Vai trò của giới Nho Thương người Hoa chợ lớn trong việc truyền bá Truyện Kiều ở Nam Bộ

AGU International Journal of Sciences 2020, Vol. 24 (1), 1 7  
VAI TRÒ CA GIỚI NHO THƯƠNG NGƯỜI HOA CHLN TRONG VIC  
TRUYN BÁ TRUYN KIU NAM BỘ  
Nguyn Thanh Phong1  
1Trường Đại hc An Giang, ĐHQG-HCM  
Thông tin chung:  
Ngày nhn bài: 22/01/2019  
Ngày nhn kết qubình duyt:  
16/06/2019  
Ngày chp nhận đăng:  
02/2020  
ABSTRACT  
Tale of Kieu is a literary masterpiece of Nguyen Du in the early 19th century.  
This work is not only widely circulated from the capital Hue to the north, but  
also spread widely in the Southern Vietnam several decades later in many  
forms, texts or speechs, Nôm versions or Chinese versions and Quc ngữ  
versions. At that time, printing technology was not developed in the Southern  
Vietnam, the price of ink and paper in the market is quite expensive, copying  
takes time, but the demand of the reader was enormous. As a result, the  
bookshops in Cho Lon (Gia Dinh) had to print Tale of Kieu in Foshan  
(Guangdong) and brought them back to the Southern Vietnam, contributing  
to its popularity in Southern Vietnam.  
Title:  
The role of Cho Lon's Chinese  
scholars and businessmen in  
propagating Tale of Kieu in  
the Southern Vietnam  
Keywords:  
Tale of Kieu, Southern  
Vietnam, Vietnamese Chinese,  
Printing industry, Foshan,  
Guangdong  
TÓM TT  
Truyn Kiu là kiệt tác văn học ca thi hào Nguyễn Du ra đời đầu thế k19.  
Tác phm này không chỉ lưu hành rộng rãi từ kinh đô Huế trra bc, mà vài  
chục năm sau đó cũng được truyn bá sâu rộng đến Nam Bộ dưới nhiu hình  
thức khác nhau, như văn bản hay truyn khu, bn truyện Nôm đầy đủ hay  
bản lược thut, bn dch chHán hay bn dch chQuc ng. Trong bi  
cnh kthut in ấn chưa phát triển mnh mẽ ở Nam B, giá cgiy mc trên  
thị trường khá đắt đỏ, vic sao chép mt nhiu thi gian công sc, mà nhu  
cầu thưởng thc ca giới nho sĩ trí thức Nam Blà rt ln, nên các hiu  
sách người Hoa ChLớn (Gia Định) đã đưa Truyện Kiu sang khc in ở  
Phật Sơn (Quảng Đông) rồi mang vphát hành Nam B, góp phn truyn  
bá kit tác dân tc này trong lòng xã hi min Nam.  
Tkhóa:  
Truyn Kiu, Nam B, nho  
thương người Hoa, in n sách  
v, Phật Sơn, Quảng Đông  
1. DN NHP  
Túy Kiu phú (Khuyết danh), Kim Vân Kiu ca  
(Khuyết danh), Án Túy Kiu (Nguyn Liên  
Đầu thế k20, Truyn Kiu bắt đầu xut hin trên  
diễn đàn học thut vi các cuc tranh lun gn  
như chưa có điểm dng gia các trí thc ni danh  
min Bc, cuc tranh luận đó còn lan sang miền  
Nam trên nhiu tbáo quc ngữ ở Sài Gòn. Trước  
đó, giới nho sĩ trí thức miền Nam đã không còn xa  
lgì vi Truyn Kiu qua các tác phm chNôm  
Phong), Túy Kiu án (Trn Phong Sắc) như những  
bn rút gn ca Truyn Kiu, hoc các bn phiên  
chú sang chquc ngcủa Trương Vĩnh Ký và  
Nguyễn Văn Vĩnh, các tác phẩm sân khu hóa  
như Tung Kiu, cải lương Kiu... Nhng tác  
phẩm đó đều được sáng tác da trên bn truyn  
thơ Nôm Kim Vân Kiu tân truyn ca Nguyn  
1
AGU International Journal of Sciences 2020, Vol. 24 (1), 1 7  
Du được hiệu đính, khắc in và phát hành rng rãi  
tcác hiệu sách người Hoa ChLớn. Đó là kết  
quca mt quá trình dài hàng my chục năm từ  
na sau thế k19 khi Truyn Kiu bắt đầu “Nam  
tiến”.  
đã có nhiều công trình đề cập đến hoặc đi sâu  
kho sát tho lun. Vit Nam, vấn đề này trước  
nay cũng được nhiu hc giả như Sơn Nam,  
Vương Hồng Sn, Nguyễn Văn Sâm, Nguyễn  
Qung Tuân, Nguyn Tài Cẩn, Đoàn Lê Giang,  
Nguyễn Đông Triều, Phan Mnh Hùng... quan  
tâm nghiên cu. Bài viết này kế tha kết quả  
nghiên cu của người đi trước, kết hp dliu  
điều tra điền dã, tiến hành phân tích, tng thuật để  
làm rõ hơn một vấn đề thú vca ngành Kiu hc  
và Nam Bhc.  
Truyn Kiu truyền đến Nam Bộ, được giới nho sĩ  
trí thức đặc bit yêu thích. Thế nhưng, được sở  
hu mt bn Truyn Kiu trong tay để ngâm nga  
tiêu khin hằng ngày, dù đó là bản Phường in ở  
phHàng Gai (Hà Ni) hay bn Kinh in Huế,  
hoc thm chí chlà bn chuyn tay nhau sao  
chép, là niềm mong ước của không ít nho sĩ trí  
thc Nam Bna cui thế k19. Nhn thy nhu  
cu sách vở để tham hc Nam Bộ đang ngày  
một lên cao, trong điều kin sách vchquc ngữ  
vẫn chưa được phbiến rng rãi, giới nho sĩ và  
thương nhân người Hoa ChLớn (Gia Định) vn  
có con mt nhạy bén trong lĩnh vực kinh doanh,  
đã nảy ra ý định đem bản Nôm Truyn Kiu sang  
Phật Sơn (Quảng Đông) để in n vi số lượng ln  
và giá thành r, ri gi thuyn buôn mang vphát  
hành rng rãi Nam B.  
2. GIỚI NHO THƯƠNG NGƯỜI HOA CHỢ  
LN VÀ TRUNG TÂM KHC IN PHT  
SƠN (QUẢNG ĐÔNG)  
Di dân Trung Hoa đã có mặt Nam Btrt lâu.  
Không kể trường hợp Chu Đạt Quan đi sứ Chân  
Lp vào cui thế kỷ 13, các nhóm di dân người  
Minh Hương vào cuối thế kỷ 17 được ghi chép  
xác thc trong Đại Nam thc lc Gia Định  
thành thông chí, trong đó Trần Thượng Xuyên,  
Dương Ngạn Địch, Mc Cu là nhng thủ lĩnh di  
dân quan trng. Sau chuyến kinh lược đến xứ  
Đồng Nai ca Thng sut Nguyn Hu Cảnh năm  
1698, người Minh Hương được tchc thành các  
đơn vị hành chính cht ch, thành lp các bang  
hội tương trợ, tích cc phát trin kinh tế, cùng  
người Vit và các sc dân khác cộng cư tương đối  
hòa hiếu. Trong các cuộc xung đột gia thế lc  
Tây Sơn và nhà Nguyễn Nam B, người Minh  
Hương và các lớp di dân người Hoa vsau dn  
chuyển cư đến Đề Ngn (Sài Gòn). Vi sở trường  
hoạt động kinh doanh, giao dịch thương mại vi  
cư dân vùng Hoa Nam (Trung Quốc) và nhiu  
nước Đông Nam Á khác, người Hoa đã mở rng  
chợ búa làm ăn buôn bán, xây dng phxá ngày  
mt náo nhit, trở thành trung tâm đô thị ChLn  
của vùng đất Gia Định.  
Rt nhiu vấn đề thú vcn làm rõ là: Phật Sơn là  
trung tâm in ấn như thế nào, giới Hoa thương Chợ  
Ln có mi liên hra sao vi Phật Sơn, tại sao họ  
không chn in n một nơi nào khác của Vit  
Nam, ai là người đã cung cấp bn gc Truyn  
Kiu sang Quảng Đông, ai đã hỗ trcông tác in n  
tác phm chữ Nôm này khi đây là một thchxa  
lvới người Trung Quc, sách được chuyn sang  
Sài Gòn ChLớn như thế nào, vic phát hành  
và buôn bán đã diễn ra làm sao... Trlời được  
nhng câu hi này, chúng ta skhám phá thêm  
nhng góc khut thú vtrong lch sử giao lưu sách  
vhc thut giữa hai nước, lch struyền bá văn  
học Hán Nôm đến Nam B, mà cthể ở đây là  
lch struyn bá Truyn Kiu trên vùng đất Nam  
B.  
Phật Sơn (còn gọi Pht Trn, tnh Quảng Đông) là  
mt trong sáu trung tâm in n sách vquan trng  
Trung Quc thi nhà Thanh. Từ đầu thế k18  
đến hết thế k19, Phật Sơn cùng với Qung Châu  
là hai “kho sách” lớn ca tnh Quảng Đông, vừa là  
trung tâm in n sách vvi kthut tiên tiến và  
Vấn đề này đã được nhiu hc giTrung Quc,  
Đài Loan và Việt Nam chú ý tlâu. Trung  
Quốc và Đài Loan, các học giả Trương Tú Dân,  
Nhan Bo, Trn Ích Nguyên, Lý Khánh Tân, Lưu  
Ngc Quân, HLộ, Vương Gia, Nghiêm Diễm...  
2
AGU International Journal of Sciences 2020, Vol. 24 (1), 1 7  
giá thành r, va có nhiu nhà sách, nhà xut bn  
đồ svi mt thị trường buôn bán sách vvào  
loi nhn nhp nht thi by gi. Sách vxut bn  
nơi đây, không chỉ được mua bán rng rãi khp  
vùng Hoa Nam, Hng Công, Ma Cau, mà còn  
theo chân giới Hoa thương truyền rng khp các  
nước Đông Á và Đông Nam Á. Hiện nay, phòng  
lưu trữ sách cPhật Sơn trực thuộc Thư viện  
thành phPhật Sơn còn lưu giữ rt nhiều tư liệu  
quý giá cho thy din mo nghin n và phát  
hành sách hưng thịnh ở nơi đây một thi.  
thế k20, khi công nghin n hiện đại phát trin,  
kthut in mc bn truyn thng dn li tàn, Pht  
Sơn hoàn thành vai trò lịch sca nó trong sut  
n hai thế k.  
Đương nhiên, một trung tâm in n và mt thị  
trường sách vnhn nhịp như vậy khó thnào lt  
khi tm mt ca giới Hoa thương nhạy bén Vit  
Nam, những người mà từ lâu đã có mối quan hệ  
làm ăn buôn bán vô cùng khăng khít với gii Hoa  
thương đại lục. Trong khi đó, nhu cầu tham cu  
sách vở trong nước khá lớn, ban đầu vic nhp  
khu sách vTrung Quc tPhật Sơn là nhắm  
đến cộng đồng người Hoa Nam B, dn dà mở  
rộng sang đối tượng trí thức nho sĩ trên khắp min  
Nam. Điều đó cũng có nghĩa, nếu ban đầu sách vở  
nhp vbng chHán thuộc các lĩnh vực y hc,  
văn chương, lịch s, triết hc, tự điển, hc chữ  
Hán vlòng... ca Trung Quc; thì dn dà vsau,  
nhiu sách vở lưu hành ở Nam Bộ được đưa sang  
để khc in ri mang vphát hành ti các hiu sách  
ln ở Gia Định, chyếu là các truyn Nôm và các  
vtung hát bi.  
Tthi Minh, Phật Sơn đã được chia làm 24 con  
phố, đến đời nhà Thanh mrng ra 28 ph, trong  
đó các phố Đại Địa, Phúc Đức, Phúc Lc, Tu Mã  
ni tiếng là nhng con phcó nhiu hiu sách  
nht. Theo thng kê của Lưu Thục Bình, người đã  
dành nhiều năm nghiên cứu nghin n Pht  
Sơn, vào lúc thịnh vượng nht ở đây có đến 76  
hiu sách, mi hiệu sách thường có cơ sở in n và  
phát hành riêng. Chng hn phố Đại Địa có các  
hiệu sách Anh Văn Đường, Hữu Văn Đường, Hàn  
Văn Đường, Văn Hoa Các; phố Phúc Lc có Tàng  
Kinh Các, Xương Hoa Đường, Hàn Văn Đường,  
Hoa Văn Cục, Thụy Văn Đường, Tu Trúc Trai,  
Văn Quang Lâu, Thiên Bảo Lâu, Anh Văn  
Đường, Bảo Hoa Các, Chính Đồng Văn Thư Cục,  
Văn Hoa Thư Cục, Đồng Văn Đường, TLâm  
Thư Cục; hay phXá Nhân Hu có Cận Văn  
Đường; phTu Mã có Cần Hương Các... Trong  
đó, Hàn Văn Đường có 2 cơ sở in n sách phố  
Đại Địa và phPhúc Lc, hoặc Đồng Văn Đường  
là chi nhánh ca hiu sách cùng tên Qung Châu  
(Quảng Đông) (Lưu Thục Bình, 2012, tr.70-73).  
Kết quả điều tra điền dã mấy năm gần đây của  
chúng tôi cho thy, rt nhiu sách vTrung Quc  
in n Phật Sơn thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20 được  
lưu truyền rng rãi trong gii trí thc Nam B,  
đến ccác nhà nho xa xôi ở đồng bng sông Cu  
Long. Đơn cử trường hp sách cổ được lưu giữ ti  
gia đình ông Cao Văn Hân (1924-1999), lúc sinh  
tin sng tại phường Thuận Hưng, quận Tht Nt,  
thành phCần Thơ. Trong số 260 quyn sách Hán  
Nôm mà chúng tôi có dp kho sát, chiếm 2/3  
trong số đó là các loại tự điển Trung Hoa (Tự điển  
toàn tp, Khang Hy tự điển, Huyn Kim tvng,  
Ngc Đường tvng), sách hc chHán (u  
hc qunh lâm, Tam thiên t, Minh tâm bu  
giám), sách chiêm tinh phong thy bói toán  
(Tân đính vn sbt cầu nhân thư, Tiết khí niên  
vn, Bc phệ đại toàn byếu, Ngc hp kí thông  
thư, Bát trạch minh cnh, Địa lý ngũ quyết, Tiên  
thiên dch s…), sách y học (Kiến chng lp  
phương, Phụ nữ chư chứng, Ththế bo  
nguyên…), sách giới thiu phong tc lnghi  
Trung Hoa (Ngc thu lb, u hc cstm  
Vmt nội dung, sách được in n ở đây thuộc  
nhiều lĩnh vực khác nhau như sách thường thc,  
sách bói toán, kinh Phật giáo, kinh Đạo giáo, sách  
y dược hc, sách giáo dc khoa c, sách hc chữ  
Hán vlòng, sách tiu thuyết văn nghệ...; ngoài ra  
còn có tác phẩm văn học của văn nhân địa  
phương, sách gia phả và sliu dòng họ ở địa  
phương. Có thể thấy, đây là các loại sách lưu hành  
phbiến ở Hoa Nam đương thời, có lượng phát  
hành ln trên thị trường, phù hp nhu cu tiếp thu  
của đông đảo độc giả. Mãi đến thp niên 40 ca  
3
AGU International Journal of Sciences 2020, Vol. 24 (1), 1 7  
nguyên…), sách tác phẩm hoc chú gii tác phm  
văn học Trung Hoa (Thi kinh, Thi kinh thchú  
din nghĩa hp tham, Tứ thư thể chú, Đông Chu  
lit quc, Sử kí Tư Mã Thiên, Kinh Xuân thu…).  
Tt cả các sách đó đều được khc in và phát hành  
ti Phật Sơn, theo con cháu kể li thì do bn thân  
ông và thy dy y nho ca ông là Phm Tôn Long  
(?-?) mua tcác hiu sách ở Sài Gòn trước đây.  
Có thnói, giới Hoa thương Chợ Lớn đóng vai trò  
quan trng trong việc giao lưu văn hóa, học thut  
gia Hoa Nam và Nam Bsut thế kỷ 19 đến đầu  
thế k20.  
lch sử, địa lý và văn học cũng đã được đưa sang  
khc in và xut bn ti các hiu sách Phật Sơn.  
Giáo sư Nhan Bảo, chuyên gia nghiên cứu văn  
hc Hán Nôm Vit Nam của Đại hc Bc Kinh,  
trong công trình Ảnh hưởng ca tiu thuyết Trung  
Quốc đến văn học Vit Nam đã chỉ ra, sut  
khoảng 80 năm từ na cui thế kỷ 19 đến nửa đầu  
thế k20, rt nhiu tác phẩm văn học chNôm  
ca Việt Nam được in n ti Quảng Đông, trong  
đó đa phần in ti Phật Sơn. Ông viết: “Trong 40  
năm cuối thế k19, thm chí có mt stác phm  
chữ Nôm được in Quảng Đông, đặc bit là ở  
huyn Phật Sơn. Trên bìa ca rt nhiu sách, còn  
có ghi tên người xut bản và địa điểm xut bn ở  
Trung Quốc, đồng thời cũng in tên người phát  
hành Sài Gòn” (Nhan Bảo, 1989, tr. 195). Có  
chung squan tâm, Lưu Ngọc Quân khi nghiên  
cu về tư liệu Hán Nôm cViệt Nam cũng có  
phát hiện tương tự. Tác giả đúc kết rng hu hết  
sách vVit Nam có n bn ti Trung Quốc đều  
được khc in ti Phật Sơn, trong số đó đa phần là  
tác phẩm văn học thông tc chữ Nôm đến tNam  
B. Đáng chú ý là hầu hết đều do Duy Minh Thị  
hiệu đính trước khi đưa sang Quảng Đông khắc  
in, sau khi in xong đều được các hiu sách Pht  
Sơn (Quảng Đông) và Đề Ngạn (Gia Định) phát  
hành (Lưu Ngọc Quân, 2007, tr. 127-128).  
3. HOẠT ĐỘNG XUT BN VÀ PHÁT  
HÀNH TRUYN KIU CA NHO  
THƯƠNG NGƯỜI HOA CHLN  
Trong lch s, nhiu sứ đoàn Việt Nam đi sứ nhà  
Thanh, thường xuyên ghé qua Qung Châu, Pht  
Sơn và nhiều nơi khác trên hành trình để mua  
sách mang về nước. Dưới triu Nguyn, do nhu  
cu tham cu sách vTrung Quc trong triu  
đình là rất lớn, đặc bit vua Minh Mng rt thích  
đọc sách Trung Hoa, nên các đoàn sứ thn sang  
nhà Thanh ngoài thc hin nhim vngoi giao,  
còn phi tìm kiếm mua sách vTrung Quc mang  
vVit Nam (Trn Ích Nguyên, 2016). Hoc  
nhiều nho sĩ Việt Nam yêu thích đọc sách Trung  
Quc, trong khi sách vở trong nước rt khan hiếm,  
đã nhờ các thuyn buôn mua sách tQuảng Đông  
mang v. Trong Thương Sơn thi tập (倉山詩集)  
Trong bài viết Giao lưu sách vở gia Qung  
Đông và Việt Nam dưới nhà Thanh, Lý Khánh  
Tân đã liệt kê các hiu sách Phật Sơn chuyên  
khc in tác phẩm văn học ca Việt Nam như Kim  
Ngọc Đường, Cận Văn Đường, Anh Văn Đường,  
Văn Nguyên Đường, Thiên Bo Lâu, Bo Hoa  
Các, Tự Lâm Thư Cục, Vinh Hòa Viên, Thnh  
Nam Sn, Thp Gii Viên, Ngũ Vân Lâu, Trn  
Thôn Vĩnh Hòa Nguyên. Ông đã dựa trên kết quả  
nghiên cu của Lưu Ngọc Quân lp ra danh mc  
sách Việt Nam được khc in Phật Sơn với 32  
đầu sách, trong đó nhiều quyển in đi in lại nhiu  
ln nhiều nhà in khác nhau. Liên quan đến  
Truyn Kiu, tác gicó lit kê hai bn in: (1) Kim  
Vân Kiu tân truyn, bn in Kim Ngc Lâu (Pht  
Sơn) năm Nhâm Thân (1872); (2) Kim Vân Kiu  
ca Nguyn Miên Thm (阮綿審) có bài thơ Cu  
thư (購書) kvvic Miên Thm nhthuyn  
buôn sang Quảng Đông mua sách vở mang về  
Huế cho mình. Có thể nói, đối vi giới nho sĩ trí  
thc Vit Nam thi Lê Mt Nguyn, các trung  
tâm in ấn và phát hành sách như Phật Sơn, Quảng  
Châu, Tô Châu ca Trung Quốc đã không còn xa  
lgì. Ngoài vic nhp khu sách vTrung Quc  
vphát hành trong nước, nhiu loi sách ca  
Việt Nam đã được mang sang Phật Sơn khắc in  
rồi đưa về phát hành, vic này không phải đến  
giới Hoa thương Chợ Ln mới được bắt đầu, mà  
có lẽ trước đó ở Bc Bvà Trung B, mt ssách  
4
AGU International Journal of Sciences 2020, Vol. 24 (1), 1 7  
tân truyn, bản in Văn Nguyên Đường (Vit  
Đông) (Lý Khánh Tân, 2015, tr. 93-104).  
Hoàng Xuân Hãn, bn in này chkhúy thi Gia  
Long chkhông khúy thi Minh Mạng, theo đó  
suy lun thì Duy Minh Thị đã hiệu đính Truyn  
Kiu da trên mt bn chép tay có ngun gc sao  
chép tthi Gia Long (1802-1820). Sẽ là võ đoán  
nếu cho rng trong khong thi gian này Truyn  
Kiu cũng đã được truyền đến Nam B, thế nhưng  
không phi không có khả năng đó nếu chúng ta  
chưa tìm ra được nhng chng cứ xác đáng.  
Gần đây nhất là Nghiêm Dim trong bài viết Kho  
thut vtiu thuyết và tung chNôm ca Vit  
Nam được khc in Phật Sơn cuối triu Thanh,  
tác giả đã da trên ba công trình Vit Nam Hán  
Nôm văn hiến mc lục đề yếu (越南漢喃文獻目  
錄提要) của Lưu Xuân Ngân (劉春銀) và Vương  
Tiu Thun (王小盾), Vit Nam Hán Nôm ctch  
đích văn hiến hc nghiên cu (越南漢喃古籍的  
文獻學研究) của Lưu Ngọc Quân (劉玉珺) và Tự  
điển chNôm (喃字典) ca tác giNht Bn  
Cùng thời gian đó, nhiều tác phm truyện thơ và  
tung hát bội Nôm khác cũng được khc in Pht  
Sơn như Vân Tiên ctích tân truyn, Lc Vân  
Tiên, Phm Công Cúc Hoa, Chiêu Quân cng H,  
Thoi Khanh Châu Tuấn thư tập, Bch viên tân  
truyn, Đinh Lưu Tú diễn nghĩa, Tiểu San Hu  
din ca, Triệu Ngũ Nương tân thư, Tây du diễn  
ca, Tam Quc chí quc ngbn... Có ththy,  
các chng loi sách chữ Nôm lưu hành ở Nam Bộ  
đương thời khá phong phú, đa phần đều là tác  
phm din ca tnhng tiu thuyết hay tung tích  
Trung Quc. Vic gi in n vi số lượng ln cho  
thy nhu cầu thưởng thc sách Nôm của độc giả  
Nam Blà rt ln.  
Takeuchi Yonosuke (內與之助) để lit kê 39  
mc sách, là nhng tác phẩm văn học thông tc  
ca Việt Nam, đã được đưa sang khắc in trong các  
hiu sách Phật Sơn cuối nhà Thanh. Trong đó  
có 35 bn in là truyện thơ và tuồng chNôm, 4  
bn in Lý Công tân truyn là tiu thuyết chHán.  
Liên quan đến Truyn Kiu, tác gilit kê 2 bn  
in ti Phật Sơn: (1) Kim Vân Kiu tân truyn, bn  
in tại Văn Nguyên Đường (Việt Đông), hiện Thư  
vin ngôn ngữ phương Đông (Pháp) có lưu giữ  
mt bn; (2) Kim Vân Kiu tân truyn, bn in Kim  
Ngọc Lâu năm Nhâm Thân (1872) (Nghiêm  
Dim, 2016, tr. 94-101). Kết qukho sát này  
tương đồng vi kết qukho sát ca Lý Khánh  
Tân.  
Câu hỏi đặt ra là ti sao giới Hoa thương miền  
Nam không chn các nhà in Liễu Văn Đường,  
Quan Văn Đường, Thịnh Văn Đường, Cẩm Văn  
Đường min Bc hay các hiu in Huế, thm chí  
những nơi đã từng tchc in n sách v, kinh kệ  
ngay tại Gia Định như Hà Tiên, chùa Giác Lâm  
(Sài Gòn) làm nơi in sách, mà phải sang tn  
Quảng Đông? Trong bài viết ca mình, Nghiêm  
Diễm đã đưa ra 4 lý do chính: (1) Phật Sơn là  
trung tâm in n phát hành sách ln: Chất lượng  
khc in cao, bn in gọn đẹp tinh xo, trong khi giá  
thành li rẻ; hơn nữa, Phật Sơn có hệ thng  
thương hội phn thnh vi nhiu hiu sách, hiu  
giy, hiu mc; tkhâu khắc in đến xut bn, phát  
hành đều phi hp cht ch, nhp nhàng; to nên  
stin lợi trong giao thương mua bán trong nước  
và quc tế; (2) Sự giao lưu kinh tế và văn hóa  
gia Nam Bvà Quảng Đông vốn đã diễn ra  
thường xuyên và mt thiết; các Hoa thương Chợ  
Ln luôn gimi quan hệ giao thương mật thiết  
vi nhà buôn Quảng Đông. Các tác phẩm chữ  
Trên thc tế, Truyn Kiu không chỉ được tái bn  
1 lần mà được tái bản đến 3 lần, nghĩa là trước  
nay có 4 bn Kiu được in Phật Sơn. Theo nhà  
nghiên cu Nguyn Qung Tuân, bn Kiu Duy  
Minh Thin Kim Ngọc Lâu (1872) còn được tái  
bn 3 ln ti các nhà in Bảo Hoa Các (1879), Văn  
Nguyên Đường (1879) và Thiên Bo Lâu (1891)  
Phật Sơn. Hơn nữa, các bản in sau đều khc in  
giống như bản in đầu tiên (Nguyn Qung Tuân,  
2010). Dù các bn in này còn nhiu sai sót vchữ  
nghĩa, có thể do Duy Minh Thhiệu đính chưa kĩ,  
hoc quá trình in n Quảng Đông không có  
người thông tho chNôm theo dõi, thế nhưng  
trong suốt 20 năm từ bản đầu tiên đến bn cui  
cùng, bn in này vẫn được độc gidtính min  
Nam chp nhận. Đáng chú ý là, theo học giả  
5
AGU International Journal of Sciences 2020, Vol. 24 (1), 1 7  
rộng hơn trong lòng công chúng. Kết quả điều tra  
Nôm đang lưu hành ở Nam Bphn nhiu lấy đề  
tài, văn liệu, bi cnh, ct truyn, tình tiết, nhân  
vt... ca các tác phẩm cũng đang lưu hành ở  
Trung Quốc như Kim Vân Kiu truyn, Tam Quc  
diễn nghĩa, Tây du ký, Phong thần diễn nghĩa,  
Bch Viên Tôn Các... nên đã có sẵn các bn khc  
mc hot tchHán ở đó, chỉ cn khc thêm bộ  
phn chNôm; (3) Phật Sơn có vị trí địa lý thun  
li cho vic truyn bá sách vra hi ngoi, bi nó  
không chỉ là nơi sứ thn Việt Nam thường lui ti  
mua sách mang về nước theo đường b, mà còn  
thông qua Qung Châu, Hoàng Phtiến hành giao  
thương đường bin vi Vit Nam; (4) Nghin n  
Phật Sơn đáp ứng được nhu cu khc in tiu  
thuyết thông tc Nam Bộ. Đương thi, nhu cu  
thưởng thc tiu thuyết thông tc Hoa Nam  
cũng rất ln, nhiu nhà sách chuyên môn hoc  
kiêm thêm khc in tiu thuyết thông tc, vic có  
thêm đơn đặt hàng tVit Nam không phi là  
thách thc gì quá ln vi h.  
điền dã ca chúng tôi ti Cần Thơ, An Giang cho  
thy, nhiu hdân hin nay vẫn còn lưu giữ bn  
Kiu Duy Minh Th1879 và 1891, ngoài ra còn có  
Phú Kiu Nôm (tên gi khác ca Túy Kiu phú),  
tung Kiu và nhiều bài thơ vịnh Kiu, thm chí  
còn có cbn chép tay Kim Vân Kiu lc (khuyết  
danh) bng chHán. Đem các bản sao lc này so  
sánh vi bản đã công bố ca Nguyễn Văn Sâm  
hay Trn Ích Nguyên, ddàng phát hin chúng có  
chung ngun gốc văn bản, đương nhiên về mt  
câu chcó nhiu chkhác nhau.  
Quá trình giao dch sách vnày, ngoài gii  
thương nhân người Hoa ra, giới văn sĩ gốc Hoa  
tinh thông tiếng Việt và văn chương Việt Chợ  
Lớn cũng đóng vai trò then chốt. Hlà nhng  
người đảm bo chất lượng bn in chNôm thông  
qua công vic hiệu đính văn bản trước khi in,  
trong khi người Trung Quc vốn không am tường  
loi chữ đầy sáng tạo đặc trưng của người Vit  
này. Ni bt nht là hai tác giDuy Minh Th, chủ  
nhân hoc cng tác viên ca hiu sách Minh  
Chương Hiệu, và Dương Minh Đức, chnhân ca  
hiệu sách Dương Đức Hiu.  
Trong lúc các hiu sách ca Phật Sơn khắc in và  
phát hành rng rãi Kim Vân Kiu tân truyn ca  
Nguyn Du, thì nhiu tác giViệt Nam cũng đã  
chuyn dch tác phẩm này ngược li chữ Hán, như  
Nguyn Kiên (阮堅) đã biên dịch, chú thích thành  
Duy Minh Th(?-?), hay Minh Chương Thị, là bút  
hiu ca mt văn sĩ, viên chức hành chính gc  
Hoa sng tại Gia Định na cui thế k19. Ông  
tên tht là Trn Quang Quang, nguyên quán huyn  
Duy Minh (phHong Tr, tỉnh Vĩnh Long, nay  
thuc tnh Bến Tre), có thlà hu duca danh  
thn triu Nguyn gốc Minh Hương từng nhiu  
lần đi sứ Trung Quc Trịnh Hoài Đức (1765-  
1825). Theo kho cu của Lưu Ngọc Quân, Duy  
Minh Thtrong li ta quyn Nam Klc tỉnh địa  
dư chí có gi Trịnh Hoài Đức là “Tiên công”,  
chng tDuy Minh Thlà hu duca Trnh Hoài  
Đức. Ttiên nhiều đời ca Trịnh Hoài Đức từ  
Trường Lc (Phúc Kiến, Trung Quc), vì không  
thn phục người Mãn Châu, nên gia tc xung  
thuyền vượt bin sang Việt Nam. Năm 1803, họ  
Trịnh ra làm quan dưới triu Nguyn, nhtinh  
thông tiếng Quan Thoi và tiếng Quảng Đông,  
Phúc Kiến nên được giao làm sthn nhiu lần đi  
snhà Thanh.  
Vương Kim truyện quc âm (王金傳國) và  
Vương Kim truyn din t(王金傳演字), Từ  
Nguyên Mc (徐元漠) dch ra Vit Nam âm Kim  
Vân Kiu ca khúc dch thành Hán tcthi tht  
ngôn lut (越南音金雲翹歌曲譯成漢字古詩七  
言律), Lê D(黎裕) dch thành Kim Vân Kiu  
Hán tdin âm ca (金雲翹漢字演音歌) và Kim  
Vân Kiu lc (金雲翹) (Nghiêm Dim, 2016,  
tr.101). Điều này cho thy sự lưu truyền ca Kim  
Vân Kiu truyn Vit Nam nói chung, Nam  
Bnói riêng, rt sâu rng, tạo được cm hng  
sáng to và lan truyn tác phm trong gii trí thc  
học sĩ.  
Riêng min Nam, bn Kim Vân Kiu tân truyn  
do Duy Minh Thhiệu đính đã góp phần to nên  
trào lưu phóng tác, lược thut, ci biên Truyn  
Kiu thành nhiều “phó phẩm” (Nguyễn Văn Sâm)  
khác nhau, khiến cho tác phm này lan truyn sâu  
6
AGU International Journal of Sciences 2020, Vol. 24 (1), 1 7  
國小說對越南文學的影響). Trong Claudine  
Ngoài Truyn Kiu, trên trang bìa nhiu tác phm  
khc in khác Phật Sơn cũng thấy xut hin tên  
Duy Minh Thhiệu đính, hoặc tên các hiu sách ở  
ChLớn như Minh Chương Hiệu, Dương Đức  
Hiu, Kim Thanh Hiu. Rt có thể, các ông cũng  
là những người trc tiếp sang Quảng Đông  
thương thảo và theo dõi vic khc in ti Phật Sơn.  
Còn các tên gọi Đề Ngạn, Đại Th(ChLn)  
thường xut hin trên bìa các quyn sách nay  
thuc Qun 5, Qun 6 và Qun 11 thành phHồ  
Chí Minh. Nơi có nhiều hiệu sách người Hoa  
đương thời là phố Đường Nhân và phQung  
Đông của ChLn, nay lần lượt là đường Nguyn  
Trãi và Triu Quang Phục. Đặc bit, Hòa Nguyên  
Thnh là mt hiu sách Phật Sơn (Quảng Đông),  
một chi nhánh cùng tên đã được mra ChLn  
để phát hành sách của nhà sách đó ở Vit Nam.  
Salmon (chủ biên). (1989). Tiểu thuyết truyền  
thống Trung Quốc tại Châu Á (中國傳統說  
在亞洲). Bắc Kinh: Công ty xuất bản Văn hóa  
Quốc tế.  
Lưu Thục Bình (劉淑萍). (2012). Tìm hiểu hoạt  
động kinh doanh của các phường in và xuất  
bản sách ở Phật Sơn (佛山坊刻出版商的商業  
活動探析). Phật Sơn Khoa học Kỹ thuật Học  
viện học báo, 30, tr. 70-73.  
Nghiêm Dim (嚴艷). (2016). Kho thut vtiu  
thuyết và tung chNôm ca Việt Nam được  
khc in Phật Sơn cuối triu Thanh (清末佛  
山坊刻越南喃字小戲曲考述). Nghiên cu  
Đông Nam Á (Southeast Asian Studies), 1, tr.  
94-101.  
4. KT LUN  
Lưu Ngọc Quân (劉玉珺). (2007). Nghiên cứu  
văn bản sách vở Hán Nôm cổ Việt Nam (越南  
漢喃古籍的文獻學研究). Bắc Kinh: Trung  
Hoa thư cục.  
Nhìn li toàn bquá trình truyn bá ca Truyn  
Kiu, chúng ta thy tác phm này có mt sinh  
mnh rt kl, tlúc là mt tiu thuyết chương  
hi bch thoại bình thường Trung Quốc được  
Nguyn Du tham kho ri ci biên, sáng tác thành  
mt truyện thơ Nôm tuyt tác dài 3254 câu, bt  
đầu lưu hành rộng rãi trong nước, ri lại được các  
nhà sách ChLớn đưa đến Phật Sơn để khc in,  
ssách in xong lại vượt trùng dương trở vphát  
hành ti các hiệu sách trong nước. Trong quá trình  
truyn bá tác phm này, nhng người làm công  
tác hiệu đính như Duy Minh Thị, mt dng trí  
thc gc Hoa tinh thông Hán Nôm, hoc các hiu  
buôn người Hoa ChLn gimt vai trò kết ni  
quan trng. Quá trình giao dch sách vtiêu tn  
nhiu tâm huyết đó kéo dài suốt gần 100 năm, góp  
phn to ln vào vic truyn rng nhiu tác phm  
văn học Nam Bộ, trong đó có Truyn Kiu.  
Trn Ích Nguyên (陳益源). (2001). Nghiên cu  
câu chuyện Vương Thúy Kiều (王翠翹故事研  
). Đài Bắc: Lí Nhân thư cục.  
Trần Ích Nguyên (陳益源). (2016). Thut bàn về  
sách vchHán Vit Nam (越南漢籍文獻述  
). Bắc Kinh: Trung Hoa thư cục.  
Lý Khánh Tân (李慶新). (2015). Giao lưu sách vở  
gia Quảng Đông và Việt Nam dưới nhà  
Thanh  
(清代廣東與越南的書籍交流).  
Nghiên cu Hc Thut, 12, tr. 93-104.  
Nguyn Qung Tuân (phiên âm và khảo đính).  
(2010). Truyn Kiu bn Nôm Duy Minh Th.  
Ni: Khoa hc Xã hi.  
TÀI LIU THAM KHO  
Nhan Bảo (顏保). (1989). Ảnh hưởng của tiểu  
thuyết Trung Quốc đến văn học Việt Nam (中  
7
pdf 7 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 320
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của giới Nho Thương người Hoa chợ lớn trong việc truyền bá Truyện Kiều ở Nam Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_gioi_nho_thuong_nguoi_hoa_cho_lon_trong_viec_tru.pdf