Giáo trình Tin học văn phòng - Đặng Xuân Như Ý

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH XÃ HỘI  
TỔNG CỤC DẠY NGHỀ  
GIÁO TRÌNH  
đun: TIN HỌC VĂN PHÒNG  
NGHỀ: QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH  
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ  
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 120/QĐ-TCDN ngày 25/2/2013 của Tổng  
cục trưởng Tổng cục dạy nghề)  
Nội, năm 2013  
2
LỜI GIỚI THIỆU  
Trong những năm qua, dạy nghề đã những bước tiến vượt bậc cả về số  
lượng chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật  
trực tiếp đáp ứng nhu cầu hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ  
trên thế giới, lĩnh vực Công nghệ thông tin nói chung và ngành Quản trị mạng  
máy tính ở Việt Nam nói riêng đã những bước phát triển đáng kể.  
Chương trình khung quốc gia nghề Quản trị mạng máy tính đã được xây  
dựng trên cơ sở phân tích nghề, phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo các  
môđun. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực  
hiện, việc biên soạn giáo trình kỹ thuật nghề theo các môđun đào tạo nghề cấp  
thiết hiện nay.  
đun 07: Tin học Văn phòng là đun đào tạo nghề được biên soạn theo  
hình thức tích hợp thuyết thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên  
soạn đã tham khảo nhiều tài liệu trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm  
trong thực tế.  
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những sai sót, rất  
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hoàn thiện  
hơn.  
Xin chân thành cảm ơn!  
Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2013  
Tham gia biên soạn  
1. Chủ biên Đặng Xuân Như Ý  
2. Nguyễn Trọng Bình  
3. Nguyễn Thị Trường Giang  
 
3
MỤC LỤC  
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:................................................................................2  
 
4
5
6
7
ĐUN ĐÀO TẠO TIN HỌC VĂN PHÒNG  
số đun: MĐ07  
*VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT, Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ CỦA ĐUN:  
- Vị trí: Mô đun được bố trí sau khi sinh viên học xong các môn học  
chung, Anh văn chuyên ngành, tin học đại cương trước các môn học,  
đun đào tạo chuyên môn nghề.  
- Tính chất: Là mô đun kthut cơ sngh.  
- Ý nghĩa và vai trò: Đây là mô đun đào tạo chuyên môn nghề, cung cấp cho  
sinh viên các kỹ năng cơ bản nhất của nghề Quản trị mạng máy tính.  
*MỤC TIÊU MÔ ĐUN:  
- Sử dụng Internet như là công cụ nhằm phục vụ cho việc học tập của mình;  
- Thao tác được các công cụ trong bộ phần mềm Microsoft Office hoặc phần  
mềm nguồn mở Open Office;  
- Sử dụng thành thạo phần mềm soạn thảo văn bản (Microsoft Word hoặc phần  
mềm nguồn mở Open Office Writer) để tạo các tài liệu đạt tiêu chuẩn theo  
qui định;  
- Sử dụng phần mềm bảng tính (Microsoft Excel hoặc bảng tính trong Open  
Office Calc) để tạo lập, biểu diễn các kiểu dữ liệu: số, chuỗi tự, Thời gian,  
biểu đồ lập được các bảng tính...  
- Sử dụng phần mềm trình diễn (Microsoft PowerPoint hoặc trình diễn trong  
Open Office Draw) thiết kế các bài báo cáo, chuyên đề một cách chuyên  
nghiệp.  
- Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người phương tiện học tập.  
* NỘI DUNG MÔ ĐUN  
Thời gian  
Số  
TT  
Tên các bài trong mô đun  
Tổng  
số  
Lý  
Thực Kiểm  
thuyết hành  
tra*  
1
2
Tổng quan về Internet  
Dịch vụ World Wide Web – Truy  
cập Internet  
Tổng quan về phần mềm xử lý  
văn bản  
Trình bày văn bản  
Xử bảng biểu  
Bảo mật và In ấn  
5
2
3
3
15  
10  
12  
5
5
3
4
5
6
7
8
9
15  
10  
5
15  
25  
5
5
4
2
5
10  
2
9
5
3
9
14  
3
1
1
Tổng quan về Excel  
Hàm trong Excel  
Đồ thị và In ấn  
1
1
10 Tổng quan về Powerpoint  
5
2
3
8
11 Hiệu ứng và trình diễn  
10  
4
5
1
Cộng  
120  
45  
70  
5
9
Bài 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET  
Mà bài: 07.01  
Giới thiệu:  
Inerternet có thể định nghĩa mạng của các mạng máy tính (Network of  
Networks) sử dụng giao thức TCP/IP. Từ một dán nghiên cứu, phát triển mạng  
thông tin máy tính dựa trên công nghệ chuyển mạch gói (packet switching  
technology) phục vụ nghiên cứu, phát triển của Bộ quốc phòng Mỹ giữa những  
năm 1960, Internet ngày nay đã trở thành mạng của các mạng thông tin máy tính  
toàn cầu, được kết nối với nhau trên cơ sở bộ giao thức trao đổi dữ liệu TCP/IP  
(Transmission Control Protocol/ Internet Protocol), đáp ứng ngày càng phong  
phú hầu hết các dịch vụ thông tin liên lạc của hội, tiến tới trở thành hạ tầng  
thông tin liên lạc duy nhất của hội thông tin tương lai.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được khái niệm về Internet;  
- Trình bày được các dịch vụ triển khai trên mạng Internet;  
- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.  
Nội dung:  
1. Khái niệm về Internet  
Mục tiêu: Trình bày được khái niệm về Internet.  
1.1. Những khái niệm cơ bản về mạng máy tính  
* Định nghĩa: Mạng máy tính là tập hp các máy tính độc lập  
(autonomous) được kết ni vi nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân  
theo các quy ước truyn thông nào đó.  
Khái niệm máy tính độc lp được hiểu là các máy tính không có máy nào  
có khnăng khởi động hoc đình chmt máy khác.  
Các đường truyền vt lý được hiu là các môi trường truyền tín hiệu vt lý  
(có thlà hu tuyến hoc vô tuyến).  
Các quy ước truyền thông chính là cơ sở để các máy tính có th"nói chuyn"  
được với nhau và là mt yếu tố quan trng hàng đầu khi nói về công nghệ  
mng máy tính.  
1.2 Lịch sử mạng máy tính  
1969: Đưa vào sử dụng thử nghiệm mạng thông tin máy tính trên cơ sở  
công nghệ chuyển mạch gói (packet switching technology).  
1977: Thử nghiệm thành công việc kết nối ba mạng thông tin máy tính  
của ba trường đại học lớn ở Mỹ bằng giao thức TCP/IP.  
1986: Việc đưa vào sử dụng mạng NFSNET, mạng Backbone Internet tốc  
độ cao (34Mbit/s - 45 Mbit/s) phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy đã kích thích  
       
10  
sự phát triển mạnh mẽ của Internet trong cộng đồng nghiên cứu và giáo dục ở  
Mỹ và các nước Tây Âu.  
1990/1991: Internet được thương mại hoá với sự ra đời của tổ chức  
khuyến khích phát triển sử dụng Internet "Xã hội Internet" (Internet Society),  
bắt đầu thời kỳ phát triển bùng nổ của Internet. Từ đây, Internet đã thực sự trở  
thành mạng thông tin máy tính của toàn xã hội.  
1997: Đã hơn 100000 mạng thông tin máy tính được kết nối trong  
Internet toàn cầu với hơn 15 triệu máy chủ và 50 triệu người sử dụng. Người ta  
dự đoán những con số này sẽ tăng gấp đôi sau mỗi năm.  
thể kể đến những yếu tố chính thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của  
Internet mà thực chất việc mở rộng thực hiện kết nối một cách mềm dẻo và tin  
cậy các máy tính và các mạng máy tính với nhau trên cơ sở bộ giao thức trao đổi  
dữ liệu TCP/IP sau đây:  
Việc sử dụng bộ giao thức TCP/IP trong hệ điều hành UNIX để thực hiện  
trao đổi dữ liệu giữa các tiến trình trên một máy và giữa các máy được kết nối  
trong mạng. UNIX là hệ điều hành được sử dụng rộng rãi từ 1983 trong các  
trường Đại học và các Viện nghiên cứu ở Mỹ.  
Kỹ thuật vi xử lý và các máy tính cá nhân PC (Personal Computer) ra đời  
vào giữa những năm 1980 và ngày càng được hoàn thiện, nâng cao về công suất  
tính toán và tiện lợi trong giao diện sử dụng, đã thực sự rút ngắn khoảng cách  
giữa người sử dụng và các thiết bị tính toán, làm cho máy tính thâm nhập ngày  
càng sâu vào tất cả các lĩnh vực của đời sống hội và thúc đẩy nhu cầu kết nối  
máy tính và mạng máy tính.  
NFSNET, mạng xương sống Internet ra đời năm 1986 ở Mỹ với tốc độ  
truy nhập đường trục là 45 Mbit/s, đã nâng cao một bước cơ bản về dải thông và  
chất lượng truy nhập mạng, đáp ứng được yêu cầu trao đổi thông tin ngày càng  
cao trong cộng đồng nghiên cứu giảng dạy.  
1.3 Khái niệm về Internet  
Internet là một hệ thống thông tin được kết nối với nhau bởi các giao thức  
truyền thông và sử dụng một hệ thống địa chỉ thống nhất trên phạm vi toàn cầu  
để cung cấp các dịch vụ ứng dụng khác nhau cho người sử dụng.  
Mạng Internet kết nối nhiều mạng máy tính của nhiều quốc gia trên thế  
giới, cho nên Internet là một liên mạng máy tính (network of networks).  
Để thể truyền thông tin giữa các máy tính trên Internet, các máy tính  
cùng sử dụng giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet  
Protocol) để giao tiếp với nhau. Giao thức này cho phép mọi máy tính trên mạng  
trao đổi dữ liệu với nhau một cách thống nhất, tương tự như một ngôn ngữ quốc  
tế được mọi người cùng sử dụng để thể hiểu nhau. Các mạng cấu thành  
Internet được kết nối với nhau thông qua nhiều hệ thống truyền tin khác nhau.  
 
11  
2. Khái niệm về mạng máy tính  
Mục tiêu: trình bày được khái niệm về mạng máy tính  
Định nghĩa: Mạng máy tính là tập hp các máy tính độc lập  
(autonomous) được kết ni vi nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân  
theo các quy ước truyn thông nào đó.  
2.1. Lịch sử mạng máy tính  
1969: Đưa vào sử dụng thử nghiệm mạng thông tin máy tính trên cơ sở  
công nghệ chuyển mạch gói (packet switching technology).  
1977: Thử nghiệm thành công việc kết nối ba mạng thông tin máy tính  
của ba trường đại học lớn ở Mỹ bằng giao thức TCP/IP.  
1986: Việc đưa vào sử dụng mạng NFSNET, mạng Backbone Internet tốc  
độ cao (34Mbit/s - 45 Mbit/s) phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy đã kích thích  
sự phát triển mạnh mẽ của Internet trong cộng đồng nghiên cứu và giáo dục ở  
Mỹ và các nước Tây Âu.  
1990/1991: Internet được thương mại hoá với sự ra đời của tổ chức  
khuyến khích phát triển sử dụng Internet "Xã hội Internet" (Internet Society),  
bắt đầu thời kỳ phát triển bùng nổ của Internet. Từ đây, Internet đã thực sự trở  
thành mạng thông tin máy tính của toàn xã hội.  
1997: Đã hơn 100000 mạng thông tin máy tính được kết nối trong  
Internet toàn cầu với hơn 15 triệu máy chủ và 50 triệu người sử dụng. Người ta  
dự đoán những con số này sẽ tăng gấp đôi sau mỗi năm.  
thể kể đến những yếu tố chính thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của  
Internet mà thực chất việc mở rộng thực hiện kết nối một cách mềm dẻo và tin  
cậy các máy tính và các mạng máy tính với nhau trên cơ sở bộ giao thức trao đổi  
dữ liệu TCP/IP sau đây:  
Việc sử dụng bộ giao thức TCP/IP trong hệ điều hành UNIX để thực hiện  
trao đổi dữ liệu giữa các tiến trình trên một máy và giữa các máy được kết nối  
trong mạng. UNIX là hệ điều hành được sử dụng rộng rãi từ 1983 trong các  
trường Đại học và các Viện nghiên cứu ở Mỹ.  
Kỹ thuật vi xử lý và các máy tính cá nhân PC (Personal Computer) ra đời  
vào giữa những năm 1980 và ngày càng được hoàn thiện, nâng cao về công suất  
tính toán và tiện lợi trong giao diện sử dụng, đã thực sự rút ngắn khoảng cách  
giữa người sử dụng và các thiết bị tính toán, làm cho máy tính thâm nhập ngày  
càng sâu vào tất cả các lĩnh vực của đời sống hội và thúc đẩy nhu cầu kết nối  
máy tính và mạng máy tính.  
NFSNET, mạng xương sống Internet ra đời năm 1986 ở Mỹ với tốc độ  
truy nhập đường trục là 45 Mbit/s, đã nâng cao một bước cơ bản về dải thông và  
   
12  
chất lượng truy nhập mạng, đáp ứng được yêu cầu trao đổi thông tin ngày càng  
cao trong cộng đồng nghiên cứu giảng dạy.  
Việc sử dụng hệ thống tên miền (DNS) đã làm cho việc truy nhập Internet  
trở nên đơn giản tiện lợi.  
2.2. Mạng máy tính và lợi ích của mạng.  
Việc ni máy tính thành mạng tlâu đã trở thành mt nhu cu khách  
quan vì :  
- Có rất nhiều công việc vbản chất là phân tán hoặc vthông tin, hoặc về  
xlý hoặc cả hai đòi hi có sự kết hp truyền thông vi xlý hoặc sử  
dng phương tiện từ xa.  
- Chia sẻ các tài nguyên trên mạng cho nhiều người sdng tại mt thi  
đim (ổ cng, máy in, CD ROM . . .)  
- Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ phương tiện máy tính.  
- Các ng dng phần mềm đòi hòi tại mt thi điểm cần có nhiều người  
sdng, truy cập vào cùng mt sdữ liệu.  
truy nhập Internet trở nên đơn giản tiện lợi.  
3. Sử dụng vInternet  
Mục tiêu: Trình bày được các dịch vụ triển khai trên mạng Internet.  
3.1. Sử dụng Google để tìm kiếm thông tin trên Internet  
Một trong các ứng dụng trực tuyến nổi tiếng của Google là công cụ tìm  
kiếm Google Search, công cụ này giúp người dùng Internet có thể dễ dàng tìm  
được trang Web có các thông tin cần thiết. Google Search hỗ trợ hiển thị sử  
dụng nhiều ngôn ngữ, trong đó có ngôn ngữ tiếng Việt.  
Để sử dụng công cụ tìm kiếm Google Search ta hãy mở trình duyệt web  
và truy cập vào địa chỉ http://www.google.com/  
http://www.google.com.vn/ (tiếng Việt)  
(tiếng Anh) hoặc  
Hình 1.1: Sử dụng Google Search để tìm kiếm trên Internet  
     
13  
* Từ khóa là gì?  
Để tìm kiếm thông tin, trước tiên cần phải xác định Từ khóa (Key Word)  
của thông tin muốn tìm kiếm, đây phần rất quan trọng, từ khóa là từ đại diện  
cho thông tin cần tìm. Nếu từ khóa không rõ ràng và chính xác thì sẽ cho ra kết  
quả tìm kiếm rất nhiều, rất khó phân biệt chọn được thông tin như mong  
muốn. Còn nếu từ khóa quá dài tkết quả tìm kiếm thể không có.  
* Cách tìm kiếm thông tin bằng Google Search  
Thông thường chỉ cần nhập từ khóa muốn tìm và nhấn Tìm với Google  
(Search) hoặc nhấn phím Enter thì Google sẽ cho ra nhiều kết quả tìm kiếm  
bao gồm địa chỉ liên kết đến trang Web có từ khóa và vài dòng mô tả bên dưới,  
chỉ cần nhấn trái chuột vào địa chỉ liên kết sẽ mở được trang Web có thông tin  
muốn tìm.  
Nhấn vào nút Xem trang đầu tiên tìm được thì Google sẽ tìm và tự động  
mở trang Web đầu tiên trong kết quả tìm kiếm.  
Kết quả tìm kiếm sẽ được hiển thị bên phải, ta có thể nhấn chuột vào bất  
cứ liên kết nào để mở trang web có chứa thông tin mà ta cần tìm.  
Lúc này, ta nên nhấn nút phải chuột vào liên kết tìm được chọn Open link in  
new tab hoặc Open link in new window để mở trang web trong một Tab mới  
hoặc một cửa sổ mới để giữ nguyên các kết quả tìm kiếm được. Việc này sẽ giúp  
cho việc tiếp tục xem các kết quả tìm kiếm mà không cần phải thực hiện lại lệnh  
tìm kiếm.  
Các lựa chọn tìm kiếm  
1.  
2.  
3.  
4.  
Hiển thị tất cả các quả tìm kiếm.  
Chỉ hiển thị các kết quả của các trang web tiếng Việt.  
Chỉ hiển thị các kết quả của các trang web từ Việt Nam.  
Chỉ hiển thị các kết quả của các trang web nước ngoài và dịch các trang  
này sang tiếng Việt.  
5.  
Cho phép lựa chọn thêm các tùy chọn tìm kiếm khác như thời gian xuất  
hiện thông tin.  
3.2. Trao đổi E-mail và tập tin qua mạng Internet  
3.2.1 Tạo hộp thư (địa chỉ) email miễn phí trên Gmail.  
Thực hiện tạo địa chỉ Email trên Gmail gồm hai phần:  
A. Tạo tài khoản Gmail  
- Mở trình duyệt web và vào địa chỉ Gmail.com  
 
14  
Hình 1.2: Tạo Tài khoản Gmail  
- Nhấn chọn nút Tạo tài khoản  
Hình 1.3: Điền thông tin  
- Điền thông tin như hình trên.  
- Chọn hoặc viết trả lời câu hỏi  
15  
Hình 1.4: Điền thông tin cần thiết  
! Lưu ý: câu hỏi và câu trả lời này được sử dụng khi quên Password, dùng để  
phục hồi password, vì vậy chúng ta phải ghi nhớ và không để người khác biết  
- Chọn Vị trí là Việt Nam để Gmail hiển thị ngôn ngữ Tiếng việt  
- Nhập đoạn văn bản xác minh đúng như hình phía trên.  
Hình 1.5: Hoàn thành việc tạo Tài khoản  
- Nhấn nút Tôi chấp nhận. Hãy tạo tài khoản của tôi.  
- Nếu thành công thì Gmail chuyển vào làm việc với hộp thư  
16  
- Nếu không thành công thì hãy xem lại phần thông tin trên mục nào bị đánh  
dấu bằng màu đỏ thì nhập lại.  
B. Sử dụng Gmail:  
Mở trình duyệt web và vào địa chỉ Gmail.com  
Hình 1.6: Sử dụng Tài khoản đã tạo để đăng nhập  
- Đăng nhập bằng tên người dùng và password như lúc đăng rồi nhấn nút  
Đăng nhập.  
Mặc định Gmail mở ra là mục hộp thư đến.  
- Để viết một thư mới hãy nhấn vào nút Soạn thư  
17  
* Các bước thực hiện:  
Bước 1: nhập địa chỉ email người nhận, nếu nhiều địa chỉ thì cách nhau  
bằng dấu chấm phẩy ";"  
Bước 2: Tiêu đề của thư  
Bước 3: Nội dung thư  
Bước 4: Nếu bạn cần đính kèm theo một hay nhiều tệp tin (file) thì thực  
hiện bước này (còn không thì sang bước b5).  
Hình 1.9: Đính kèm file theo thư điện tử  
18  
- Trong cửa sổ chọn file đính kèm bạn chỉ tới file cần gửi rồi nhấn nút Open  
Hình 1.10: Minh họa việc đính kèm file đã hoàn tất  
Bước 5: Nhấn nút gửi. Vậy là xong  
Để kiểm tra xem thư đã gửi đi thành công hay không ta vào mục Thư đã gửi  
như hình dưới  
Hình 1.11: Kiểm tra thư đã được gởi đến địa chỉ  
19  
Bài tập thực hành của học viên  
Kiến thức:  
Câu 1: Hãy mở trình duyệt Internet Explore và truy cập vào trang web:  
mail.yahoo.com hay gmail.com.  
Câu 2: Tạo một hộp mail yahoo hay Gmail cho mình, sau đó thực hiện  
theo các yêu cầu sau:  
- Gởi mail cho chúng ta của mình  
- Gởi mail cung một lúc cho nhiều người  
- Thực hiện gởi một attach file cho chính hộp mail của mình  
Kỹ năng:  
Câu 3: Bài tập ứng dụng: Hướng dẫn khai thác Web qua mail:  
Dich vụ Agora  
Để lấy trang web qua mail từ dịch vụ Agora, ta thực hiện như sau:  
+Gởi đến một trong các địa chỉ sau (Nhập địa chỉ vào vùng to)  
+ Trong phần nội dung thư đanh câu lệnh sau:  
Send<địa chỉ trang web> hoặc resend<đia chỉ mail > <địa chỉ web>  
Dịch vụ Getweb  
Để lấy lấy về trang web qua mail từ dịch vGetweb, thực hiện như sau:  
+ Gởi một trong các địa chỉ sau:  
Gợi ý:  
1. Bài tập ứng dụng phải thực hiện đúng trên máy tính giáo viên giao cho.  
2. Kiểm tra các ứng dụng chạy trên máy tính và hướng dẫn sử dụng trước  
khi thực hiện lệnh.  
3. Thực hiện đầy đủ các bước chuẩn bị khi thực hiện lệnh khai thác web  
qua mail .  
4. sử dụng ứng dụng theo qui định và thao tác đúng các lệnh.  
20  
Bài 2: DỊCH VỤ WORLD WIDE WEB –TRUY CẬP WEBSITE  
Mã bài: 07.02  
Giới thiệu:  
Ðây là dịch vụ mới và phát triển mạnh trên Internet. Bao gồm nhiều chức  
năng, cộng thêm khả năng tích hợp được hầu hết các dịch vụ hiện có trên  
Internet. World Wide Web cho phép ta truy cập được Gopher, Wais, FTP, sử  
dụng Telnet, Finger.  
Mục tiêu:  
- Mô tả được dịch vụ World Wide Web trên Internet;  
- Cài đặt sử dụng được các trình duyệt internet thông dụng;  
- Trình bày được địa chỉ Internet.  
- Thực hiện các thao tác an toàn với máy tính.  
Nội dung .  
1. Dịch vụ World wide web  
Mục tiêu: Mô tả được dịch vụ World Wide Web trên Internet  
1.1. Trang chủ  
Internet Explorer (IE) là phần mềm duyệt Web của hãng Microsoft và  
được tích hợp ngay trong hệ điều hành Windows 9x, Windows NT và  
Windows2000,...  
Hình 2.1. Màn hình hiển thị trang Web trong IE  
Màn hình IE bao gồm các thành phần chính sau:  
- Tiêu đề: Hiển thị tiêu đề của trang Web hiện tại.  
     
Tải về để xem bản đầy đủ
doc 169 trang baolam 06/05/2022 6480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tin học văn phòng - Đặng Xuân Như Ý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • docgiao_trinh_tin_hoc_van_phong_dang_xuan_nhu_y.doc