Thực trạng triển khai công tác hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh

TP CHÍ KHOA HC  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCHÍ MINH  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
JOURNAL OF SCIENCE  
Tp 18, S8 (2021): 1393-1401  
Vol. 18, No. 8 (2021): 1393-1401  
ISSN:  
2734-9918  
Bài báo nghiên cứu*  
THC TRNG TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HƯỚNG NGHIP  
Ở TRƯỜNG TRUNG HC PHTHÔNG  
TI THÀNH PHHCHÍ MINH  
Giang Thiên Vũ1, Lê Ngc Khang2*  
1Trường Đại học Sư phạm Thành phHChí Minh, Vit Nam  
2Trung tâm Đào tạo Kĩ năng sống Ý Tưởng Vit, Vit Nam  
*Tác giliên h: Lê Ngc Khang – Email: khangln.tali031@pg.hcmue.edu.vn  
Ngày nhn bài: 31-3-2021; ngày nhn bài sa: 23-6-2021; ngày duyệt đăng: 25-8-2021  
TÓM TT  
Bài viết đề cp thc trạng công tác hướng nghip (CTHN) tại các trường trung hc phổ  
thông (THPT) trên địa bàn Thành phHChí Minh (TPHCM), cthvmục đích, ni dung và  
các công ctrin khai trong CTHN cho hc sinh (HS) THPT. Kết qucho thy hu hết các trường  
sdng các hình thức hướng nghiệp khác nhau để htrợ HS định hướng nghnghip mt cách  
phù hp, hiu qu. Tuy nhiên, mức độ phbiến và sự đánh giá tính hiệu quca các hình thc có  
schênh lch và khác biệt đáng kể giữa các trường, mà nguyên nhân chyếu nm ở năng lực trin  
khai CTHN của đội ngũ làm CTHN hiện nay. Tkết quả này, chúng tôi đề xut mt sgii pháp  
phát trin CTHN, cthlà việc nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ làm CTHN trong  
trường THPT.  
Tkhóa: hc sinh trung hc phthông; tư vấn hướng nghip; công cụ tư vấn hướng nghip;  
hình thc triển khai công tác hướng nghiệp; hướng nghip  
1.  
Đặt vấn đề  
Hoạt động tư vấn hướng nghip (TVHN) cho HS THPT là quá trình tương tác giữa  
chthể tư vấn là giáo viên THPT hay chuyên gia TVHN với đối tượng tư vấn là HS, trong  
đó chủ thể tư vấn phi có kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp để giúp HS hiu vấn đề ca bn  
thân và đưa ra quyết định la chn cho mình mt ngành nghphù hp vi hp vi khả  
năng, điều kiện cá nhân, gia đình và xu hướng phát trin nghnghiệp đó trong xã hội  
(Nguyen, 2019). Theo tác giNguyn Trần Vĩnh Linh, hoạt động TVHN ở trường phổ  
thông gm 3 loi công vic sau: 1) Làm cho HS có hiu biết vthế gii nghnghip, về  
ni dung, yêu cu ca nhng nghmà cá nhân mong mun la chọn, đồng thi giúp cá  
nhân nm bắt và phân tích được nhng thông tin vthị trường lao động tại địa phương  
hoc khu vực… để làm căn cứ la chn nghnghip; 2) Giúp HS nhn thức được vbn  
Cite this article as: Giang Thien Vu, & Le Ngoc Khang (2021). Reality of vocational orientation in Ho Chi  
Minh City high schools. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 18(8), 1393-1401.  
1393  
 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1393-1401  
thân, đánh giá được những năng lực và khả năng của bn thân, thấy được giá trca bn  
thân cũng như những khả năng thành công trong tương lai… qua đó giúp cá nhân hình  
thành thái độ đúng đắn trong la chn nghnghip; 3) Htrợ HS đưa ra được các quyết  
định chn nghphù hợp trên cơ sở tìm ra strùng khp gia mong mun, khả năng, năng  
lực, điều kin hoàn cnh bn thân và yêu cu ca nghề cũng như nhu cầu ca nghề đó  
trong xã hi (Nguyen, 2019).  
Những năm trở lại đây, CTHN cho HS THPT chưa nhận được quan tâm thỏa đáng  
(Huynh, 2011). Đối vi các ban ngành trong xã hội, TVHN cho HS THPT thường được  
thc hin chyếu trước mi mùa tuyn sinh, thc hiện như là theo phong trào (Giang,  
2018). Các thông tin vnghmà HS thu nhận được trước khi quyết định chn nghphn  
ln từ kênh ngoài nhà trường như cha mẹ, bn bè, mạng thông tin đi chúng: Internet 70%;  
tcha mhoặc người thân khác 60,5% (Nguyen, 2011)… Điều đó nói lên hạn chế ca các  
hình thc triển khai hướng nghip hin nay ở các trường phthông nói chung và trường  
phthông ti TPHCM nói riêng.  
Theo Lê Duy Hùng (2018), hiu quca các hình thc triển khai CTHN có tác động  
trc tiếp đến việc định hướng, la chn nghnghip ca HS THPT nên vấn đề đánh giá  
thc trng trin khai các hình thc này là vô cùng cp thiết và quan trọng. Đặc bit là kết  
quả đánh giá từ chính những người đang thực hin công tác này ở các trường phthông ở  
TPHCM. Bài viết này trình bày vviệc đánh giá thực trng trin khai các hình thc trin  
khai CTHN tại 25 trường THPT đa bàn TPHCM (Le, 2018).  
2.  
Gii quyết vấn đề  
2.1. Thiết kế nghiên cu  
Phương pháp điều tra bng phiếu hỏi là phương pháp nghiên cứu chính được sdng  
trong nghiên cứu này. Phương pháp này giúp đánh giá thực trng các hình thc trin khai  
CTHN của đội ngũ làm CTHN trong các trường THPT trên địa bàn TPHCM. Phiếu hi  
gm hthng các câu hỏi đóng và câu hỏi m, tp trung vào các ni dung:  
- Mục đích của CTHN trong nhà trường;  
- Nội dung TVHN được trin khai tại trường;  
- Các công cụ hướng nghiệp được sdng trong CTHN tại trường.  
2.2. Khách thnghiên cu  
Vi mc tiêu tìm hiu thc trng CTHN ti mt số trường THPT ti TPHCM, chúng  
tôi la chn khách thlà chuyên viên tâm lí – hướng nghip và các giáo viên kiêm nhim  
CTHN mt số trường THPT Qun 1, 3, 4, 6, Phú Nhun, Tân Phú, Bình Tân trên địa bàn  
TPHCM. Cth(xem Bng 1)  
:
1394  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Giang Thiên Vũ và tgk  
Bng 1. Thông tin ca khách thể  
Gii tính  
Nam  
Tn số  
18  
Tl(%)  
36,0  
Nữ  
32  
64,0  
50  
100  
Tng  
Chc vụ  
Chuyên viên tâm lí – hướng nghip  
Giáo viên kiêm nhim CTHN  
Tng  
Tn số  
Tl(%)  
72,0  
36  
14  
50  
28,0  
100  
Thâm niên  
Tn số  
27  
Tl(%)  
54,0  
Dưới 5 năm  
Từ 6 đến 10 năm  
Từ 11 đến 15 năm  
Từ 16 đến 20 năm  
Trên 20 năm  
20  
2
1
-
40,0  
4,0  
2,0  
0,0  
50  
100  
Tng  
Nhìn chung, đội ngũ làm CTHN hiện nay phn lớn các trường THPT là các chuyên  
viên tâm lí – hướng nghiệp, được đào tạo bài bn về các quy trình tư vấn, tham vấn, hướng  
nghip (chiếm 72%). Bên cạnh đó, công tác TVHN vẫn còn được giao cho đội ngũ giáo  
viên kiêm nhim (chiếm 28%).  
Vthâm niên công tác, phn lớn, đội ngũ TVHN hiện nay có thâm niên dưới 5 năm  
chiếm chyếu (54%). Thâm niên từ 6 đến 10 năm chiếm 40%. Thâm niên từ 11 đến 15  
năm chiếm 4%, từ 16 đến 20 năm chiếm 2%. Qua đó cho thy TVHN là một lĩnh vc mi  
manh nha phát trin trong những năm gần đây ở nước ta, đặc bit là TPHCM. Không  
nhng thế, vì tính cht “tr” của đội ngũ làm CTHN, đây là điều kin thun lợi để htham  
gia nhng khóa tp huấn nâng cao chuyên môn, được tiếp cn vi sphát trin ca công  
nghthông tin, phc vcông tác TVHN tốt hơn.  
2.3. Xlí dliu (xem Bng 2)  
Dliu nghiên cứu được xlí bng phn mm thng kê SPSS phiên bn 20.0.  
Có thể quy định vcác mức như sau (Tính theo thang đo Likert 3):  
Giá trkhong cách = (Maximum – Minimum)/n = (3 - 1)/3 = 0.67  
Bng 2. Bảng quy đổi mức độ  
Mức độ  
nhn thc  
Hoàn toàn  
không hiu  
Mức độ  
hiu quả  
Không  
Mức độ  
ảnh hưởng  
Không  
Mc  
Biu hin  
Không cn có  
> 1,67  
hiu quả  
ảnh hưởng  
Có cũng được, không  
có cũng được  
Cn có  
Hiu mt ít  
Hiu rõ  
Khá hiu quả  
Rt hiu quả  
Ít ảnh hưởng  
1,68 – 2,35  
2,36 – 3,00  
Ảnh hưởng nhiu  
1395  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1393-1401  
2.4. Kết qunghiên cu  
2.4.1. Mục đích TVHN trong nhà trường  
Khi được hi vmục đích của CTHN trong nhà trường, kết qunghiên cứu thu được  
như sau (xem Bng 3):  
Bng 3. Mục đích CTHN trong nhà trưng  
Mục đích  
ĐTB  
2,90  
3,00  
2,54  
2,62  
2,60  
ĐLC  
0,303  
0,000  
0,503  
0,490  
0,495  
Thbc  
1. Giúp HS biết về lĩnh vực nghnghip  
2. Giúp HS biết được về cơ hội vic làm  
3. Giúp HS biết vchuyên môn nghnghip  
3
1
9
7
8
4. Giúp HS biết thông tin về đối tượng lao động  
5. Giúp HS biết vmục đích lao động  
6. Giúp HS biết vnhng phm cht, yêu cu lao  
động ca nghề  
2,66  
0,479  
6
7. Giúp HS biết về xu hướng phát trin ca nghề  
8. Giúp HS biết vthông tin ca thị trường lao động  
9. Giúp HS biết đánh giá năng lực, tnhn thc bn  
thân HS  
10. Giúp HS đưa ra các quyết định la chn nghề  
nghip phù hp  
2,72  
2,54  
0,454  
0,503  
5
9
2,90  
0,303  
3
2
2,98  
0,141  
Trung bình chung  
2,74  
0,11  
Bng 3 cho thấy ĐTB chung ca toàn thang đo là 2,74, thuc mc cao nht. Điều  
này chng tdù là giáo viên kiêm nhim hay chuyên viên tâm lí – hướng nghip, tt cả đều  
nhận định mục đích cần phi có trong CTHN (tt ccác nội dung đều có ĐTB nằm trong  
khong t2,54- 3,00) là: Giúp HS biết về lĩnh vực nghnghiệp (ĐTB=2,90); biết được về  
cơ hội việc làm (ĐTB=3,00); biết vchuyên môn nghnghiệp (ĐTB=2,54); biết thông tin  
về đối tượng lao động (ĐTB=2,62); biết vmục đích lao động (ĐTB=2,60); biết vnhng  
phm cht, yêu cầu lao động ca nghề (ĐTB=2,66); biết về xu hướng phát trin ca nghề  
(ĐTB=2,72); biết vthông tin ca thị trường lao động (ĐTB=2,54); biết đánh giá năng lực,  
tnhn thc bản thân HS (ĐTB=2,90); giúp HS đưa ra các quyết định la chn nghề  
nghip phù hợp (ĐTB=2,98).  
Trong đó, mục đích “Giúp HS biết được về cơ hội vic làm” xếp thbc 1, “Giúp  
HS đưa ra các quyết định la chn nghnghip phù hp” xếp bc 2, “Giúp HS hiu vcác  
lĩnh vực nghnghip” và “Biết đánh giá năng lực, tnhn thc bn thân” xếp đồng bc 3.  
Ngoài ra, khách thnghiên cứu còn đồng ý mc cn có vi nhng mục đích: giúp HS  
biết về xu hướng phát trin ca ngh(hng 5); biết vnhng phm cht, yêu cầu lao động  
ca ngh(hng 6); biết thông tin về đối tượng lao động (hng 7); biết vmục đích lao động  
(hng 8); biết vchuyên môn nghnghip (hng 9); biết vthông tin thị trường lao động  
(đồng hạng 9). Hướng nghiệp được xem như là một cách để to nên sgn kết cht chẽ  
hơn giữa giáo dục nhà trường vi thế gii nghnghip sau phthông, to thành cu ni  
giữa nhà trường vi xã hội. Đồng thời, hướng nghip cho HS phổ thông có được sttin,  
1396  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Giang Thiên Vũ và tgk  
hăng hái tham gia vào vic phát triển theo con đường hc tập và định hướng nghnghip  
đã chọn.  
Nhìn chung, mục đích chính trong CTHN được xác định là giúp HS định hướng  
được nghnghip, vic làm phù hp với năng lực để có kế hoch cho bn thân. Các mc  
đích được xác định mang tính đa dạng, được phân bậc rõ ràng (căn cứ vào ĐTB). Cho nên,  
việc xác định mục đích của CTHN trong nhà trường đóng vai trò vô cùng quan trng. Mt  
mt, ảnh hưởng đến quá trình trin khai CTHN tại nhà trường. Mặt khác, tác động đến vic  
la chn nghnghiệp, định hướng tương lai của HS và sphát trin lâu dài ca xã hi.  
2.4.2. Ni dung triển khai CTHN trong nhà trường (xem Biểu đồ 1)  
Biểu đồ 1. Nội dung TVHN được trin khai tại các trường THPT  
Biểu đồ 1 cho thấy, khi được hi vnhng nội dung hướng nghiệp đang được trin  
khai tại các trường, 2 nội dung được chn nhiu nhất là “Trao đổi với người được tư vấn  
vnguyn vng chn ngh, cung cp thông tin vthế gii nghề và đặc điểm ca nghmà  
HS định chọn”; và “Hướng dn HS làm các trc nghim tâm lí (trc nghiệm đo năng lực,  
đo hứng thú, đo tính cách…)” với tl88%. Ni dung “Cung cp thông tin vnhu cu  
nhân lc ca thị trường lao động cho HS (cơ hội việc làm và nơi làm việc sau khi tt  
nghip mt ngành hc)” xếp th3 vi 70% la chn. Tiếp đến là ni dung “Mi các  
chuyên gia TVHN, chuyên viên hướng nghip, tuyển sinh các trường đại học, cao đẳng về  
trường báo cáo sân c” xếp th4, chiếm tl58%. Các ni dung còn lại được chn vi tỉ  
lệ như sau:  
-
Cung cp cho HS họa đồ ngh(thông tin về đối tượng lao động, điều kiện lao động,  
nội dung lao động, công cụ lao động…) ca nhng ngành nghề khác nhau để HS có cái  
nhìn tng quát và chi tiết vthế gii nghnghip, từ đó đi đến quyết định chn ngh- thứ  
bc 5 vi 26% la chn.  
-
Tư vấn HS nên chn mt nghcho phù hp vi các em – thbc 6 vi 10% la chn.  
1397  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1393-1401  
-
Chcung cp thông tin, giúp các em tkhám phá bản thân và để các em tchn nghề  
- thbc 7 vi 8,0% la chn.  
Theo UNESCO, hướng nghiệp được xem như một quá trình cung cấp cho người hc  
nhng thông tin vbn thân hvà vcác thị trường lao động và giáo dục để hcó các  
quyết định phù hp nhất liên quan đến sla chn giáo dc và nghnghiệp. Để theo kp  
sphát trin ca xã hi, chúng ta có ththy rng nếu chcung cấp thông tin đơn thuần là  
không đủ, mà còn cn có skết hp vi việc tư vấn, chỉ ra được snhững đặc trưng của cá  
nhân; từ đó, so sánh sự tương thích giữa các đặc điểm ca xã hi, sự đổi mi và yêu cu  
ca nghnghip, vic làm với cá nhân đó. Kết qunghiên cứu được thhin trên Biểu đồ 1  
cho thy nhng nội dung hướng nghip ở các trường THPT trong phm vi nghiên cu ca  
đề tài là khá ging nhau, khá thng nht trong khung nội dung. Trong đó, nội dung “Trao  
đi với người được tư vn vnguyn vng chn ngh, cung cp thông tin vthế gii nghề  
và đặc điểm ca nghề mà HS định chn” và “Hướng dn HS làm các trc nghim tâm lí  
chiếm tlệ vượt tri” (88%). Từ đó cho thấy, hu hết các trường phthông trong phm vi  
nghiên cu tp trung chyếu vào hai ni dung nêu trên và có sự không đồng đều trong  
vic trin khai các ni dung TVHN (schênh lch tlrõ rt được thhin Biểu đồ 1).  
2.5. Nhng công cụ TVHN đang được sdng trong CTHN và tính hiu quả  
Khi được hi vcác công cụ hướng nghiệp đang được sdng ở các trường THPT  
và tính hiu quca chúng, kết quả thu được như sau (xem Biểu đồ 2 và Bng 4):  
Biểu đồ 2. Các công cụ TVHN đang được sdng hin nay  
94%  
92%  
100.0%  
80.0%  
60.0%  
40.0%  
20.0%  
0.0%  
20%  
18%  
6%  
2%  
Trắc nghiệmTrắc nghiệmTrắc nghiệmTrắc nghiệm Sinh trắc Họa đồ nghề  
nghề nghiệp tính cách trí tuệ 9 loại tính cách học vân tay  
nghiệp  
Jonh  
Holland  
MTBI  
hình thông Big Five  
minh  
Bng 4. Tính hiu quca các công cTVHN hin hành  
Mức độ  
Công cTVHN  
ĐTB  
ĐLC  
Không  
Khá  
Rt  
hiu quhiu quhiu quả  
Trc nghim nghnghip John Holland  
Trc nghim tính cách MBTI  
Trc nghim trí tu9 loi hình thông minh  
Trc nghim tính cách Big Five  
Sinh trc hc vân tay  
-
-
-
10,0  
36,0  
56,0  
56,0  
42,0  
58,0  
90,0  
64,0  
44,0  
14,0  
42,0  
-
2,90  
2,64  
2,44  
1,84  
2,26  
1,58  
2,27  
0,303  
0,485  
0,501  
0,650  
0,723  
0,499  
0,28  
30,0  
16,0  
42,0  
Họa đồ nghề  
Trung bình chung  
1398  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Giang Thiên Vũ và tgk  
Biểu đồ 2 và Bng 4 cho thy, hin nay tại các trường THPT, để phc vCTHN, các  
chuyên viên tâm lí – hướng nghip/ giáo viên kiêm nhim sdng 6 công csau: Trc  
nghim nghnghip John Holland, trc nghim tính cách MBTI, trc nghim trí tu9 loi  
hình thông minh, trc nghim tính cách Big Five, sinh trc hc vân tay, họa đồ ngh. Tính  
hiu quca 6 công cụ này được đánh giá mc khá hiu quả (ĐTB chung = 2,27).  
Trong đó, công cụ được sdng phbiến nht là trc nghim nghnghip John  
Holland (94% sla chọn, ĐTB tính hiệu qulà 2,90) và trc nghim nhân cách MBTI  
(92% sla chọn, ĐTB tính hiệu qulà 2,64) vi tính hiu quả được đánh giá của 2 công  
cnày là “Rt hiu qu”, 90% khách thể đánh giá trắc nghim John Holland rt hiu qu,  
64% khách thể đánh giá trắc nghim MBTI rt hiu qu. Bên cạnh đó, những công ckhác  
như trắc nghim 9 loi hình thông minh (18% la chọn, ĐTB tính hiệu qulà 2,44), trc  
nghim tính cách Big Five (6% la chọn, ĐTB tính hiệu qulà 1,84), sinh trc hc vân tay  
(20% la chọn, ĐTB tính hiệu quả là 2,26) cũng được sdng mt số trường, tuy nhiên  
sphbiến không rộng vì điều kin kinh tế (sinh trc vân tay rt tn kém, chi phí cho mt  
lần đo là 3.600.000 VND chi phí điều tra được bng cách phng vn sâu ti một trường  
tư thục) cũng như tính hiu quả tương đối ca nhng công cnày. 3 công cụ trên được  
đánh giá mức độ “Khá hiu qu” vi tllần lượt là 56%, 56% và 42%.  
Vi công chọa đồ ngh, hu hết các trường đều không sdụng đến (ch2% la  
chọn, tương đương 1/50), vì tính chất không phbiến của nó cũng như những yêu cu cao  
vmt chuyên môn, kinh nghim thc tế ca công cụ này. Chính vì lí do không được các  
trường sdng, nên khách thnghiên cứu đánh giá mức độ hiu quca công cnày ở  
mc “Không hiu quả”, ĐTB là 1,58. Trong đó, skhách thể đánh giá họa đồ nghkhông  
hiu quchiếm 42%, scòn lại đánh giá mức khá hiu qu- 58%. Vì vy, các chuyên  
viên/ giáo viên kiêm nhim rt hoài nghi vtính hiu quca công cnày.  
Như vậy, đội ngũ làm CTHN hiện nay sdng chyếu 2 công c: trc nghim nghề  
nghip John Holland và trc nghim tính cách MBTI trong quá trình TVHN vì theo họ đây  
là 2 công cụ có độ chun xác, tính hiu qucao, tin ích khi sdng. Ngoài ra, hvn sử  
dng mt scông cụ khác để htrợ như trắc nghim tính cách Big Five, trc nghim 9 loi  
hình thông minh, sinh trc học vân tay để phc vCTHN tốt hơn, nhanh hơn. Tuy nhiên,  
tính hiu quca 3 công cnày chỉ ở mc khá hiu quả. Trong khi đó, họa đồ nghhu  
như không được sdng trong TVHN, các chuyên viên không sdng công cụ này, cũng  
như đánh giá không cao tính hiệu quca nó.  
Kết qunghiên cu thhin Biểu đồ 2 và Bng 4 cho thy các công cTVHN  
được khảo sát đưa ra đều được sdng. Tuy nhiên, mức độ phbiến ca các công cụ được  
đánh giá không đều nhau và có schênh lch tlrt ln. Chmt scông cụ được sử  
dng phbiến và được đánh giá tính hiệu qucao, như: Trắc nghim nghnghip John  
Holland, trc nghim tính cách MBTI, trc nghim trí tu9 loi hình thông minh. Các công  
ccòn li không phbiến và được đánh giá tính hiệu qukhông cao xut phát tnguyên  
1399  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1393-1401  
nhân chyếu là kinh phí. Kinh phí cao dẫn đến vic các khách thkhông la chn sử  
dng, không có nhiều điều kin tiếp cn; từ đó, kéo theo việc đánh giá tính hiệu quca  
các công cụ đó không cao.  
Kết qunghiên cu ca Giang (2018) đã đưa ra những kết lun sau: 1) Nhn thc về  
công cụ hướng nghip của đội ngũ làm CTHN ở mức chưa cao, chỉ biết một ít, chưa hiểu  
rõ vcông cnày, dẫn đến nhn thc vvic sdng công ckhông tốt nên không được  
sdng khi TVHN; 2) Yếu tố ảnh hưởng nhiều đến nhn thc vcông cụ hướng nghip  
chính là vic thiếu kĩ năng liên kết, xâu chui các nội dung thường sdng trong TVHN  
thành mt mô hình chung, mt mô hình tng quát vnghnghip; 3) Hu hết các trường  
trung hc không sdng mt vài công ctrong CTHN, lí do là mt thi gian chun b, yêu  
cầu năng lc chuyên môn của nhà tư vn cao khi sdng.  
Tác giGiang (2018) cũng chỉ rõ, để hình thành hành vi sdng công cụ tư vn hướng  
nghiệp trong công tác TVHN, điều quan trng là phi tập trung nâng cao trình độ chuyên  
môn, kĩ năng cho người làm công tác này. Đồng thi, bản thân người TVHN cũng phải trèn  
luyện, nâng cao năng lực chuyên môn cũng như kinh nghiệm cuc sng của mình để sdng  
công cụ hướng nghip hiu quả hơn. Bên cạnh đó, việc thúc đẩy sự quan tâm, đầu tư của ban  
giám hiệu, các cơ sở giáo dc và vic chun hóa của cơ quan chức năng, hội đồng chuyên gia  
cũng là điều kin khách quan thiết yếu để nâng cao hành vi sdng công cụ hướng nghip  
nhiều hơn, hiệu quả hơn trong công tác TVHN. Trong các yếu ttrên, cn chú trng phát  
trin, bồi dưỡng 3 yếu t: Kinh nghim cuc sng của người làm CTHN; năng lực chuyên  
môn của người làm CTHN; tính hiu quca công cụ hướng nghip (Giang, 2018).  
3.  
Kết lun  
Kết qunghiên cu cho thấy đa phần đội ngũ làm CTHN đều xác định được mục đích  
ca công tác này là giúp HS xác định được hướng đi nghề nghip cho bn thân và từ đó xây  
dng kế hoch phát trin phù hp. Các nội dung hướng nghip và công chtrợ đa dạng,  
nhưng chmt sni dung và công cụ được sdng phbiến và được đánh giá cao. Những  
kết qutrên cho thy các hình thc triển khai CTHN trong trường THPT ở TPHCM đã nhận  
được squan tâm từ phía nhà trường vtm quan trng. Tuy nhiên, trong vic trin khai thc  
hin còn gp nhiu hn chế vmặt kinh phí và đánh giá hiệu quca các hình thc. Tkết  
quả trên, chúng tôi đề xut mt sbin pháp phát triển CTHN, cũng như các hình thức trin  
khai CTHN hiu quả trong nhà trường phthông, mà chủ đạo là tp trung vào vic phát trin  
năng lực chuyên môn của người làm CTHN. Vi các bin pháp đề xut, kì vng trong thi  
gian ti, CTHN sẽ ngày càng được đẩy mnh và trin khai có trọng điểm, khoa hc và hiu  
quả, đáp ứng không chnhu cu hướng nghip của HS, mà còn định hướng phát triển năng  
lc, phm cht của người học trong chương trình giáo dục phthông 2018.  
Tuyên bvquyn li: Cá c tá c gixá c nhận hoàn toàn không có xung đột vquyn li.  
1400  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Giang Thiên Vũ và tgk  
TÀI LIU THAM KHO  
Giang, T. V. (2018). Nhan thuc ve viec su dung hoa do nghe trong cong tac huong nghiep hoc sinh  
trung hoc pho thong dia ban Thanh pho Ho Chi Minh [Awareness of using occupational  
graphics in career guidance for high school students in Ho Chi Minh City]. (Undergraduate  
dissertation, Ho Chi Minh City University of Education).  
Huynh, V. S. (2011). Xu huong chon nghe nghiep cua hoc sinh cuoi cap trung hoc co co va hoc  
sinh trung hoc pho thong tinh Binh Duong hien nay [Career selection trend of junior high  
school students and high school students in Binh Duong province today Ho Chi Minh City  
University of Education Journal of Science, 31, 125.  
Le, D. H. (2018). Thuc trang nhu cau ve cac hinh thuc tu van huong nghiep cua hoc sinh mot so  
truong trung hoc pho thong tai Thanh pho Ho Chi Minh [Current demand for career  
counseling forms of students in some high schools in Ho Chi Minh City]. Journal of  
Education, 427(1), 15-18.  
Nguyen, T. T. H. (2011). Thuc trang cong tac tu van huong nghiep o mot so truong trung hoc pho  
thong tai Thanh pho Ho Chi Minh [Situation of career counseling in some high schools in  
Ho Chi Minh City]. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 25, 116.  
Nguyen, T. V. L. (2019). Li thuyet ve quan li hoat dong tu van huong nghiep o truong trung hoc  
pho thong [Theory of managing career counseling activities in high school]. Ho Chi Minh  
City University of Education Journal of Science, 16(4), 189.  
REALITY OF VOCATIONAL ORIENTATION  
IN HO CHI MINH CITY HIGH SCHOOLS  
Giang Thien Vu1, Le Ngoc Khang2*  
1Ho Chi Minh City University of Education, Vietnam  
2Viet Idea Life Skills Training Center, Vietnam  
*Corresponding author: Le Ngoc Khang – Email: khangln.tali031@pg.hcmue.edu.vn  
Received: March 31, 2021; Revised: June 23, 2021; Accepted: August 25, 2021  
ABSTRACT  
The article discussed the reality of vocational orientation in Ho Chi Minh City high schools.  
The study presents the purposes, content and deployment tools in vocational orientation activities  
for high school students. The results show that most schools use different forms of vocational  
orientation to support students in an appropriate and effective way. However, there are significant  
differences in evaluating the popularity and the effectiveness of the forms among schools. These  
are mainly atributed to the competence of the staff responsible for vocational orientation activities.  
Based on the results,a number of solutions are proposed to develop career guidance to enhance the  
professional capacity of the team working in vocational orientation in high schools.  
Keywords: high school students; vocational counseling; vocational counseling tools;  
vocational forms; vocational orientation  
1401  
pdf 9 trang baolam 16/05/2022 5120
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng triển khai công tác hướng nghiệp ở trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_trien_khai_cong_tac_huong_nghiep_o_truong_trung_h.pdf