT-TV, hoặc đang học  
thêm về nghiệp vụ TT-TV: chuyên ngành TT-TV 46 cán bộ (38.3%); CNTT 6 cán bộ  
(5%); Ngoại ngữ 7 cán bộ (6%); các ngành KHXH & KHTN 20 cán bộ (16.6%) ; ngành  
khác 47 cán bộ (34.1%).  
Đội ngũ cán bộ tại Trung tâm có trình độ tin học cơ bản, biết sử dụng máy tính trong  
công việc chuyên môn của mình. Các cán bộ trẻ đã sử dụng thành thạo máy tính và phần  
mềm thư viện hiện đại cũng như kỹ năng tra cứu, khai thác thông tin trên Internet. Các  
cán bộ của Trung tâm với gần 90% có trình độ đại học trở lên nên đều có khả năng ngoại  
ngữ cơ bản, đáp ứng được sử dụng ngoại ngữ trong công việc hàng ngày, cũng như trong  
việc sử dụng các phần mềm, trang web nước ngoài.  
Hiện nay đội ngũ cán bộ Trung tâm đang được trẻ hoá, với đa số là cán bộ trẻ, đầy  
năng động và nhiệt huyết. Sự kết hợp hài hoà giữa hai thế hệ chính là nền tảng cho sự tồn  
tại và giao thoa giữa hai mảng thư viện truyền thống và thư viện hiện đại, tạo nên sự đa  
6
dạng trong phương thức phục vụ tại Trung tâm. Đội ngũ cán bộ tại Trung tâm cũng là  
những giảng viên đóng vai trò quan trọng trong quá trình đào tạo cho sinh viên cách sử  
dụng thư viện cũng như tra cứu thông tin nâng cao NLTT của mình.  
Với phương thức đào tạo theo tín chỉ như hiện nay thì nhu cầu sử dụng thư viện của  
sinh viên rất cao. Đây cũng là một thách thức đặt ra với CBTV tại Trung tâm. Để có thể  
phục vụ người dùng tin một cách tốt nhất thì bên cạnh kiến thức về tin học và ngoại ngữ,  
đòi hỏi CBTV phải luôn tự cập nhật tri thức và nâng cao kiến thức chuyên môn. Đồng  
thời, để có thể phổ biến các kiến thức, NLTT cho sinh viên thì CBTV cần phải được bồi  
dưỡng về các kỹ năng sau:  
- Nhận dạng đúng các yêu cầu tin, giúp sinh viên có thể tiếp cận và khai thác các  
nguồn lực thông tin tại thư viện một cách hiệu quả.  
- Có khả năng bao quát được các nguồn tin, sử dụng thành thạo các công cụ tra cứu,  
có kỹ năng tra cứu thông tin trên mạng Internet.  
- Có kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin để có thể hướng dẫn, tư vấn cho người  
dùng tin.  
- Đánh giá các thông tin nguồn tin có phân tích.  
- Truy cập và sử dụng thông tin có hiệu quả và hợp pháp.  
- Có kỹ năng giao tiếp và tương tác hiệu quả với các nhóm người dùng tin, khả năng  
giải quyết các tình huống trong quá trình phục vụ.  
Bên cạnh các kỹ năng về thông tin, kỹ năng về sư phạm cũng là một kỹ năng quan  
trọng và cần thiết đối với cán bộ tại Trung tâm. Hiện nay, những cán bộ tham gia hoạt  
động đào tạo người dùng tin đều là các cán bộ của Trung tâm, hầu hết họ chỉ được trang  
bị các kiến thức, kỹ năng về thư viện, mà đào tạo người dùng tin là một hoạt động tương  
tác giữa cán bộ thư viện với vai trò là người chuyển tải thông tin và sinh viên - người tiếp  
nhận thông tin. Vì vậy, để hoạt động hướng dẫn người dùng tin đạt hiệu quả thì người cán  
bộ cần phải có phương pháp và kỹ năng truyền đạt thông tin tới sinh viên. Kỹ năng  
nghiệp vụ sư phạm là một kỹ năng rất quan trọng đối với CBTV nói chung và đc biệt là  
cán bộ trực tiếp tham gia đào tạo NLTT cho sinh viên nói riêng. Người CBTV không chỉ  
đơn thuần là người phục vụ trong thư viện, mà còn cần có những phẩm chất và kỹ năng  
để thực hiện được chức năng giáo dục và đào tạo cho sinh viên. Để cán bộ tại Trung tâm  
có được các kỹ năng trên thì Trung tâm nên tổ chức các lớp đào tạo nâng cao hơn nữa  
cho cán bộ hoặc cử cán bộ đi tập huấn, tham gia các khóa đào tạo về NLTT hoặc mời các  
chuyên gia, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này về thư viện tư vấn, giảng  
dạy.  
Trung tâm TT-TV cần tạo điều kiện để cán bộ có thể trao đổi, học hỏi, tiếp thu những  
cách làm sáng tạo, các kinh nghiệm tiên tiến bằng cách tổ chức cho cán bộ đi tham quan  
tại các trung tâm TT-TV trong nước và gửi cán bộ đi học tập ở nước ngoài.  
Trung tâm cũng cần có chế độ khen thưởng, động viên và khích lệ tinh thần làm việc  
của cán bộ để họ yên tâm công tác và làm việc tận tình.  
Ngoài ra, Trung tâm cũng cần phát triển mạng lưới liên thư viện, phát triển mối quan  
hệ quốc tế với mục đích chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm. Từ đó có thể tổ chức được các hội  
thảo không chỉ trong phạm vi nhà trường mà còn mở rộng ra trong cả nước và quốc tế.  
7
Trung tâm cần chủ động phối hợp với phòng ban chức năng, các khoa chuyên ngành  
để tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng thư viện cho giảng viên.  
Nội dung tập huấn tập trung vào các vấn đề như khái niệm, tầm quan trọng của NLTT;  
giới thiệu về các nguồn tài nguyên thông tin liên quan đến chương trình đào tạo của giảng  
viên; giới thiệu các dịch vụ và sản phẩm của thư viện; hướng dẫn định vị tài liệu và tra  
cứu thông tin; hướng dẫn sử dụng phần mềm trích dẫn tự động. Một khi đã được tập  
huấn, giảng viên sẽ sử dụng hoặc yêu cầu sinh viên sử dụng các nguồn thông tin của thư  
viện trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đây cũng là hoạt động nâng cao vai trò, vị thế  
của thư viện nói chung và CBTV nói riêng đối với sinh viên và giảng viên.  
Về phía mình, CBTV cần tích cực, chủ động tự học hỏi để nâng cao trình độ bản thân.  
Đặc biệt, CBTV cần phối hợp với giảng viên để nắm được nội dung, chương trình đào tạo  
của trường, yêu cầu nghề nghiệp đối với sinh viên; nhờ giảng viên tư vấn nhiều nguồn tin  
chuyên sâu đến lĩnh vực nghiên cứu của sinh viên.  
Kết luận  
Khái niệm năng lực thông tin còn khá mới mẻ đối với CBTV Việt Nam nói chung và  
CBTV đại học nói riêng. Tuy nhiên, sự cần thiết phải cung cấp NLTT cho sinh viên,  
giảng viên và cách thức để tiến hành một chương trình hay kế hoạch đào tạo về NLTT  
trong các trường đại học trở nên quan trọng hơn bao giờ hết đặc bit trong xã hội thông  
tin toàn cầu như hiện nay.  
Chính vì vậy, Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN cần chú trọng đổi mới, nâng cao chất  
lượng các chương trình đào tạo, phát triển NLTT cho người dùng tin nói chung và sinh  
viên nói riêng để họ có thể nhận biết được nhu cầu tin của mình, từ đó biết cách tìm kiếm,  
đánh giá và sử dụng thông tin sao cho phù hợp, đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên  
cứu của mình. Trong đó sự hợp tác giữa CBTV và giảng viên thông qua việc đổi mới  
phương pháp giảng dạy và đánh giá sinh viên chính là điều cốt lõi mang lại thành công  
cho chương trình đào tạo NLTT.  
Cùng với sự thay đổi vai trò của thư viện trường học Việt Nam, trách nhiệm của  
người CBTV Trung tâm TT-TV, ĐHQGHN càng trở nên nặng nề với vai trò mới nhưng  
chúng tôi tin rằng với tâm huyết của mình, sự ủng hộ của lãnh đạo, sự cộng tác của giảng  
viên và các phòng chức năng, người sử dụng trong ĐHQGHN, việc tích hợp và triển khai  
NLTT trong quá trình giảng dạy và học tập sẽ thành công đồng thời phát triển NLTT cho  
người dùng tin và nâng cao hơn nữa vai trò và vị thế của Trung tâm TT-TV ĐHQGHN.  
8
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
1. Nghiêm Xuân Huy (2006), Kiến thức thông tin với giáo dục đại học, Kỷ yếu hội thảo  
khoa học: Ngành thông tin - thư viện trong xã hội thông tin, tr. 135 - 144.  
2. Lê Bá Lâm (2015), Xây dựng sản phẩm và dịch vụ thông tin “Hướng dẫn theo chủ đề  
là xu thế phát triển tất yếu lên thư viện hiện đại của các thư viện đại học Việt Nam, Kỷ  
yếu hội thảo khoa học. Vụ Thư viện 12/2015.  
3. Lê Bá Lâm (2015), Online Chat - Những lợi ích cho bạn đọc và thư viện, Tạp chí Thư  
viện Việt Nam, tr. 7-13  
4. Trương Đại Lượng (2015), Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên đại học ở Việt  
Nam, Luận án tiến sĩ khoa học thông tin - thư viện, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội,  
222 tr.  
5. Trần Thị Quý (2006), Kiến thức thông tin - lượng kiến thức cần có cho người dùng tin  
trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học:  
Ngành thông tin - thư viện trong xã hội thông tin, tr. 168- 172.  
6. Nguyễn Hoàng Sơn (2006), KTTT với người sử dụng Internet tại Việt Nam, Kỷ yếu  
hội thảo khoa học: Ngành thông tin - thư viện trong xã hội thông tin, tr. 179-190.  
7. Nguyễn Hoàng Sơn (2001), Tìm hiểu khái niệm kiến thức thông tin góp phần đảm  
bảo chất lượng đào tạo cử nhân chuyên ngành khoa học thông tin - thư viện, Kỷ yếu  
hội thảo khoa học chuyên ngành thông tin - thư viện lần thứ nhất, tr. 86-109.  
8. Trần Mạnh Tuấn (biên dịch) (2015), 5 tiêu chuẩn về kiến thức thông tin đối với sinh  
viên đại học, Tạp chí Thông tin - liệu, tr. 35-40.  
9. AssociationofCollege&ResearchLibraries(1989),InformationLiteracyCompetencyStandardsfor  
Higher  
Education.  
American  
Library  
Association,  
trang  
web  
9
pdf 9 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 240
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của cán bộ thư viện trong việc phát triển năng lực thông tin cho sinh viên tại Trung tâm Thông tin- Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_can_bo_thu_vien_trong_viec_phat_trien_nang_luc_t.pdf