Thiết kế tổ chức dạy học chủ đề STEM robot hút bụi đơn giản theo quy trình thiết kế kĩ thuật cho học sinh trung học cơ sở

TP CHÍ KHOA HC  
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HCHÍ MINH  
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION  
JOURNAL OF SCIENCE  
Tp 18, S8 (2021): 1495-1508  
Vol. 18, No. 8 (2021): 1495-1508  
ISSN:  
2734-9918  
Bài báo nghiên cứu*  
THIẾT KẾ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHỦ ĐỀ STEM ROBOT HÚT BỤI  
ĐƠN GIẢN THEO QUY TRÌNH THIẾT KẾ KĨ THUẬT  
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ  
Đặng Đông Phương, Vũ Quốc Thắng, Nguyễn Đức Anh, Lê Hải Mỹ Ngân*  
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  
*Tác giliên h: Lê Hải Mỹ Ngân Email: nganlhm@hcmue.edu.vn  
Ngày nhn bài: 17-3-2021; ngày nhn bài sa: 26-4-2021; ngày duyệt đăng: 28-4-2021  
TÓM TẮT  
Giáo dục STEM là quan điểm dạy học tich hơp  
̣
̣ ̀ ́  
đang đươc quan tâm ơ nhiêu quôc gia trên  
̉
́
thê  
́
giơi. Trong các nội dung giáo dục STEM, một số nghiên cứu đã ghi nhận tác động tích cực của  
́
viêc  
̣
̣ ́ ̣  
giao duc STEM robotics đối với kiên thưc, kꢀ năng va sư hng thu của học sinh. Bài viết này  
́ ́ ̀ ́  
giới thiệu tiến trình dạy học một chủ đề STEM lꢀnh vực robotics cho học sinh lớp 8 – thiết kế và chế  
tạo robot hút bụi. Chủ đề được thiết kế dựa trên quy trình thiết kế kꢀ thuật (Engineering Design  
Process) nhằm tạo cơ hội bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. Kết quả thực nghiệm  
đối với học sinh lớp 8 cho thấy rằng, các em có các biểu hiện tích cực đối với năng lực giải quyết  
vấn đề trong giáo dục STEM lꢀnh vực robotics thông qua học tập chủ đề.  
Từ khóa: giáo dục robotics; quy trình thiết kế kĩ thuật; THCS; giáo dục STEM  
1.  
Đặt vấn đề  
Trong những năm gần đây, giáo dục STEM là một xu hướng được quan tâm ở một số  
nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Úc, Anh và Canada (Miwa A. Takeuchi, Pratim  
Sengupta, & Marie-Claire Shanahan, 2020). Ở Việt Nam, hiện nay giáo dục STEM đã  
được định nghĩa trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và được nêu cụ thể trong  
chương trinh cac môn học liên quan bao gồm Toán, Khoa học, Tin học và Công nghệ  
́
̀
(Ministry of Education and Training, 2018). Hiện nay, robotics, vơi đăc  
̣
trưng tich hơp  
̣
cao,  
́
́
̉
là một lĩnh vực đang thu hút được nhiều sự quan tâm trong triên khai giao duc  
̣
STEM.  
́
Trong giáo dục STEM lĩnh vực robotics (STEM robotics), robot được hiểu vừa là đối  
tượng vừa là công cụ học đối với các môn khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học (Arís  
& Orcos, 2019a). Thông qua các hoạt động thực hành, sử dụng và chế tạo robot, hoc  
(HS) có cơ hội tiếp xúc các thiết bị hoặc vật liệu công nghệ hiện đại chẳng hạn như cảm  
biến, vi mạch điều khiển, từ đó tạo sư hứng thú cho HS trong lĩnh vực khoa học công nghệ  
̣
sinh  
̣
Cite this article as: Dang Dong Phuong, Vu Quoc Thang, Nguyen Duc Anh, & Le Hai My Ngan (2021).  
STEM education: Simple robot vacuum cleaner based on the engineering design process for secondary  
students. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 18(8), 1495-1508.  
1495  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1495-1508  
(Eguchi, 2010). Nghiên cứu tổng hợp (Jung & Won, 2018) khẳng định giao duc  
̣
STEM  
theo hướng tích hợp các môn học  
̀ng các hoạt động STEM robotics co tac  
́
robotics hiện nay đươc  
liên quan. Môt sô nghiên cưu gâ  
đông tich cưc đên năng lực giải quyết vấn đề cua HS (Atmatzidou, 2012; Mubin, Stevens,  
̣
xem như một lĩnh vực hoc  
̣ ̣  
tâp  
̣
́
̀
n đây đa đê câp ră  
̀
̣
́
̃
́
́
̣
̣
́
̉
́
Shahid, Mahmud, & Dong, 2013; Arís & Orcos, 2019). Khi tham gia các hoạt động STEM  
robotics, HS phải tìm hiểu hoạt động của robot, phân tích các vấn đề về nguyên lí, cấu tạo của  
̉
robot đê co đươc  
̣
giai phap công nghê  
̣
giải quyết vấn đề một cách hiệu quả (Odorico, 2004).  
̉
́
́
Trong giao duc  
̣
STEM robotics, bộ công cụ là một yếu tố quan trọng quyết định đến  
́
mục tiêu và định hướng dạy học (Chen & Chang, 2018; Mubin et al., 2013). Nghiên cứu  
của (Mubin et al., 2013) chỉ ra rằng mỗi loại nền tảng công cụ sẽ phù hợp với một số mục  
tiêu dạy học cụ thể. Đối với mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề, HS cần được  
̉
̣ ̣  
phu hơp va thiết kế san phâm theo y tương cua minh,  
̉ ̉ ̉  
̀ ̀ ́  
̀
tạo cơ hội lưa  
̣
chọn các linh kiên  
̉
chăng han  
trong thiêt kê  
động robotics, HS phải nghiên cứu, mô phỏng các hoạt động xung quanh robot, học tập các  
khái niệm mới như robot, va ca lập trình (Erkan Çalişkan, 2020). Các khái niệm được cụ  
̣
bô  
̣
công cu mã nguồn mở Arduino và các linh kiên  
̣
̣
tao  
̣ ̣  
sư linh hot cho HS  
̉
́
́ san phâm (Saleiro, Carmo, Rodrigues, & Du Buf, 2013). Khi tham gia hoạt  
̉
̉
̀
thể hóa bằng quá trình HS chê  
giúp bôi dương năng lực giải quyết vấn đề của HS (Catlin & Woollard, 2014; Numanoğlu  
̉
̣
& Keser, 2017). Đê phu hơp ́ chế tao san phâm, trong nghiên cứu  
̉
̣
́ tao và lập trình cho robot thực hiện nhiệm vụ và yếu tố này  
̀
̃
̉
̣
vơi đin  
̣
h hương thiê  
́
t kê  
̀
́
́
̉
này, chúng tôi vân  
̣
dun  
̣
g quy trình thiết kế kĩ thuật EDP trong tô chưc day  
̣
hoc  
̣
t kế ki thuât thường gặp một số vấn đề  
̃
̣
. Theo  
́
(Crismond, 2013), người mới bắt đầu với quy trinh thiê  
́
̀
như (1) không có cơ sở để việc thiết kế, (2) phác thảo ý tưởng không chính xác, (3) không biết  
cách thử nghiệm, (4) thiếu tính sáng tạo, (5) không nghiên cứu về những kiến thức liên quan.  
Do đó, việc áp dụng quy trình EDP nhằm tăng cường hiểu biết của HS về thiết kế mở để đưa  
̣
ra các ý tưởng mới, áp dụng các khái niệm khoa học và toán học, biết thử nghiệm và tư đanh  
́
̉
̣
gia đê đưa đến nhưng điều chinh cai tiến phu hơp.  
̉
̉
̀
́
̃
Theo (Le & Nguyen, 2020), HS trung hoc  
thê hiên sư hứng thú với các hoạt động robotics, tuy nhiên, chưa thê hiên  
hoạt động lĩnh vực này, mặc dù đã được trang bị các kiến thức, kĩ năng về lập trình tại  
trường học. Hiên tai, ơ Viêt Nam, việc tiếp cận các vấn đề robotics của HS trong nha trương  
̣
cơ sơ (THCS) tại Thành phố Hồ Chí Minh  
̉
̉
̉
̣
̣
̣ ̣  
tư tin tham gia các  
̣
̣
̣
̉
̀
̀
thường chủ yếu thông qua các cuộc thi như World Robotics Olympiad (WRO), Robotacon  
hay thông qua các vật dụng công nghệ hiện đại được sử dụng tại các hộ gia đình như robot  
̣ ̣  
hút bụi, máy rửa chén, các thiết bị IoT (Internet of things). Vơi goc đô xem robotics la môt  
̀
́
́
linh vưc  
̣
hoc  
robot hút bụi cho HS lớp 8 trên cơ sở gắn kết các nội dung chương trình nhà trường. Bên  
canh đo, chúng tôi sử dụng bộ dụng cụ robotics trên nền tảng vi điều khiển Arduino Uno R3  
̣ ̣ ̣  
tâp tich hơp, trong nghiên cưu nay, chúng tôi thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề  
́ ̀  
́
̃
̣
́
nhằm hướng tới mục tiêu phát triển năng lực giải quyết vấn đề, và sự linh hoạt của HS trong  
quá trình thiết kế và chế tạo sản phẩm. Thông qua chủ đề, HS được tiến cận kiến thức  
1496  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Đặng Đông Phương và tgk  
khoa học, công nghệ hiện đại, lập trình, đồng thời vận dụng các kiến thức ở các bộ môn  
Công nghệ, Khoa học tự nhiên, Tin học, Toán học chương trình 2018. Từ đó, HS học tập các  
kiến thức khoa học cũng như bồi dưỡng và phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong linh  
̃
vưc  
̣
giao duc  
̣
STEM robotics.  
́
2.  
Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu với mục tiêu thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề robot hút bụi nhằm  
hướng đến giải quyết các câu hỏi tương ứng như sau:  
1. Chủ đề STEM robot hút bụi tich hơp nội dung một số môn học trong Chương trình  
̣
́
2018 như thế nào?  
2. Dạy học chủ đề STEM robot hút bụi cho HS THCS theo quy trình thiết kế kꢀ thuật  
EDP như thế nào?  
̉
3. HS biêu hiên  
̣
năng lực giải quyết vấn đề thông qua chủ đề như thế nào?  
Đê thiết kế chủ đề STEM robot hút bụi, chúng tôi thưc hin nghiên cứu cơ sở lí luận  
giao duc STEM robotics va quy trình thiêt kê ki thut, kêt hơp phân tích nội dung  
chương trình các môn Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Toán học và Tin học. Sau đo, chúng  
̉
̣
vê  
̀
̣
́
́
́
̣
́
̀
̃
́
tôi tiê  
THPT Hoa Sen, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. HS tham gia thưc  
toan mơi vơi linh vc robotics va lâp trinh, chi đươc 1 lân tiếp cận thông qua 1 chủ đề xe di  
chuyên theo vạch kẻ đen đơn gian. Chúng tôi ghi nhận dư liêu thông qua quay phim, chụp  
của HS và phiếu hỏi khảo sát. Dữ  
h tinh thông qua đánh giá hành vi dựa vào khung năng lưc  
́n hanh thực nghiệm sư pham chủ đề trong 10 tiết với 15 HS lơp 8 tại trường THCS –  
̣
̀
́
̣
̣
nghiêm hầu như hoan  
̀
̣
̣
̀
̀
́
́
̀
̉
̃
̀
̉
̣
̉
̃
ảnh các buổi học; quan sát, ghi chú; sản phẩm hoc  
liệu thu nhận đươc phân tích đin  
giai quyêt vân đê trong giáo duc  
i HS môt ma sô  
Kết quả và thảo luận  
̣ ̣  
tâp  
̣
̣
̣
́
́
́
̀
̣
robotics (Le, 2020). Để thun lơi  
̣
trong qua trinh phân  
́
̀
̉
tich, chung tôi cho mô  
̃
̣
́
theo câu truc HS.[nhom].[STT cua HS]  
́
́
̃
́
́
̉
́
3.  
3.1. Chủ đề robot hút bụi  
Trong chủ đề này, HS tìm hiểu cấu tạo và nguyên lí của hệ thống hút bụi, kết hợp xe  
tự tránh vật cản để chế tạo robot hút bụi. HS sử dụng các nguyên vật liệu đơn giản, vận  
dụng kiến thức khoa học, công nghệ, kết hợp với các thiết bị như cảm biến, động cơ, và vi  
̉
điều khiển Arduino kết hợp mạch động cơ L293D để chế tạo robot hút bụi co thê hút được  
́
một số loại bụi nhẹ, nhỏ như giấy vụn, cát bụi va tự động đổi hướng khi găp  
̣
vật cản lớn.  
̀
Bảng 1. Bảng dụng cụ các vật liệu sử dụng trong chủ đề  
Dụng cụ  
Dụng cụ  
Dụng cụ  
Hình ảnh  
Hình ảnh  
Hình ảnh  
(số lượng)  
(số lượng)  
(số lượng)  
2 động cơ  
và bánh xe  
6V  
2 bánh xe  
1 quạt điện  
đa hướng  
12 V  
1497  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1495-1508  
1 vi  
1 cảm biến  
vật cản  
1 mạch  
động cơ  
L293D  
điều khiển  
Arduino  
Uno R3  
hồng ngoại  
1 nguồn  
4 nguồn  
1 hộp đựng  
điện 12 V  
điện 1,5 V  
4 pin AA  
1 bìa foam  
(50 cm x  
40 cm)  
1 tấm lưới  
lọc bụi  
2 công tắc  
Hình 1 biểu diễn quy trình chê  
́
tao  
̣
robot gồm 5 bước: bước 1, vẽ các vị trí dụng cụ  
lên bìa foam, cắt các vị trí cần đặt dụng cụ; bước 2 và 3, đặt các thiết bị tương ứng ở mặt  
dưới và mặt trên bằng súng bắn keo; bước 4 và 5, lắp đặt mạch điện theo sơ đồ Hình 2.  
Hình 1. Quy trình lắp ráp hệ thống tránh vật cản  
Hình 2. Sơ đồ mạch điện hệ thống tránh vật cản  
Hình 3 biểu diễn quy trình chê tao hệ thống hút bụi: bước 1, căt bia form và ghép tạo  
́
̣
́
̀
thành hình hộp chữ nhật, đặt quạt điện vào hộp; bước 2, cắt 5 mảnh bìa foam với kích  
thước khác nhau và ghép thành ngăn đựng bụi; bước 3, lắp ngăn đựng bụi và lưới lọc vào  
hình hộp đã cắt ở bước 1 tạo thành hệ thống hút bụi hoàn chỉnh.  
Hình 3. Quy trình lắp ráp hệ thống hút bụi  
1498  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Đặng Đông Phương và tgk  
3.2. Phân tích nội dung kiến thức trong chủ đề ứng với chương trình 2018  
Mạch  
Ki  
́
hiêu  
Môn Khối  
Nội dung  
Yêu cầu cần đạt  
nội dung  
̣
- Vẽ được hình biểu diễn và nêu được các  
khái niệm: tia sáng tới, tia sáng phản xạ,  
pháp tuyến, góc tới, góc phản xạ, mặt  
phẳng tới, ảnh  
Sự  
KH01  
7
Ánh sáng  
phản xạ  
ánh sáng  
- Vận dụng được định luật phản xạ ánh  
sáng trong một số trường hợp đơn giản  
- Giải thích được một số ứng dụng về áp  
KH02  
Áp suất  
trong  
Khoa  
học  
8
8
Áp suất  
KH03 suất không khí trong đời sống  
chất khí  
tự  
- Nêu được nguồn điện có khả năng cung  
KH04 cấp năng lượng điện và liệt kê được một số  
nguồn điện thông dụng trong đời sống  
Nguồn  
điện  
nhiên  
- Vẽ được sơ đồ mạch điện với kí hiệu mô  
Điện học  
tả: điện trở, biến trở, chuông, ampe kế  
KH05  
Mạch điện  
đơn giản  
(ammeter), vôn kế (voltmeter), đi ốt (diode)  
và đi ốt phát quang  
- Mắc được mạch điện đơn giản với: pin,  
KH06  
công tắc, dây nối, bóng đèn, động cơ điện  
- Vẽ và mô tả được sơ đồ khối của mạch  
CN01  
Kĩ thuật  
điện  
điện điều khiển đơn giản  
Công  
Công  
- Lắp ráp được các mạch điện điều khiển  
CN02  
8
nghệ và  
đời sống  
nghệ  
đơn giản có sử dụng một mô đun cảm biến  
Thiết kế  
kĩ thuật  
- Thiết kế được một sản phẩm đơn giản  
CN03  
theo gợi ý, hướng dẫn  
- Mô tả được kịch bản đơn giản dưới dạng  
Ti01 thuật toán và tạo được một chương trình  
đơn giản  
GQVĐ  
với sự trợ  
giúp của  
máy tính  
Tin  
Lập trình  
trực quan  
8
8
học  
- Chạy thử, tìm lỗi và sửa được lỗi cho  
Ti02  
chương trình  
Tính toán  
- Giải quyết được một số vấn đề gắn với  
và ước  
việc giải các bài toán liên quan đến chuyển  
Toán  
Đo lường lượng với TH01 động đều (tìm vận tốc, quãng đường, thời  
học  
các số đo  
đại lượng  
gian của một chuyển động đều)  
1499  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1495-1508  
Hình 4. Sơ đồ nội dung kiến thức STEM gắn với cấu tạo của robot hút bụi  
3.3. Tiến trình dạy học Chủ đề robot hút bụi  
Chủ đề được tổ chức dạy học 6 buổi, mỗi buổi 2 tiết, tổng thời lượng là 12 tiết.  
Hình 5. Sơ đồ các hoạt động ở từng pha quy trình thiết kế kꢀ thuật EDP  
1500  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Đặng Đông Phương và tgk  
Hoạt động  
Kiến  
thức  
Nội dung  
[Pha EDP]  
HS nhận biết được tầm quan trọng của robot trong cuộc sống  
thông qua theo dõi đoạn clip giới thiệu và các câu hỏi  
HĐ1. Đặt vấn  
đề  
[1]  
HĐ2.1. Tìm hiểu cấu tạo chung của robot  
HS làm việc theo nhóm kĩ thuật khăn trải bàn xác định cấu tạo  
chung của robot  
HĐ2.  
Nghiên  
cứu về cấu tạo  
chung  
robot  
[2]  
của  
HĐ2.2. Nghiên cứu cấu tạo robot hút bụi  
HS thảo luận nhóm xác định nhiệm vụ chính robot hút bụi:  
(1) Nhiệm vụ 1: Dò tránh vật cản  
(2) Nhiệm vụ 2: Hút được bụi  
HĐ3.1. Nghiên cứu kiến thức về nhiệm vụ 1 của robot.  
Mỗi HS trong nhóm trở thành một chuyên gia nghiên cứu một  
trạm nội dung:  
HĐ3.  
Khám  
phá các kiến  
thức liên quan  
đến các bộ  
KH01  
KH02  
KH04  
KH05  
KH06  
CN03  
CN04  
Ti01  
Trạm 1: Nguồn điện, động cơ và dòng điện  
phận của robot HS xem đoạn phim ngn nghiên cứu kiến thức va thực hành vẽ sơ  
̀
[2]  
đồ mạch điện và lắp đặt mạch điện đơn giản gồm nguồn điện,  
công tắc và động cơ  
Trạm 2: Tín hiệu, Arduino + L293D và cảm biến vật cản  
hồng ngoại  
HS nghiên cứu các kiến thức thực hành lắp đặt cảm biến vật cản  
Ti02  
̉
̉
va động cơ vào Arduino đê điều khiên  
̀
TH01  
TH02  
Trạm 3: Lập trình, sơ đồ khối và lập trình mBlock  
HS thực hành vẽ sơ đồ khối lập trình mBlock cho nhiệm vụ đơn  
giản “xe đi thẳng và rẽ phải”  
HĐ3.2. Tổng kết nghiên cứu  
- HS thực hành hoạt động tổng kết: Lắp đặt xe tự hành, vẽ sơ đồ  
khối và lập trình xe theo nhiệm vụ: “Xe gặp vật cản rẽ trái”  
1501  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1495-1508  
HĐ3.3. Khám phá hệ thống hút bụi  
- HS thực hiện nghiên cứu hệ thống hút bụi theo các trạm xoay  
vòng với các nội dung:  
KH03  
CN01  
(1) Nguyên lí hoạt động  
(3) Cấu tạo.  
(2) Kết nối  
(4) Hệ thống hút kín  
(5) Hệ thống hút lọc  
- HS thiết kế bản vẽ cấu tạo robot gồm 3 phần:  
CN01  
CN02  
CN03  
CN05  
Ti01  
HĐ4. Thiết kế  
robot hút bụi  
đơn giản [3]  
Xác định các linh kiện sử dụng  
Sơ đồ nối dây các linh kiện  
Sơ đồ tư duy, sơ đồ khối nhiệm vụ robot  
Sơ đồ cấu tạo chung của robot  
TH01  
- HS thực hành lắp ráp, chế tạo và lập lập trình cho robot thực hiện  
nhiệm vụ  
HĐ5. Chế tạo  
robot [4,5]  
HĐ6. Thử  
- HS thử nghiệm sản phẩm  
- HS lắng nghe góp ý và cải tiến sản phẩm của nhóm  
nghiệm, báo  
cáo [5,6]  
3.4. Thực nghiệm sư phạm  
Dựa vào quan sát và khung năng lực, chúng tôi phân tích biểu hiện năng lực giải  
quyết vấn đề của học sinh trong các hoạt động như sau.  
Hoạt động 1. Giới thiệu và đặt vấn đề về dự án  
Khi được yêu cầu trả lơi nhanh 5 học sinh (HS1.2, HS2.1, HS5.3, HS4.1, HS3.2) đều  
̀
thể hiện được ý: robot giúp đỡ con người làm việc, robot hỗ trợ, tăng năng suất lao động và  
rủi ro trong quá trình làm việc. Với câu hỏi: “Để nghiên cứu về robot thì ta cần nghiên cứu  
được điều gì” các HS đều trả lời lần lượt được các bộ phận của robot và các yếu tố quan tâm  
khi chế tạo robot: cảm biến, hệ điều hành, động cơ, giá thành, chất lượng, cấu tạo, vật liệu.  
Hoạt động 2. Nghiên cứu cấu tạo robot  
Trong hot động thảo luận nhóm về cấu tạo chung của robot, các nhóm đều có các ý  
kiến liên quan đến các bộ phận của robot và linh kiện cho từng bộ phận song vẫn chưa thể  
hiện rõ thành ba bộ phận chính cơ bản: bộ phận xử lí thông tin, cảm biến và động cơ, vi du  
̣
́
̉
̣ ̣  
nhom thê hiên trên Hình 6. Các vấn đề về cấu tạo của robot được HS đưa ra thông qua  
́
môt  
các câu hỏi như: “Có Arduino không? Có pin, động cơ”, “Robot có mũi? Robot có đầu?  
Làm sao để điều khiển được robot?”. Đối với nhiệm vụ đê xuât linh kiện, các nhóm dựa  
̀
́
trên mô hình robot hút bụi sẵn có trên thị trường để tìm hiểu nguyên lí và nhận ra được  
nhiệm vụ tránh vật cản của robot. Kết quả quan sát cho thấy, có 3/5 nhóm (nhóm 3, 4, 5)  
tìm ra được cảm biến vật cản hồng ngoại, đặc biệt ở nhóm 3 còn đưa ra được một số dụng  
cụ hiện đại như wifi, laser định vị.  
1502  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Đặng Đông Phương và tgk  
̣
Hình 6. Sản phẩm nhóm 1 ở hoạt động nghiên cưu cấu tao robot  
́
Hoạt động 3. Khám phá các kiến thức liên quan đến bộ phận của robot  
Đối với hoạt động 3, HS nghiên cứu các kiến thức thông qua các trạm. Kết quả cho  
thấy, các nhóm trải nghiệm qua các trạm đều hoàn thành được trên 83% nội dung câu hỏi lí  
thuyết và trên 70% nội dung thực hành. Sau khi tìm hiểu, HS thực hiện hoạt động tổng kết  
lắp đặt và lập trình để xe chuyển động thẳng về phía trước, nếu gặp vật cản thì rẽ trái. Kết  
quả cho thấy, cả 5 nhóm hoàn thành tốt nhiệm vụ chọn nguồn và lắp đặt mạch điện. Riêng  
̣ ̣  
đi vi nhim vlâp trình, môi nhom co nhưng biêu hiên khac nhau. Các nhóm phân tích  
̃
̉
́ ́ ́  
̃
nhiệm vụ qua các câu hỏi “Có bao nhiêu tín hiệu vào?”, “Lập trình như vậy thì xe hoạt  
động làm gì?”, “Cho xe chạy mấy giây?” và đưa ra được tín hiệu Arduino nhận được “tín  
hiệu 0 khi gặp vật cản và tín hiệu 1 khi không gặp vật cản”. Hầu như các nhóm (4/5 nhóm)  
đều sử dụng câu lệnh “một bánh chuyển động về phía trước – một bánh ngừng” để cho xe  
rẽ trái nhưng không thành công. Tuy nhiên, ở nhóm 2 đề xuất được phương án khác “một  
bánh lùi và một bánh đứng yên” và khiến xe thực hiện nhiệm vụ tránh vật cản thành công.  
Đối với nhiệm vụ nghiên cứu hệ thống hút bụi, HS tiến hành tìm hiểu về hệ thống hút bụi  
thông qua 5 trạm nghiên cứu: cách hút bụi, xác định được mặt hút bụi, xác định được hệ  
̣
thống hút lọc, hệ thống hút kín, từ đó các nhom đều thiết kế đươc hệ thống hút bụi phù hợp  
́
̣
với robot hut bui.  
́
Hình 7. HS khám phá hệ thống hút bụi và lập trình xe tự hành ở hoạt động 3  
1503  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1495-1508  
Hoạt động 4. Thiết kế bản vẽ cấu tạo robot  
̣
Trong nhiệm vụ thiết kế robot hút bui đơn gian, các HS đều thể hiện được bản vẽ  
̉
robot hút bụi vơi đầy đu các phần: nguyên vật liu, sơ đồ nối dây, sơ đồ khô  
́
i tư duy cua  
̉
̉
́
robot và hình dng câ  
́
u truc robot. Các nhom đê  
̀
u đưa ra được danh sach linh kiên  
̣
, nguyên  
́
́
́
vt liu phù hp, tuy nhiên ơ hinh dan  
̣
g câ  
được rõ rang. Trong quá trình xac đinh sơ đô  
được nhiệm vụ của robot và tín hiệu mà Arduino nhận được từ cảm biến khi có vật cản và  
tư đo thhiên đươc thanh sơ đô khôi. Song các nhóm gặp khó khăn ở phần thiết kế hệ  
́
u trúc cua robot thi cac thông sô  
́
kich thước chưa  
̉
̉
́
̀
̀
́
̣
̀ khối tư duy cua robot, các nhóm đều nêu lại  
̉
̀
́
̣
̣
̀
́
̀
́
̀
thống hút bụi, các vấn đề được một số nhóm đặt ra như “Đặt bộ phận hút ở vị trí nào”,  
“nên thiết kế bộ phận hút bụi và bộ phận chuyển động chung hay tách ra”. Khi đó, nhóm 2  
và 5 các HS đề ra được phương án tách robot làm hai bộ phận, sau đó trên bộ phận chuyển  
động sẽ khoét lỗ trống và đặt hệ thống hút vào sau như Hình 9. Ngoài ra, các HS ở nhóm 1  
đề xuất ý kiến để bụi di chuyển trong khu vực hút (vị trí cánh quạt), bằng cách sử dụng  
thêm hai chổi quét ở hai bên thành robot.  
Hình 8. Hình ảnh HS thiết kế bản vẽ cấu tạo và báo cáo bản vẽ  
Hoạt động 6. Lắp ráp, chế tạo robot hút bụi  
Ở hoạt động 6, HS thực hiện chế tạo sản phẩm, thử nghiệm và sửa chữa lỗi của sản  
̣
phẩm trong thơi gian 2 tiết hoc. Trong quá trình thực hiện, các nhóm không có đầy đủ các  
̀
dụng cụ để cắt, ghép bìa cứng. Khi đó, các nhóm nghĩ ra phương án sử dụng các vật dụng  
xung quanh như hộp bút, bìa cứng khác, cạnh bàn để tiến hành gia công vật liệu. Quá trình  
thiết kế bộ phận chuyển động ở các nhóm tương đồng nhau, đặt ra được các vấn đề về cách  
nối dây, các lắp các thiết bị. Đặc biệt ở phần kích thước, do chưa có sự ước lượng cụ thể,  
điển hình ở nhóm 4 do nhóm không đo đạc nên đã phải làm khung robot 2 lần khác nhau.  
Tuy nhiên ở nhóm 5, nhóm có sự ước lượng trước nên sản phẩm được thiết kế gọn gàng.  
̣ ̣  
Trong phần chế tao va lắp đăt bộ phận hút mỗi nhóm có một ý tưởng khác nhau nhưng  
̀
nhìn chung đều có chung mục đích chế tạo hệ thống hút sao cho hút thành công và chiều  
cao hệ thống phải giảm thiểu đáng kể nhằm có thể chui vào dưới gầm các vật dụng trong  
nhà. Đối với nhiệm vụ lập trình chuyển động cho robot, hầu như các nhóm đều sử dụng các  
dòng lệnh tương tự ở hoạt động 3. Tuy nhiên, nhóm 3 đề xuất được phương án khác để xe  
không chỉ rẽ ở một hướng duy nhất mà có thể rẽ ở các hướng khác nhau nên đã dùng lệnh  
“pick random” nhưng kết quả không thành công do chưa sắp xếp lệnh hợp lí. Theo quan  
1504  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Đặng Đông Phương và tgk  
sát, đa số các nhóm khi lập trình đều gặp phải vấn đề thời gian bánh xe ngừng, bánh xe  
chuyển động trong quá trình rẽ hướng và phải thử nghiệm nhiều lần mới có thể rút ra được  
thời gian thực hiện phù hợp.  
Nhìn chung, các nhóm HS đều thực hiện được từng bước chế tạo, bao gồm chuẩn bị,  
lắp ráp, lập trình và thử nghiệm. Quá trình thử nghiệm được các nhóm thực hiện xuyên  
suốt quá trình nối dây và lập trình nhằm sửa chữa các lỗi của robot. Từ các thử nghiệm và  
các vấn đề robot gặp phải, các nhóm trình bày được các phương án và thực hiện các  
phương án đó. Kết quả cho thấy, các nhóm thực hiện thành công việc lắp ráp các bộ phận  
của robot, tuy nhiên chỉ có nhóm 2 hoàn thành tốt được tất cả nhiệm vụ, nhóm 1, 3 và 5  
hoàn thành lập trình hoạt động của xe ở mức khá, nhóm 4 chỉ hoàn thành được việc lắp đặt  
các bộ phận và mạch điện.  
Hình 9. Sản phẩm robot hút bụi của một số nhóm  
̣
3.5. Kêt qua khao sat y kiên hoc sinh  
́ ́  
̉ ̉ ́ ́  
Hình 10. Kết qua khảo sát sự tiếp nhận của HS đối vơi chủ đề robot hút bụi đơn gian  
̉ ̉  
́
Sau khi thực nghiệm, chúng tôi tiến hành khảo sát các em HS thông qua 10 câu hỏi  
theo dạng Likert 10 mức độ với bốn nội dung chính: Mức độ hiểu về cấu tạo và nguyên lí  
robot, tự đánh giá khả năng, mức độ hứng thú và mức độ tự tin. Kết quả điểm số trung bình  
của 15 HS khảo sát được thể hiện qua hình 10 cho thấy mức độ tiếp nhận và phù hợp của  
chủ đề ở bốn nội dung trên đều ở mức tốt trên 8 điểm. Biểu đồ còn phản ánh sự hứng thú  
của HS thông qua chủ đề, điển hình với số điểm cao nhất ở câu 5, các em rất thích học chủ  
đề robot hút bụi do có yếu tố tự động hóa. Tuy nhiên, đối với sự tự tin, đây là nhóm câu  
hỏi HS đưa ra số điểm thấp nhất, đặc biệt ở câu số 9 cho thấy các em vẫn chưa quá tự tin  
nếu được giao nhiệm vụ tự thực hiện một sản phẩm robot tương tự robot hút bụi.  
1505  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1495-1508  
Ngoài ra, chúng tôi còn đặt các câu hỏi cho HS về những gì HS học được thông qua  
chủ đề, điểm khó khăn khi học tập và cảm nhận của HS sau tham gia. Hầu hết, các HS đều  
học thêm được cách lập trình và cách vận hành robot cũng như vai trò của robot hút bụi  
trong cuộc sống. Một số khó khăn được HS đưa ra trong quá trình học tập chủ yếu như thời  
lượng quá ít, khó khăn trong quá trình thiết kế cấu tạo cũng như lập trình robot. Nhìn  
chung, sau khi tham gia chủ đề robot hút bụi, HS đều cảm thấy hứng thú và mong muốn  
tiếp tục thực hiện chủ đề khác tương tự.  
́
4.  
Kêt luân  
̣
Trong bài báo này, chúng tôi đã trình bày chủ đề STEM robot hút bụi đơn giản theo  
quy trình thiết kế kĩ thuật EDP nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực giải quyết vấn đề  
của học sinh. Chủ đề được xây dựng dựa trên nội dung Chương trình giáo dục phổ thông  
2018 dựa trên chương trình các môn Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học và Toán học.  
Kết quả thực nghiệm cho thấy thông qua chủ đề, năng lực giải quyết vấn đề của HS được  
bồi dưỡng, phát triển và thể hiện trong suốt quá trình nghiên cứu kiến thức, thiết kế và chế  
tạo robot hút bụi. Ngoài ra, chủ đề tạo được sự hứng thú, tò mò của học sinh trong lĩnh vực  
robotics và tiến trình tổ chức dạy học mang tính khả thi trong việc triển khai cũng như đáp  
ứng được yêu cầu đổi mới về nội dung dạy học và phương pháp dạy học ở các trường phổ  
thông hiện nay.  
Tuyên bvquyn li: Các tác gixác nhận hoàn toàn không có xung đột vquyn li.  
̣
TAI LIÊU THAM KHO  
̀
Arís, N., & Orcos, L. (2019a). Educational Robotics in the Stage of Secondary Education:  
Empirical Study on Motivation and STEM Skills. Education Sciences, 9(2), 73.  
Arís, N., & Orcos, L. (2019b). Educational Robotics in the Stage of Secondary Education:  
Empirical Study on Motivation and STEM Skills. Education Sciences, 9(2), 73.  
Atmatzidou. (2012). Evaluating the Role of Collaboration Scripts as Group Guiding Tools in  
Activities of Educational Robotics: Conclusions from Three Case Studies. Proceedings of  
the 12th IEEE International Conference on Advanced Learning Technologies, 298302.  
Catlin, D., & Woollard, J. (2014). Educational Robots and Computational Thinking.  
Chen, Y., & Chang, C. C. (2018). The impact of an integrated robotics STEM course with a  
sailboat topic on high school students’ perceptions of integrative STEM, interest, and career  
orientation. Eurasia Journal of Mathematics, Science and Technology Education, 14.  
Crismond, D. (2013). Design practices and misconceptions: Helping beginners in engineering  
design, 80(1), 50-54.  
1506  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Đặng Đông Phương và tgk  
Eguchi, A. (2010). What is Educational Robotics? Theories behind it and practical  
implementation.  
Erkan Çalişkan. (2020). The effects of robotics programming on secondary school students’  
problem-solving skills. World Journal on Educational Technology: Current Issues, 12(4),  
217-230.  
Jung, S., & Won, E. (2018). Systematic review of research trends in robotics education for young  
children. Sustainability, 10(4), 905.  
Le, H. M. N., & Nguyen, V. B. (2020). Xay dung khung nang luc giai quyet van de trong giao duc  
khoa hoc robot cua HS THCS [Designing a problem-solving competence framework in  
educational robotics for secondary school students]. HNUE Journal of Science, 65(7),  
Le, H. M. N., Nguyen, T. T., Mai, T. K. N., Dang, D. P., & Vu, Q. T. (2020). Mot so yeu to anh  
huong hung thu doi voi linh vuc Robotics cua hoc sinh mot so truong THCS tai TP Ho Chi  
Minh [Factors affecting students’ interest in Robotics at some secondary schools – Ho Chi  
Minh City]. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 8, 1337-1350.  
Ministry of Education and Training. (2018). Chuong trinh giao duc pho thong tong the [General  
Education Curriculum]. Hanoi.  
Miwa A. Takeuchi, Pratim Sengupta, Marie-Claire Shanahan, J. D. A. & M. H. (2020).  
Transdisciplinarity in STEM education: a critical review. Studies in Science Education.  
Mohr-Schroeder, M. J., Jackson, C., Miller, M., Walcott, B., Little, D. L., Speler, L., … Schroeder,  
D. C. (2014). Developing Middle School Students’ Interests in STEM via Summer Learning  
Experiences: See Blue STEM Camp. School Science and Mathematics, 114(6), 291-301.  
Mubin, O., Stevens, C., Shahid, S., Mahmud, A., & Dong, J.-J. (2013). A review of the  
applicability of robots in education. Technology for Education and Learning, 1.  
Numanoğlu, M., & Keser, H. (2017). Robot Usage in Programming Teaching - Mbot Example.  
Bartin  
Odorico, A. (2004). Marco teórico para una robótica pedagógica.  
University  
Journal  
of  
Faculty  
of  
Education,  
6,  
497-515.  
Saleiro, M., Carmo, B., Rodrigues, J. M. F., & Du Buf, J. M. H. (2013). A low-cost classroom-  
oriented educational robotics system. Lecture Notes in Computer Science (Including  
Subseries Lecture Notes in Artificial Intelligence and Lecture Notes in Bioinformatics),  
1507  
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM  
Tập 18, Số 8 (2021): 1495-1508  
STEM EDUCATION: SIMPLE ROBOT VACUUM CLEANER BASED  
ON THE ENGINEERING DESIGN PROCESS FOR SECONDARY STUDENTS  
Dang Dong Phuong, Vu Quoc Thang, Nguyen Duc Anh, Le Hai My Ngan*  
Ho Chi Minh City University of Education, Vietnam  
*Corresponding author: Le Hai My Ngan Email: nganlhm@hcmue.edu.vn  
Received: March 17, 2021; Revised: April 26, 2021; Accepted: April 28, 2021  
ABSTRACT  
STEM education is an integrated teaching perspective in which students expericence, learn,  
explore and research practical problems. In STEM education content, robotics is a modern field  
that has been concerned in many research projects because of the positive impact on student’s  
interest, thinking and abilities. This article presents a STEM robotics topic for 8th gradersrobot  
vacuum cleaner. This topic is designed based on the engineering design process to enhance design  
thinking and problem-solving skills. Experimental results for 8th graders illustrate that they can  
access and accquire knowledge as well as show positive expression of problem-solving abilities in  
STEM robotics through this topic.  
Keywords: educational robotics; EDP; secondary school; STEM education  
1508  
pdf 14 trang baolam 16/05/2022 6380
Bạn đang xem tài liệu "Thiết kế tổ chức dạy học chủ đề STEM robot hút bụi đơn giản theo quy trình thiết kế kĩ thuật cho học sinh trung học cơ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfthiet_ke_to_chuc_day_hoc_chu_de_stem_robot_hut_bui_don_gian.pdf