Giáo trình Thiết kế website - Trần Trung Kiên
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT-ĐỨC VĨNH PHÚC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
GIÁO TRÌNH
THIẾT KẾ WEBSITE
(Lưu hành nội bộ)
GV: TRẦN TRUNG KIÊN
VĨNH PHÚC 08/2011
LỜI MỞ ĐẦU
Ngôn ngữ Siêu văn bản HTML (Hyper Text Markup Language) là ngôn ngữ
biểu diễn văn bản cho phép ta đưa vào một văn bản nhiều thuộc tính cần thiết để có
thể truyền thông quảng bá trên mạng toàn cục WWW (World Wide Web). HTML cho
phép ta đưa hình ảnh đồ họa vào văn bản, thay đổi cách bày trí của văn bản, và tạo
những tài liệu siêu văn bản có khả năng đối thoại tương tác với người dùng.
HTML chủ yếu xoay quanh khái niệm “thẻ” (tag) làm nền tảng. Một ví dụ về
tag là <B>. Hầu hết các chức năng trên HTML có thẻ mở và thẻ đóng tạo thành một
cặp giới hạn một đoạn văn bản. Ví dụ <B> và </B> là thẻ “bold” nghĩa là chữ béo.
Toàn bộ đoạn văn bản giữa <B> và </B> sẽ được thể hiện dưới dạng chữ béo (hay
chữ đậm) khi văn bản đó được xem bằng một trình duyệt tương ứng. Ví dụ <B> xin
chào </B> sẽ được hiện lên là xin chào.
Để tạo một siêu văn bản, ta có thể dùng bất cứ một chương trình soạn thảo
nào (ví dụ: NC-Norton Commander, EDIT - của DOS, NotePad hay Write - của
Windows 3.x, WordPad của Win95, WinWord 2.0 hay 6.0, FoxPro, Borland C++
IDE, Borland Pascal IDE, FrontPage, TextPad, v.v…), chỉ cần nắm được các thẻ
của HTML, và khi ghi vào đĩa thì cần lưu dưới dạng file text. Tên file có đuôi mở
rộng là HTM (hoặc HTML). Song có một hạn chế là dạng văn bản khi ta soạn với
khi ta xem sau này (trên WWW) không giống nhau. Chính vì lẽ đó mà nhiều hãng
tung ra phần mềm soạn siêu văn bản What You See Is What You Get (WYSIWYG-
cái ta thấy cũng là cái ta có được). Hãng Microsoft cũng đã tung ra một tiện ích
được sử dụng rộng rãi. Ngoài ra, còn có nhiều tiện ích chuyển đổi từ dạng RTF (có
thể soạn bằng WinWord hay WordPad) sang HTML, hay các phiên bản sau này của
trình duyệt Web như NetScape có sẵn luôn chức năng này. Các tiện ích đó đều giống
nhau ở chỗ cho phép ta gõ trực tiếp các thẻ vào văn bản nhưng cũng có thể dùng tổ
hợp của thanh công cụ (toolbar), hộp thoại (dialog), thực đơn (menu) hay danh sách
các lựa chọn (pop-up list). Để gạch dưới đoạn văn bản trong ví dụ vừa rồi, ta có thể
gõ vào xin chào, dùng chuột chọn, rồi bấm vào nút Underline trên thanh công cụ.
Văn bản sẽ tự động được chuyển thành <U>xin chào</U> (ở đây thì <U> và </U>
là cặp mở/đóng của tag có chức năng giới hạn đoạn văn bản cần được gạch dưới).
1
Ngày nay, do sự phát triển như thác lũ của mạng toàn cục, HTML cũng ngày
càng trở nên phức tạp và hoàn thiện hơn để đáp ứng được những yêu cầu mới nảy
sinh trong quá trình phát triển đó (như âm thanh, hình ảnh động, v.v…). Người ta
gọi đó là những phiên bản của HTML và đánh số để biểu thị. HTML 2, HTML 2+,
HTML 3,… là để chỉ những phiên bản sau này.
Một trong những điểm mạnh của HTML là một văn bản bất kỳ nếu tuân thủ
tiêu chuẩn HTML đều có thể hiện lên màn hình hay in ra, tóm lại là hiểu được, bởi
bất kỳ loại phần mềm hay máy tính nào mà người đọc có, không phân biệt trình duyệt
nào (NetScape trên Windows hay Lynx trên UNIX, thậm chí cho người khiếm thị
bằng phần mềm đặc biệt).
Người ta còn đang tranh cãi nhiều trên Internet về HTML “tốt”. Định hướng
nguyên thủy của HTML là tạo ra một phương pháp vạn năng để lưu giữ và thể hiện
thông tin. Sau này người ta coi HTML như một ngôn ngữ định hướng nội dung –
“trong tài liệu có gì” quan trọng hơn nhiều so với “tài liệu có đẹp không”.
Tác giả rất mong nhận được sự góp ý từ bạn đọc
Xin chân thành cảm ơn.
2
- Tên môn học: THIẾT KẾ WEB
- Mục tiêu: Cung cấp cho học viên các kiến thức cơ bản liên quan đến ngôn ngữ
HTML và thiết kế Web.
- Những kiến thức cần phải được trang bị trước khi học: Có kiến thức về sử
dụng máy tính.
- Nội dung môn học:
Chương I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ SỞ.
Chương II: TRÌNH BÀY TRANG.
Chương III: DANH SÁCH VÀ BẢNG TRONG HTML.
Chương IV: ĐƯA HÌNH ẢNH VÀO TÀI LIỆU HTML.
Chương V: CÁC MỐI LIÊN KẾT SIÊU VĂN BẢN.
Chương VI: BÀY TRÍ NỀN VÀ KHUNG.
Chương VII: BIỂU MẪU STYLE VÀ CASCADING STYLE SHEET.
Chương VIII: CÔNG CỤ SOẠN THẢO TRỰC QUAN WEB (Microsoft
FrontPage 2003)
- Đối tượng học: Những người cần biết các kiến thức cơ bản về HTML và
Website để thiết kế Website tĩnh.
- Biên soạn: Trần Trung Kiên - Bộ môn Thiết kế Web, Khoa Công nghệ thông
tin, Trường CĐ nghề Việt-Đức Vĩnh Phúc.
3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
I.3. Các đặc điểm của siêu văn bản ...................................................................13
I.3.3. Website và trang chủ - homepage............................................................14
I.4.2. Các thẻ HTML.........................................................................................16
I.4.3. Các quy tắc chung....................................................................................17
I.4.4. Cấu trúc của một tài liệu HTML..............................................................18
Bài tập..................................................................................................................19
II.1. Tạo tiêu đề...................................................................................................20
II.2. Thẻ trình bày trang ....................................................................................21
II.2.1. Một số thẻ chính .....................................................................................21
II.2.2. Các thuộc tính của thẻ trình bày trang....................................................25
Bài tập..................................................................................................................27
III.1. Các kiểu danh sách ...................................................................................28
III.1.1. Danh sách không đánh số thứ tự ...........................................................28
III.1.2. Danh sách đánh số thứ tự ......................................................................29
III.1.3. Danh sách các định nghĩa......................................................................31
III.1.4. Danh sách phối hợp, lồng nhau.............................................................31
4
III.2. Bảng biểu ...................................................................................................32
III.2.1. Khung cấu trúc ......................................................................................32
III.2.2. Một số lưu ý về bảng.............................................................................33
III.2.3. Các ví dụ................................................................................................37
Bài tập..................................................................................................................40
IV.1. Hình ảnh tĩnh.............................................................................................41
IV.1.1. Tệp ảnh..................................................................................................41
IV.1.2. Thẻ <IMG…> .......................................................................................41
IV.2.1. Thuộc tính ALT ....................................................................................41
IV.2.3. Thuộc tính ALIGN................................................................................43
Bài tập..................................................................................................................44
V.1. Thẻ neo và mối liên kết...............................................................................45
V.1.1. Thuộc tính HREF ...................................................................................45
V.1.2. Liên kết ra ngoài – External Links.........................................................45
V.1.3. Địa chỉ tuyệt đối .....................................................................................46
V.1.4. Địa chỉ tương đối....................................................................................46
V.1.5. Liên kết nội tại – Internal Link...............................................................46
V.2.1. Thay chữ bằng hình................................................................................47
V.2.2. Image Map - thẻ AREA..........................................................................47
V.3. Đưa âm thanh vào tài liệu ..........................................................................48
V.3.1. Liên kết đến tệp âm thanh ......................................................................48
V.3.2. Tạo âm thanh nền ...................................................................................48
5
V.4. Đưa Video vào tài liệu ................................................................................49
V.4.1. Chèn tệp Video.......................................................................................49
V.4.2. Nhúng tệp video .....................................................................................49
Bài tập..................................................................................................................50
VI.1. Màu nền và văn bản..................................................................................51
VI.1.1. Đặt màu nền ..........................................................................................51
VI.1.2. Màu chữ của văn bản ............................................................................51
VI.1.4. Thuộc tính và mã màu...........................................................................52
VI.2.3. Hãy ký tên vào tài liệu của mình...........................................................54
VI.4.1. Thiết lập Target.....................................................................................59
VI.4.2. Thẻ NOFRAMES..................................................................................60
Bài tập..................................................................................................................61
VII.1. FORM.......................................................................................................62
VII.2. Cascading style sheet...............................................................................72
6
VII.2.2. Giới thiệu Style Sheet..........................................................................74
VII.2.4. Thuật ngữ Style Sheet..........................................................................77
VII.2.6. Lợi ích của các Style Sheet..................................................................92
VIII.1. Tạo một trang Web..............................................................................100
VIII.1.3. Tạo và lưu một trang mới.................................................................102
VIII.1.4. Tạo một đề mục................................................................................103
VIII.1.5. Chọn font và màu .............................................................................104
VIII.2.2. Tạo một danh sách............................................................................110
VIII.2.5. Tạo một Web site mới......................................................................133
VIII.2.5.Khai thác site mới..............................................................................135
VIII.3.1. Chọn một template Web site ............................................................143
VIII.3.2. Tạo một Web site mới......................................................................144
7
VIII.3.7. Lưu các thay đổi sang một site.........................................................149
VIII.4.1. Mở một wizard tạo site.....................................................................150
VIII.4.4. Chọn vị trí để lưu site.......................................................................155
Bài tập................................................................................................................161
BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................162
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................163
8
CHƯƠNG I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ SỞ
I.1. World Wide Web là gì?
World Wide Web (WWW) là một mạng các tài nguyên thông tin. WWW dựa
trên 3 cơ chế để các tài nguyên này trở nên sẵn dùng cho người xem càng rộng rãi
nhất càng tốt:
- Cơ chế đặt tên cùng dạng đối với việc định dạng các tài nguyên trên WWW
(như các URL)
- Các giao thức, để truy nhập tới các tài nguyên qua WWW (như HTTP)
- Siêu văn bản, để dễ dàng chuyển đổi giữa các tài nguyên (như HTML).
Các ràng buộc giữa ba cơ chế được nêu rõ dưới đây
Giới thiệu về URL:
Mọi tài nguyên sẵn dùng trên WWW – tài liệu HTML, ảnh, video clip,
chương trình,… - có một địa chỉ mà có thể được mã hóa bởi một URL.
Các URL thường gồm 3 phần:
- Việc đặt tên của các cơ chế dùng để truy nhập tài nguyên
- Tên của máy tính lưu trữ (tổ chức) tài nguyên
- Tên của bản thân tài nguyên, như một đường dẫn
Ví dụ coi URL chỉ rõ trang W3C Technical Reports:
http://www.w3.org/TR
URL này có thể được đọc như sau: Có một tài liệu sẵn dùng theo giao thức
Các cơ chế khác ta có thể thấy trong các tài liệu HTML bao gồm “mailto” đối với
thư điện tử và “ftp” đối với FTP.
Đây là một ví dụ khác về URL. Ví dụ này ám chỉ tới hộp thư (mailbox) của
người dùng:
….đây là văn bản …
Mọi góp ý, xin gửi thư tới
<A ref=”mailto:joe@someplace.com”>Joe Cool</A>
Các định danh đoạn (fragment identifiers):
9
Một số URL ám chỉ tới việc định vị một tài nguyên. Kiểu này của URL kết
thúc với “ ” theo sau bởi một dấu hiệu kết nối (gọi là các định danh đoạn). Ví dụ,
#
đây là một URL đánh dấu một móc tên là section_2:
Các URL tương đối:
Một URL tương đối không theo cơ chế đặt tên. Đường dẫn của nó thường tham
chiếu tới một tài nguyên trên cùng một máy như tài liệu hiện tại. Các URL tương đối
có thể gồm các thành phần đường dẫn tương đối (như “..” nghĩa là một mức trên
trong cấu trúc được định nghĩa bởi đường dẫn), và có thể bao gồm các dấu hiệu đoạn.
Các URL được giải quyết để cho toàn các URL sử dụng một URL gốc. Như
một ví dụ của giải pháp URL tương đối, giả sử chúng ta có URL gốc
“
đánh dấu dưới đây cho một liên kết siêu văn bản:
<A href=”suppliers.html”>Suppliers</A>
sẽ mở rộng thành URL đầy đủ
“
http://www.vdvp.edu.vn/support/suppliers.html” trong khi URL
tương đối trong việc đánh dấu cho một ảnh dưới đây
<IMG src=”../icons/logo.gif” alt=”logo”>
”
Trong HTML, các URL được dùng để:
- Liên kết tới tài liệu hoặc tài nguyên khác, (xem A và LINK)
- Liên kết tới kiểu dạng bên ngoài hoặc kịch bản (script) (xem LINK và
SCRIPT
)
- Gồm một ảnh, đối tượng, hoặc applet trong một trang, (xem IMG, OBJECT,
APPLET và INPUT
- Tạo một bản dồ ảnh (xem MAP và AREA
- Tạo một form (xem FORM
- Tạo một khung tài liệu (xem FRAME và IFRAME
- Trích dẫn một chỉ dẫn bên ngoài (xem Q, BLOCKQUOTE, INS và DEL
)
)
)
)
)
- Tham khảo các quy ước siêu dữ liệu mô tả một tài liệu (xem HEAD
)
10
Ngày nay người ta dùng máy tính như một công cụ rất hữu ích để truy nhập
Internet, chủ yếu là tìm kiếm thông tin. Các thông tin này có thể là các văn bản, hình
ảnh âm thanh hay thông tin đa phương tiện… Với giao diện thân thiện bởi việc sử
dụng các ký hiệu, biểu tượng rất gợi tả gần giống với các hình ảnh đời thường và chỉ
cần những thao tác đơn giản ta đã có ngay thông tin cần tìm kiếm ở trước mặt.
Nhu cầu sử dụng máy tính để truy cập Internet tìm kiếm thông tin ngày càng
nhiều và người sử dụng máy tính có trình độ tin học và tiếng Anh để hiểu các thông
báo của máy khác nhau. Làm thế nào để mọi người có thể dễ dàng sử dụng máy tính
để truy cập Internet như một công cụ phục vụ đắc lực cho việc tra cứu tìm kiếm thông
tin trên mạng thông tin rộng lớn nhất toàn cục.
Việc này trở nên dễ dàng hơn bởi ý tưởng siêu văn bản (Hypertext). Siêu văn
bản là các văn bản “thông minh” có thể giúp người đọc tìm và cung cấp cho họ các
tài liệu liên quan. Người đọc không phải mất công tìm kiếm trong kho thông tin
Internet vô tận.
Khái niệm siêu văn bản do nhà tin học Ted Nelson đề xuất vào năm 1965 như
một ước mơ (“Computer Dreams”) về khả năng của máy tính trong tương lai. Ông
hy vọng về các máy tính có trí tuệ như con người, biết cách truy tìm các thông tin
cần thiết.
Dự án thực hiện siêu văn bản là của một kỹ sư trẻ người Anh tên là Tim Berners
– Lee. Sau khi tốt nghiệp Đại học Oxfort (Anh) năm 1976, năm 1980 Tim đã viết
một chương trình mô phỏng mối liên kết hai chiều bất kỳ trên một đồ thị như kiểu
liên kết siêu văn bản. Năm 1989, trong khi làm việc tại Viện nghiên cứu kỹ thuật hạt
nhân châu Âu (CERN) tại Berne (Thụy sỹ), thấy các đồng nghiệp rất vất vả trong
việc tra tài liệu, Tim đã đưa ra một đề án lưu trữ siêu văn bản trên máy tính sao cho
dễ dàng tìm kiếm tài liệu hơn.
Trong thế giới siêu văn bản WWW, người sử dụng có thể dễ dàng đi từ tài liệu
này sang tài liệu khác thông qua các mối liên kết. Như vậy ta có thể du lịch trong xa
lộ thông tin phong phú trong khi vẫn ngồi tại nhà. Kỹ thuật siêu văn bản giúp cho ta
không phải sang tận Luvrơ ở Paris mà vẫn có thể chiêm ngưỡng được các kiệt tác
11
hội họa. Chính nó đã góp phần tạo ra bước phát triển bùng nổ của Internet trong
những năm gần đây.
I.2. HTML là gì?
Để phổ biến thông tin trên toàn cục, cần một ngôn ngữ phổ biến và dễ hiểu,
một kiểu việc phổ biến tiếng mẹ đẻ mà toàn bộ các máy tính có thể hiểu được. Ngôn
ngữ phổ biến dùng bởi World Wide Web là HTML (Hyper Text Markup Language).
HTML cho tác giả các ý nghĩa để:
Phổ biến các tài liệu trực tuyến với các heading, văn bản, bảng, danh sách,
ảnh,..v.v…
Truy tìm thông tin trực tuyến theo các liên kết siêu văn bản bằng việc kích vào
một nút
Thiết kế các định dạng cho việc kiểm soát các giao dịch (transaction) với các
thiết bị từ xa, đối với người dùng trong việc tìm kiếm thông tin, tạo các sản phẩm,
đặt hàng,.v.v…
Bao gồm spread-sheets, video clips, sound clips, và các ứng dụng trực tiếp
khác trong các tài liệu của họ.
Các trang Web đầy sinh động mà bạn thấy trên World Wide Web là các trang
siêu văn bản được viết bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản hay HTML - HyperText
Markup Language. HTML cho phép bạn tạo ra các trang phối hợp hài hòa văn bản
thông thường với hình ảnh, âm thanh, video, các mối liên kết đến các trang siêu văn
bản khác...
Tên gọi ngôn ngữ dánh dấu siêu văn bản phản ánh đúng thực chất của công
cụ này:
Đánh dấu (Markup): HTML là ngôn ngữ của các thẻ đánh dấu - Tag. Các thẻ
này xác định cách thức trình bày đoạn văn bản tương ứng trên màn hình.
Ngôn ngữ (Language): HTML là một ngôn ngữ tương tự như các ngôn ngữ
lập trình, tuy nhiên đơn giản hơn. Nó có cú pháp chặt chẽ để viết các lệnh thực hiện
việc trình diễn văn bản. Các từ khoá có ý nghĩa xác định được cộng đồng Internet
thừa nhận và sử dụng. Ví dụ b = bold, ul = unordered list, ...
12
Văn bản (Text): HTML đầu tiên và trước hết là để trình bày văn bản và dựa
trên nền tảng là một văn bản. Các thành phần khác như hình ảnh, âm thanh, hoạt
hình.. đều phải "cắm neo" vào một đoạn văn bản nào đó.
Siêu văn bản (Hyper): HTML cho phép liên kết nhiều trang văn bản rải rác
khắp nơi trên Internet. Nó có tác dụng che dấu sự phức tạp của Internet đối với người
sử dụng. Người dùng Internet có thể đọc văn bản mà không cần biết đến văn bản đó
nằm ở đâu, hệ thống được xây dựng phức tạp như thế nào. HTML thực sự đã vượt
ra ngoài khuôn khổ khái niệm văn bản cổ điển.
I.3. Các đặc điểm của siêu văn bản
I.3.1. Độc lập với phần cứng và phần mềm
HTML độc lập với phần cứng và phần mềm. Một tài liệu HTML được viết
bằng một phần mềm soạn thảo cụ thể bất kỳ, trên một máy cụ thể nào đó đều có thể
đọc được trên bất kì một hệ thống tương thích nào.
Điều này có nghĩa là các tệp siêu văn bản có thể được trình duyệt hiển thị trên
MAC hay PC tùy ý mà không phải sửa chữa thay đổi gì. Sở dĩ có được tính chất này
là vì các thẻ chỉ diễn đạt yêu cầu cần phải làm gì chứ không cụ thể cần làm như thế
nào.
Cũng vì lẽ đó mà bạn không thể chắc chắn trang tài liệu siêu văn bản của bạn
sẽ hiện lên màn hình chính xác là như thế nào vì còn tuỳ theo trình duyệt thể hiện
các thành phần HTML ra sao.
Trong thực tiễn, HTML chỉ thực sự độc lập đối với phần cứng, chưa hoàn toàn
độc lập đối với phần mềm. Chỉ phần cốt lõi là chuẩn hoá, còn các phần mở rộng do
từng nhà phát triển xây dựng thì không hoàn toàn tương thích nhau.
I.3.2. Độc lập với khái niệm trang và thứ tự các trang
Một tính chất nữa là HTML độc lập với khái niệm trang. Văn bản được trình
bày t ùy theo kích thước của cửa sổ hiển thị: cửa sổ rộng bề ngang thì sẽ thu ngắn
13
hơn, cửa sổ hẹp bề ngang thì sẽ được kéo dài ra để hiển thị cho hết nội dung. Độ dài
của văn bản HTML thực sự không bị hạn chế.
I.3.3. Website và trang chủ - homepage
Một website là một bó các trang web liên kết với
nhau và liên kết với các trang ở bên ngoài chằng
chịt như mạng nhện. Hàng triệu Website liên kết
với nhau tạo thành World Wide Web – WWW
Có thể tưởng tượng như một ngọn núi nhỏ các
trang web mỗi ngày một cao thêm, được phát
triển bằng cách thêm vào nhiều trang web lý thú
khác nữa
Có thể minh hoạ hình ảnh của một website như
trong hình vẽ bên
Trang chủ hay trang chính - 'home page' có thể
hiểu là cửa chính - 'front door' để thâm nhập vào
kho thông tin liên kết chằng chịt ấy.
Vậy home page là trang web mà bộ duyệt sẽ mở
ra đầu tiên mỗi khi người dùng bắt đầu thăm
website.
14
I.4. Soạn thảo văn bản - những vấn đề chung
I.4.1. Trang mã nguồn HTML và trang Web
Trang mã nguồn HTML là một tệp văn bản bình thường gồm các kí tự ASCII,
có thể được tạo ra bằng bất cứ trình soạn thảo thông thường nào.
Theo quy ước, tất cả các tệp mã nguồn của trang siêu văn bản phải có đuôi là
.html hoặc .htm.
Khi trình duyệt (browser) đọc trang mã nguồn HTML, nó sẽ dịch các thẻ lệnh
và hiển thị lên màn hình máy tính thì ta thường gọi là trang Web. Vậy trang web
không tồn tại trên đĩa cứng của máy tính cục bộ. Nó là cái thể hiện của trang mã
nguồn qua việc xử lý của trình duyệt. Như sau này ta sẽ thấy, các trình duyệt khác
nhau có thể hiển thị cùng một trang mã nguồn không hoàn toàn giống nhau.
Nói soạn thảo siêu văn bản tức là tạo ra trang mã nguồn HTML đúng quy định
để độ duyệt hiểu được và hiển thị đúng.
Sử dụng HTML để soạn thảo các trang siêu văn bản, về nguyên tắc cũng không
khác mấy so với dùng các bộ soạn thảo văn bản thông thường. Chẳng hạn, trong
soạn thảo văn bản thông thường, để làm nổi bật các tiêu đề ta phải đánh dấu nó và
chọn cỡ to, căn chính giữa... Chương trình soạn thảo văn bản sẽ chèn các dấu hiệu
thích hợp (ta không nhìn thấy được) vào đầu và cuối đoạn tiêu đề được chọn để thể
hiện nó theo yêu cầu.
Với HTML cũng tương tự như vậy. Để làm nổi bật các tiêu đề ta cần đánh dấu
điểm bắt đầu và điểm kết thúc của đoạn tiêu đề bằng cặp thẻ Heading, ví dụ <H1>...
</H1>. Bộ duyệt sẽ hiển thị đoạn này với cỡ chữ to hơn và căn chính giữa.
Ví dụ, dòng sau đây trong tài liệu HTML
<H1>Tiêu đề mức 1</H1>
sẽ được trình duyệt hiển thị thành
Tiêu đề mức 1
15
Hiện nay có nhiều công cụ soạn thảo siêu văn bản mạnh như Microsoft
FrontPage, Dream Weaver.. với giao diện trực quan và tự động sinh mã HTML, cho
phép soạn thảo siêu văn bản như soạn thảo thông thường.
Tuy nhiên, việc tìm hiểu cú pháp của HTML, nắm vững ý nghĩa của các thẻ khác
nhau vẫn rất cần thiết để có thể tạo ra các trang Web động, tương tác với người sử
dụng, tức là các ứng dụng Web sau này.
I.4.2. Các thẻ HTML
Các thẻ dùng để báo cho trình duyệt cách thức trình bày văn bản trên màn
hình hoặc dùng để chèn một mối liên kết đến các trang khác, một đoạn chương trình
khác...
Mỗi thẻ gồm một từ khoá - KEYWORD - bao bọc bới hai dấu "bé hơn" (<) và
"lớn hơn" (>).
Hầu hết các lệnh thể hiện bằng một cặp hai thẻ: thẻ mở (<KEYWORD>) và thẻ
đóng (</KEYWORD>). Dấu gạch chéo ("/") kí hiệu thẻ đóng. Lệnh sẽ tác động vào
đoạn văn bản nằm giữa hai thẻ.
<KEYWORD> Đoạn văn bản chịu tác động của lệnh</KEYWORD>
Một số thẻ không có cặp, chúng được gọi là các thẻ rỗng hay thẻ đơn. Chỉ có
thẻ mở <KEYWORD>mà thôi.
Nhiều thẻ có kèm các thuộc tính (attribute), cung cấp thêm các tham số chi tiết
hơn cho việc thực hiện lệnh. Các thuộc tính được chia làm hai loại: thuộc tính bắt
buộc và thuộc tính không bắt buộc hay tuỳ chọn.
Một thuộc tính là bắt buộc nếu như phải có nó thì thẻ lệnh mới thực hiện được.
Ví dụ, để chèn một hình ảnh vào trang tài liệu ta dùng thẻ <IMG>(Image). Tuy nhiên,
cần chỉ rõ cái ảnh nào sẽ được dán vào đây. Điều này được thiết lập bằng thuộc tính
SRC="đạa chỉ cạa tạp ạnh". Thuộc tính SRC là bắt buộc phải có đối với
thẻ <IMG>
.
16
I.4.3. Các quy tắc chung
Một số điều cần lưu ý khi soạn thảo siêu văn bản bằng HTML:
- Nhiều dấu cách liền nhau cũng chỉ có tác dụng như một dấu cách. Bạn phải
sử dụng thẻ để thể hiện nhiều dấu giãn cách liền nhau.
- Gõ Enter để xuống dòng được xem như một dấu cách, để xuống hàng thì
chúng ta phải sử dụng thẻ tương ứng
- Có thể viết tên thẻ không phân biệt chữ in thường và in hoa.
- Vì các kí tự dấu lớn hơn ">", dấu nhỏ hơn "<" đã được dùng làm thẻ đánh
dấu, do đó để hiển thị các kí tự này HTML quy định cách viết: > <
Nói chung, quy tắc viết các kí tự đặc biệt trong HTML là tên_quy_định của kí
tự nằm giữa dấu ampersand - & và dấu chấm phẩy ' ; '
&tên_quy_định;
5 ký tự đặc biệt hay dùng
Ký tự
Cách viết
<
<
>
>
“
Ký tự trắng
&
"
&
Có thể chèn các dòng bình luận, chú thích... vào trang mã nguồn bằng cách đặt
giữa cặp dấu chú thích <!--và -->. Trình duyệt sẽ bỏ qua không xét đến phần mã
nằm giữa cặp dấu đó:
<!-- Dòng chú thích -->
17
I.4.4. Cấu trúc của một tài liệu HTML
Mọi tài liệu HTML đều có khung cấu trúc như sau:
<HTML>
<HEAD><TITLE></TITLE></HEAD>
<BODY>
</BODY>
</HTML>
Hãy xem trình duyệt hiển thị tài liệu trên như thế nào. Dĩ nhiên là một trang
trắng chưa có nội dung gì cả !
Giữa cặp thẻ tiêu đề <TITLE>... </TITLE>là dòng chữ sẽ hiện lên trên
thanh tiêu đề của cạa sổ khi trình duyệt đọc tài liệu. Nếu bỏ trống thì trình duyệt sẽ
cho hiện tên tệp thay vào đó.
Toàn bộ nội dung của tài liệu nằm giữa hai thẻ xác định thân của trang
<BODY>... </BODY>. Các dòng văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, các mối liên
kết... tạo nên trang Web đều phải nằm ở đây.
Ví dụ như tài liệu HTML đơn giản dưới đây:
<HTML>
<HEAD><TITLE>Chỗ
này
là
tiêu
đề</TITLE></HEAD>
<BODY>
Toàn bộ nội dung của tài liệu nằm ở đây: Các đoạn văn
bản xen lẫn hình ảnh, âm thanh, video, các liên kết đến
vị
trí khác,
tài
liệu
khác...
</BODY>
</HTML>
Hãy xem trình duyệt trình bày tài liệu trên như thế nào.
Nhớ lại rằng nhiều dấu cách chỉ được coi như một, dấu xuống dòng chỉ được thể
hiện như một dấu cách nên tài liệu trên hoàn toàn tương đương với tài liệu sau đây:
<HTML>
<HEAD>
<TITLE>Chỗ này là tiêu đề </TITLE>
18
</HEAD>
<BODY>
Toàn bộ nội dung của tài liệu nằm ở đây: Các đoạn
văn bản xen lẫn hình ảnh, âm thanh, video, các liên kết
đến vị trí khác, tài liệu khác...<P>
</BODY>
</HTML>
Tuy nhiên, để dễ theo dõi và phát hiện lỗi, nên trình bày như trong văn bản
trước: dóng thẳng cột từng cặp thẻ, xuống dòng khi cần thiết, đặt các thẻ vào nơi hợp
lý nhất.
I.4.5. Các phần tử HTML (HTML element)
Một tài liệu HTML tạo nên từ nhiều thành phần HTML. Một thành phần HTML
được đánh dấu bằng một cặp thẻ mở và thẻ đóng.
Các thành phần HTML có thể cấu trúc phân cấp hình cây, thành phần "mẹ"
chứa nhiều thành phần "con" khác lồng bên trong nó.
Có thành phần rỗng, chỉ có thẻ mở.
Để soạn thảo tài liệu HTML đúng cú pháp, cần nắm vững cấu trúc của từng
thành phần HTML.
Không giống như khi lập trình, nếu bạn mắc lỗi cú pháp HTLM sẽ không có
một thông báo lỗi nào báo cho biết mà trình duyệt sẽ hiểu lầm và trình bày trang
Web không như bạn muốn mà thôi.
Bài tập
1. Nêu các đặc điểm của siêu văn bản (HTML)
2. Thế nào là trang Web?
19
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thiết kế website - Trần Trung Kiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
giao_trinh_thiet_ke_website_tran_trung_kien.docx