Xây dựng quy trình phát hiện nhanh ngô chứa gen CRY1AB dựa trên kỹ thuật LAMP

Tạp chí Khoa học Công nghệ và Thực phm 20 (1) (2020) 37-45  
XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÁT HIỆN NHANH NGÔ  
CHA GEN Cry1Ab DỰA TRÊN KỸ THUT LAMP  
HViết Thế1*, Trn ThMHnh2, Nguyn ThAn1,  
Ngô Thị Kim Anh1, Nguyn Thị Hương1, Lê Ngọc Giàu1  
1Trường Đại học Công nghiệp Thc phẩm TP. Hồ Chí Minh  
2Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH)  
Ngày nhận bài: 26/11/2019; Ngày chấp nhận đăng: 21/02/2020  
TÓM TẮT  
Việt Nam đã cho phép trồng ngô biến đổi gen có chứa gen Cry1Ab để tăng khả năng  
kháng sâu đục thân. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến tranh cãi về mức độ an toàn của loại cây  
trồng mới này, vì vậy đã có nhiều phương pháp sử dụng để phát hiện sự hiện diện của gen  
Cry1Ab trong cây ngô. Các phương pháp hiện tại phần lớn đều phụ thuộc nhiều vào trang thiết  
bị phòng thí nghiệm và khó thực hiện ngoài thực địa. Gần đây, kỹ thuật khuếch đại DNA đẳng  
nhiệt LAMP (Loop Mediated Isothermal Amplification) đã được sử dụng để phát hiện nhanh  
các đối tượng gây bệnh trên người và vật nuôi một cách nhanh chóng, với độ chính xác cao và  
ít yêu cầu về trang thiết bị đắt tiền. Trong nghiên cứu này, quy trình phát hiện ngô biến đổi  
gen bằng kỹ thuật LAMP đã được xây dựng thành công thông qua khảo sát các yếu tố ảnh  
hưởng tới phản ứng. Kết quả cho thấy nồng độ phù hợp của các mồi FIP/BIP và F3/B3 là  
0,4 µM với nhiệt độ phản ứng phù hợp ở 60 °C. Ngoài ra, qua khảo sát về ngưỡng phát hiện  
của phương pháp LAMP so với phương pháp Realtime PCR cũng cho thấy độ nhạy của phản  
ứng LAMP cao hơn phản ứng Realtime PCR. Ngoài ra, khi sử dụng thuốc nhuộm HNB ở nồng  
độ 80 µM, có thể phân biệt được giữa ngô không chuyển gen và ngô chứa gen Cry1Ab. Kết  
quả này là tiền đề để thiết kế KIT phát hiện ngô biến đổi gen ngoài thực địa.  
Từ khóa: Biến đổi gen, Cry1Ab, LAMP, ngô, Realtime PCR.  
1. MỞ ĐẦU  
Trên thế giới, các cây lương thực như lúa, ngô biến đổi gen hay các cây công nghiệp như  
đậu nành, bông biến đổi gen được trồng phổ biến với diện tích lớn [1], các cây trồng được  
thương mại hóa nhiều ở các nước có nền nông nghiệp phát triển như Mỹ, Brazil, Argentina,  
Canada, Ấn Độ [2]. Năm 2018, cây trồng biến đổi gen đã được trồng ở 26 quốc gia với diện  
tích 191,7 triệu ha, tăng khoảng 113 lần so với năm 1996 [2]. Tháng 3 năm 2015, Cục Trồng  
trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho phép sản xuất thương mại 3 giống ngô  
biến đổi gen, điều này đã giúp Việt Nam trở thành quốc gia thứ 29 trên thế giới thương mại  
hóa cây trồng sử dụng công nghệ sinh học [3]. Từ năm 2015, nước ta có 3 giống ngô biến đổi  
gen được trồng ngoài đồng ruộng: thứ nhất chứa gen Cry1Ab kháng sâu đục thân, giống thứ  
hai chứa gen GA21 kháng thuốc diệt cỏ phổ rộng glyphosate, và giống thứ ba chứa đồng thời  
cả 2 gen Cry1Ab GA21 nên có khả năng kháng sâu đục thân và thuốc diệt cỏ ở các vùng  
trên cả nước. Ngày 18/3/2015, Bộ Nông nghiệp vào Phát triển nông thôn đã chính thức công  
nhận ba giống ngô biến đổi gen của Công ty Syngenta để trồng phổ biến ở nước ta bao gồm:  
NK66 Bt, NK66 GT và NK66 Bt/GT. Trong đó, giống NK66 Bt và NK66 Bt/GT mang gen  
Cry1Ab có khả năng phòng trừ sâu đục thân cao, có khả năng kháng sâu ở tất cả các bộ phận  
37  
HViết Thế, Trn ThMHnh, Nguyn Thị An, Ngô Thị Kim Anh, Nguyn Thị Hương...  
của cây. Giống NK66 GT và giống NK66 Bt/GT mang gen mã hóa enzyme EPSP synthase có  
khả năng chống chịu cao đối với thuốc trừ cỏ glyphosate nên mang lại hiệu quả trừ cỏ rõ rệt  
khi sử dụng loại thuốc diệt cỏ này. Cả 3 giống ngô biến đổi gen này đều cho năng suất cao hơn  
so với giống nền đối chứng và chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn thông qua việc sản phẩm ít  
bị hư hại do sâu đục thân gây ra [23]. Hiện nay, giống ngô chứa gen Cry1Ab được sử dụng  
phổ biến hơn do có khả năng giảm nhu cầu sử dụng thuốc diệt sâu bộ cánh vảy. Khi chuyển  
vào cây, gen Cry1Ab sẽ tạo ra tinh thể protein Cry1Ab, nhưng tinh thể này sẽ tạo thành độc  
tính khi vào trong hệ tiêu hóa của côn trùng, trong khi đó protein này đã được chứng minh an  
toàn đối với người và các động vật khác.  
Mặc dù các giống ngô chuyển gen đem lại hiệu quả lớn về năng suất và chất lượng sản  
phẩm, nhưng trên thế giới nói chung và nước ta nói riêng vẫn có những ý kiến trái chiều về  
giống ngô này. Những tranh cãi về mức độ an toàn thực phẩm, ảnh hưởng tới môi trường và  
những vấn đề liên quan đến đạo đức đối với loại cây trồng này diễn ra ở nhiều nơi, điều này  
dẫn tới hơn 50 nước trên thế giới yêu cầu phải dán nhãn sản phẩm có chứa thành phần từ sinh  
vật biến đổi gen [4]. Theo Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, qua khảo  
sát của Trung tâm Tiêu chuẩn và Đo lường chất lượng (Quatest 3) năm 2010, có 111/323  
(chiếm gần 34,4%) mẫu nông sản và thực phẩm thu thập ở 17 chợ dương tính với dạng  
promoter 35S hoặc dạng terminator NOS - một dạng chỉ thị của sản phẩm biến đổi gen. Trong  
đó, có 45 mẫu ngô, 29 mẫu đậu nành, 10 mẫu cà chua, 15 mẫu khoai tây [5]. Nhiều trẻ em ở  
Mỹ và châu Âu được chẩn đoán bị dị ứng khi ăn đậu phộng và nhiều thực phẩm biến đổi gen  
khác. Một số gen được đưa vào cây trồng tạo ra protein gây dị ứng. Do đó, nhiều quốc gia đã  
yêu cầu dán nhãn trên bao bì đối với các thực phẩm có nguyên liệu từ sinh vật biến đổi gen để  
người tiêu dùng và nhà sản xuất có quyền lựa chọn [6].  
Hiện tại, có nhiều phương pháp phát hiện nguyên liệu thực phẩm có chứa thành phần  
biến đổi gen như PCR (polymerase chain reaction), Realtime PCR, ELISA (enzyme-linked  
immunosorbent assay) [7, 8]. Tuy nhiên, các phương pháp này có nhược điểm phụ thuộc quá  
nhiều vào các thiết bị hiện đại đắt tiền và chỉ phân tích được ở trong phòng thí nghiệm. Yêu  
cầu thực tế cần phát triển một phương pháp phát hiện nguyên liệu thực phẩm biển đổi gen có  
tính di động cao để có thể xác định ở trên cánh đồng hoặc từ chợ, siêu thị… Từ năm 2000,  
Notomi và cộng sự đã nghiên cứu thành công kỹ thuật LAMP (loop mediated isothermal  
amplification), có thể phát hiện đoạn DNA đặc hiệu chính xác, nhanh chóng, đơn giản có thể  
thu nhận kết quả ngay tại hiện trường [9]. Kỹ thuật này đã được sử dụng thành công để phát  
hiện các loại sinh vật gây bệnh ở nhiều nơi trên thế giới và ở Việt Nam [10-12]. Nghiên cứu  
này đã bước đầu xây dựng quy trình phát hiện ngô biến đổi gen bằng kỹ thuật LAMP thông  
qua sự hiện diện của gen Cry1Ab. Đây là tiền đề để có thể phát triển bộ KIT nhằm giúp việc  
kiểm tra, xác định sự hiện diện của cây trồng biến đổi gen ngoài đồng ruộng hoặc các sản  
phẩm biến đổi gen từ thực phẩm trên thị trường.  
2. VT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
2.1. Vật liệu  
Giống ngô NK66 BT/GT mang gen Cry1Ab kháng sâu bộ cánh vảy được sử dụng làm  
đối chứng dương, trong khi đó giống ngô NK66 không chứa gen được sử dụng làm đối chứng  
âm. Cả 2 giống ngô này đều do Công ty TNHH Syngenta Việt Nam cung cấp.  
2.2. Phương pháp  
2.2.1. Ly trích DNA  
Mẫu ngô NK66 BT/GT được sử dụng tách chiết DNA bằng quy trình của Bùi Minh Trí và  
Bùi Cách Tuyến [13]. Để tăng hiệu quả của quá trình, quy trình ly trích đã được thay đổi thời  
38  
Xây dựng quy trình phát hiện nhanh ngô chứa gen Cry1Ab dựa trên kỹ thut LAMP  
gian ủ mẫu với đệm ly trích DNA và SDS 10% từ 1 giờ thành 24 giờ. Sau khi ly trích, DNA  
được định tính bằng phương pháp điện di với điện thế 110V trong 20 phút sau đó phân tích  
hình ảnh với máy chụp gel Quantum - ST4 3000 (Montreal-Biotech, Canada) dưới tia cực tím  
và định lượng bằng phương pháp đo mật độ quang với định lượng bằng phương pháp đo quang  
phổ (Optima SP-3000, Nhật Bản) ở bước sóng 260 nm và 280 nm.  
2.2.2. Thiết kế mồi và tối ưu phản ứng LAMP  
Mồi LAMP được thiết kế dựa trên trình tự gen Cry1Ab mục tiêu ở ngân hàng gen với số hiệu  
X54939 [14] bằng chương trình với Explorer version 4.0 (https://primerexplorer.jp/elamp4.0.0/)  
với các thông số mặc định. Sau khi thu được các bộ mồi, phản ứng LAMP được tối ưu hóa  
bằng việc khảo sát nồng độ mồi phù hợp cho phản ứng thông qua thay đổi tỷ lệ các mồi F3/B3  
và FIP/BIP lần lượt là 0,2; 0,4; 0,6 và 0,8 µM; nhiệt độ tối ưu cho phản ứng LAMP được khảo  
sát từ 60 °C đến 65 °C. Tổng thể tích của phản ứng LAMP 25 µL bao gồm: mồi F3/B3,  
FIP/BIP; 15 µL Isothermal Master Mix 1X (Optigen, Anh); 1 µL DNA (40 ng/µL).  
2.2.3. Xác định ngưỡng phát hiện  
Thành phần phản ứng LAMP bao gồm: mồi F3/B3, FIP/BIP 0,4 µM; 15 µL Isothermal  
Master Mixes (Optigen, Anh); 1 µL DNA ở các nồng độ lần lượt như sau: 1: 400 ng/µL;  
2: 100 ng/µL; 3: 25 ng/µL; 4: 6,25 ng/µL; 5: 1,56 ng/µL; 6: 0,4 ng/µL; 7: 0,1 ng/µL; 8: 0,025 ng/µL  
sau đó thêm nước loại ion cho tới 25 µL. Hỗn hợp được ủ ở 60 °C trong 60 phút. Các hỗn hợp  
phản ứng được ủ ở 65 °C trong 60 phút trong máy PCR (SureCycler 8800 Thermal Cycler-  
Agilent, Mỹ). Cuối cùng, kết quả phản ứng LAMP được nhận biết bằng phương pháp điện di  
trên gel agarose 1,5% và nhận biết trực tiếp bằng thuốc nhuộm GelRedTM.  
Tiếp theo, kỹ thuật Realtime PCR được sử dụng để so sánh ngưỡng phát hiện, thành phần  
hóa phản ứng như sau: mồi xuôi và mồi ngược 25 µM, 12,5 µL GoTaq qPCR Master Mix 2X  
(Promega, Mỹ); DNA chuẩn có chứa gen mục tiêu (Công ty Khoa Thương, TP. Hồ Chí Minh)  
được pha loãng và bổ sung vào các phản ứng với các nồng độ cuối ở các phản ứng như sau 1:  
400 ng/µL; 2: 100 ng/µL; 3: 25 ng/µL; 4: 6,25 ng/µL; 5: 1,56 ng/µL; 6: 0,4 ng/µL; 7: 0,1 ng/µL;  
8: 0,025 ng/µL, sau đó thêm nước loại ion cho tới 25 µL. Trình tự mồi cho phản ứng: mồi xuôi  
CGCTCCAAGCCAGTGTT; mồi ngược CCCATTGTTCGCAGTCC theo quy trình của  
Rahman và cộng s [15]. Phản ứng được thực hiện với chu kỳ nhiệt: biến tính ban đầu ở 95 °C  
trong 2 phút, tiếp sau đó là 40 chu kỳ bắt đầu với biến tính ở 95 °C trong 15 giây, bắt cặp và  
kéo dài ở 60 °C trong 60 giây trong máy Realtime PCR Mx3005P (Agilent, Mỹ). Độ chuyên  
biệt của sản phầm được xác định qua phân tích đường cong nóng chảy của sản phẩm.  
Bng 1. Trình tự mi cho phn ng LAMP  
Tên mi  
F-1  
Trình tự mi (5’ – 3’)  
AGTTGCTGTACTTGTCGCGGA  
B-1  
TGTCCGTGTACGTTCAAGCAGC  
FIP-1  
BIP-1  
F-2  
AGAGAGTGGGAAGCCGATCCTACTAACCCAGCTCTCCG  
AGCTCTGCAATCGCACAAACCCGTTTCCACCCCTAAGC  
TCTCGCCTTGGCAACTAAGGAA  
B-2  
AATGTGCCACCCAGGCAAGG  
FIP-2  
BIP-2  
CCAGCAACTTTCCGTTCTTGACGGAACAGAGTTCGCCT  
AGGTACAAGGCAAGGCCTTGTCAAGGCACTCGTAGTAG  
39  
HViết Thế, Trn ThMHnh, Nguyn Thị An, Ngô Thị Kim Anh, Nguyn Thị Hương...  
F-3  
B-3  
TGTGTCAAAGACGAGTCGCTCA  
CCAGGTGCTGGGTTCGTTCT  
FIP-3  
BIP-3  
F-4  
TGCCTGAGTAACCCAGAAGTGTGGCGAACGCATTGAAAC  
CCAGGTAGAGTTACCCTACGAAGGACCACGTTTAACTCGT  
TTGTCGCGGAACTGGTGTCG  
B-4  
TGTCCGTGTACGTTCAAGCAGC  
FIP-4  
BIP-4  
GTGGGAAGCCGATCCTACTAGCTCTCCGCGAGGAAAT  
CTCTGCAATCGCACAAACCCGTTTCCACCCCTAAGCTACG  
2.2.4. Thử nghiệm khả năng phát hiện trực tiếp của phản ứng LAMP  
Phản ứng LAMP được thực hiện với máy PCR (SureCycler 8800 Thermal Cycler-Agilent,  
Mỹ) ở 60 °C trong 1 giờ với tổng thể tích phản ứng là 13 µL theo ntỷ lệ các thành phần phản  
ứng sau đây: 0,5 µL mỗi loại mồi (FIP/BIP/F3/B3) với nồng độ 0,4 µM; 7,5 µL Isothermal  
Master Mixes (Optigen, Anh); 1 µL DNA mẫu nồng độ 0,1 ng/µL và 2,5 µL nước cất dùng cho  
phản ứng PCR. Sau khi phản ứng hoàn thành, tiếp tục bổ sung HNB (hydroxyl-naphthol-blue)  
(Sigma-Aldrid, Mỹ) ở các nồng độ 20 µM, 40 µM, 80 µM, và 160 µM để xác định nồng độ thuốc  
nhuộm phù hợp cho việc phát hiện diện của gen Cry1Ab bằng mắt thường.  
3. KT QUẢ VÀ THẢO LUN  
3.1. Xác định nồng độ ca mi  
Sau khi sử dụng phần mềm Primer explorer để thiết kế LAMP mồi cho gen Cry1Ab, kết  
quả thu được 4 bộ mồi có các thông số kỹ thuật tốt nhất (Bảng 1). Qua sàng lọc ban đầu, bộ  
mồi thứ 4 cho hiệu quả phản ứng tốt nhất và bộ mồi này được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp  
theo. Trong phản ứng LAMP, việc tối ưu hóa nồng độ mồi có vai trò rất quan trọng, các mồi  
trong phản ứng LAMP không hoạt động riêng lẻ như phản ứng PCR mà chúng kết hợp với  
nhau để bắt cặp với DNA mục tiêu và khuếch đại tạo thành các bản sao của DNA. Vì vậy, việc  
xác định lượng mồi bổ sung vào phản ứng hay tỷ lệ giữa các mồi với nhau là quan trọng. Do đó,  
tiến hành khảo sát và chọn nồng độ tối ưu của các mồi. Kết quả điện di được thể hiện ở Hình 1.  
Hình 1. Kết qukhảo sát nồng độ 2 cp mi F3/B3 FIP/BIP cho gen Cry1Ab  
(13: Đối chứng âm)  
Kết quả điện di sn phm phn ng LAMP trong vic khảo sát nồng độ 2 cp mi F3/B3,  
FIP/BIP cho thy, tt cả các nghiệm thức đều có kết qu. Kết quả này phù hợp với các nghiên  
cu vnồng độ của các mi trong kthuật LAMP được công bố trước đây của Zhou và cộng  
s[16]. Kết quả này cũng cho thấy, phn ứng LAMP có thể hoạt động tt nồng độ thp hơn  
40  
Xây dựng quy trình phát hiện nhanh ngô chứa gen Cry1Ab dựa trên kỹ thut LAMP  
so vi mt số nghiên cứu gần đây [10, 17]. Vi kết quả đạt được ở thí nghiệm này, nồng độ mi  
FIP/BIP: 0,4 µM, F3/B3: 0,4 µM (giếng s6) được chọn để thc hiện các thí nghiệm tiếp theo.  
3.2. Tối ưu nhiệt độ bắt cặp cho phản ứng LAMP  
Sau khi xác định được nồng độ các cặp mi phù hợp, thí nghiệm tiếp theo được thc hin  
để đánh giá ảnh hưởng ca nhiệt độ ti phn ng LAMP. Kết qucho điện di sn phm LAMP  
xut hiện các băng vạch rõ và đều (Hình 2).  
Hình 2. Kết qukhảo sát nhiệt độ phn ng LAMP ca bmi 4  
(M: thang chun DNA 1000 bp; từ 1 đến 6: nhiệt đt60 °C đến 65 °C)  
Sau khi thc hin phn ng LAMP vi nhiệt độ dao động t60 °C đến 65 °C, các mẫu  
thnghiệm đều xut hiện các band vạch đặc trưng và không có sự khác nhau quá lớn giữa các  
nhiệt độ phn ứng. Có thể kết lun rng nhiệt độ tối ưu để thc hin phn ứng LAMP là khoảng  
nhiệt độ t60 °C đến 65 °C. Kết quả thu đuợc có sự tương đồng khi so sánh vi kết quả nghiên  
cứu trước của Zhen và cộng svkhảo sát phản ng LAMP vi nhiệt đtối ưu (61 °C, 63 °C,  
65 °C) [17].  
3.3. So sánh ngưỡng phát hiện của LAMP với Realtime PCR  
Sau khi xác định được cặp mồi phù hợp, thí nghiệm tiếp theo được tiến hành để so sánh  
ngưỡng phát hiện của phương pháp LAMP so với phương pháp Realtime PCR. Kết quả được  
thể hiện ở Hình 3.  
Hình 3. So sánh ngưỡng phát hiện bằng Realtime PCR (A) và LAMP (B)  
(Nồng độ DNA: 1: 400 ng/µL; 2: 100 ng/µL; 3: 25 ng/µL; 4: 6,25 ng/µL; 5: 1,56 ng/µL;  
6: 0,4 ng/µL; 7: 0,1 ng/µL; 8: 0,025 ng/ µL)  
Kết quả điện di sản phẩm phản ứng LAMP cho thấy, phương pháp LAMP cho kết quả phản  
ứng từ mức độ pha loãng cao nhất (400 ng/µL) đến mức độ pha loãng thấp nhất (0,025 ng/µL).  
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Zahradnik và cộng sự khi sử dụng kỹ thuật LAMP  
để xác định ngô biến đổi gen thông qua sự hiện diện của promoter 35S [18]. Ngoài ra, nghiên  
cứu của Ghosh và cộng sự tại Ấn Độ cho thấy, LAMP có khả năng phát hiện gen mục tiêu ở  
41  
HViết Thế, Trn ThMHnh, Nguyn Thị An, Ngô Thị Kim Anh, Nguyn Thị Hương...  
nấm bệnh ở mức 10 fg DNA trong một phản ứng [21]. Trong khi đó, ở phản ứng Realtime  
PCR, sản phẩm khuếch đại chỉ xuất hiện ở bậc pha loãng thứ 6 (0,4 ng/µL), ở các bậc pha  
loãng thấp hơn (6: 0,1 ng/µL và 6: 0,025 ng/µL) không thấy có sự xuất hiện của đường cong  
khuếch đại của sản phẩm mục tiêu. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu trước đây của  
nhóm tác giả ở Iran khi sử dụng Realtime-PCR để phát hiện gen cp4-epsps, khi nhận thấy rằng  
giới hạn phát hiện của Realtime-PCR đối với gen mục tiêu ở mức 0,4 ng/ µL [22]. Như vậy,  
đối với cùng lượng DNA mẫu, phản ứng LAMP có độ nhạy trong việc khuếch đại đoạn DNA  
đặc trưng tốt hơn phản ứng Realtime PCR. Qua thí nghiệm này có thể kết luận rằng phương  
pháp LAMP có độ nhạy cao hơn Realtime PCR ít nhất 16 lần. Ngoài ra, nghiên cứu trước đó  
của Nkouawa và cộng sự cũng đã khẳng định kỹ thuật LAMP có độ nhạy tốt hơn phương pháp  
PCR truyền thống [12]. Điều này có thể giúp cho phản ứng LAMP có thể được sử dụng đối  
với các mẫu phân tích có nồng độ DNA mục tiêu thấp.  
3.4. Phát hiện trực tiếp sản phẩm LAMP  
Với mục đích cuối cùng là có thể phát hiện ngô biến đổi gen qua quan sát trực tiếp bằng  
mắt thường, thuốc nhuộm HNB (hydroxyl-naphthol-blue, Sigma, Mỹ) được sử dụng để thay  
thế SYBR. Kết quả cho thấy ở các sản phản ứng có DNA của ngô biến đổi gen, sản phẩm phản  
ứng ở ngô chuyển gen hơi ngả sang màu xanh lục, trong khi đó ngô thường có màu xanh dương  
và được thể hiện như ở Hình 4. Sự khác biệt này tăng dần khi tăng nồng độ thuốc nhuộm và  
thể hiện rõ nhất ở nồng độ 80 mM. Khi tăng nồng độ thuốc nhuộm HNB lên 160 mM, việc  
phân biệt giữa 2 phản ứng không còn hiệu quả do màu sắc trở nên gần giống nhau. Trong khi  
đó, những nghiên cứu trước đây cho thấy nồng độ phù hợp để phân biệt rõ ràng các mẫu nằm  
ở mức cao hơn [19, 20].  
Hình 4. Kết quả phát hiện ngô chuyển gen Cry1Ab trực tiếp bằng LAMP sử dụng thuốc nhuộm  
HNA ở các nồng độ 20 µM (A), 40 µM (B), 80 µM (C), và 160 µM (D).  
(T: ngô thường; CG: ngô chuyn gen).  
Mặc dù còn hạn chế, kết quả ban đầu cho thấy khả năng sử dụng thuốc nhuộm HNB có  
khả năng phát hiện trực tiếp sản phẩm khuếch đại của kỹ thuật LAMP. Kết quả này có tiềm  
năng trong việc áp dụng trực tiếp ngoài thực tế vì không bị phụ thuộc vào các thiết bị phòng  
thí nghiệm như hệ thống điện di, hệ thống chụp gel. Ngoài ra, nó cũng giúp góp phần rút ngắn  
thời gian thực hiện thông qua việc giảm các bước điện di và chụp hình. Đây là một trong những  
ưu điểm rất lớn của kỹ thuật LAMP đã được đề cập ở các nghiên cứu trước.  
4. KT LUN  
Kết quả nghiên cứu này đã hoàn thiện được quy trình phát hiện ngô biến đổi gen thông  
qua xác định sự có mặt của gen Cry1Ab bằng kỹ thuật LAMP với các thông số tối ưu: nồng  
độ, nhiệt độ và ngưỡng khuếch đại. Cuối cùng, khả năng phát hiện trực tiếp sản phẩm khuếch  
đại của LAMP được hoàn thành bằng cách sử dụng thuốc nhuộm HNB. Bên cạnh những kết  
quả nghiên cứu đã đạt được, cần có các nghiên cứu khác có thể thực hiện trong tương lai để  
góp phần hoàn thiện hơn bao gồm: chọn được thuộc nhuộm phù hợp và có độ phân biệt cao.  
42  
Xây dựng quy trình phát hiện nhanh ngô chứa gen Cry1Ab dựa trên kỹ thut LAMP  
TÀI LIỆU THAM KHO  
1. Tạ Bá Hưng, Cao Minh Kiểm, Đặng Bảo Hà, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Phương Anh,  
Phùng Anh Tiến - Quản lý thực phm biến đổi gen: Kinh nghim ca Mỹ, Liên minh  
Châu Âu và Trung Quốc, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quc gia (2010) 9-12.  
2. ISAAA - Pocket K No.16: Biotech Crop Highlights in 2018:  
3. Nguyn Tiến Dũng - Chính thức công nhận 3 giống ngô biến đổi gen, Báo Công  
Thương, truy cập ngày 19/03/2015 ti https://congthuong.vn/chinh-thuc-cong-nhan-3-  
4. Chen L., Guo J., Wang Q., Kai G., and Yang L. - Development of the visual loop-  
mediated isothermal amplification assays for seven genetically modified maize events  
and their application in practical samples analysis, Journal of Agricultural and Food  
Chemistry 59 (11) (2011) 5914-5918.  
5. Trung tâm Thông tin và Phát triển Nông nghiệp Nông thôn - Tràn ngập nông sản biến  
đổi gen, truy cập ngày 16/04/2010 ti http://agro.gov.vn/vn/tID17391_Tran-ngap-  
6. Nguyễn Đình Hòe, Nguyễn Ngc Sinh - Nhng vấn đề ca sinh vt biến đổi gen - GMO,  
Hi bo vệ thiên nhiên và môi trường Vit Nam, truy cập ngày 14/8/2012 tại  
7. Randhawa G.J., Firke P.K. - Detection of transgenes in gentically modified soybean  
and maize using polymerase chain reaction, Indian Journal of Biotechnology 5 (2006)  
510-513.  
8. Meric S., Cakir O., Turgut-Kara N., and Ari S. - Detection of genetically modified  
maize and soybean in feed samples, Gentics and Molecular Research 13 (1) (2014)  
1160-1168.  
9. Notomi T., Okayama H., Masubuchi H., Yonekawa T., Watanabe K., Amino N., and  
Hase T. - Loop-mediated isothermal aplification of DNA, Nucleic Acids Research 28  
(12) (2000) e63.  
10. Randhawa G.J., Singh M., Morisset D., Sood P., Zel J. - Loop-mediated isothermal  
amplification: rapid visua and realtime method for detection of genetically modified  
crops, Journal of Agricultural and Food Chemistry 61 (47) (2013) 11338-11346.  
11. Hoàng Phú Hiệp, Lê Quang Huấn - Phát triển kthut LAMP cho việc phát hiện nhanh  
và chính xác Escherichia coli O157:H7, Tạp chí Sinh học 34 (3) (2012) 343-346.  
12. Nkouawa A., Sako Y., Nakao M., Nakaya K., Ito A. - Loop-mediated isothermal  
amplification method for differentiation and rapid detection of Taenia species, Journal  
of Clinical Microbiology 47 (1) (2009)168-174.  
13. Bùi Minh Trí, Bùi Cách Tuyến - Xây dựng quy trình chẩn đoán ngô có chuyển các gen  
kháng sâu (CryIA [b]) và gen tăng cường chuyển hóa đưng (Invertase) bng kthut  
PCR, Tạp chí Khoa học kthuật Nông Lâm nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí  
Minh, S1 (2003) 3-7.  
14. Xu W.T., Cao S., Xiaoyun H., Luo Y., Guo X., Yuan Y., and Huang K. - Safety  
assessment of Cry1Ab/Ac fusion protein, Food and Chemical Toxicology 47 (7) (2009)  
1459-1465.  
43  
HViết Thế, Trn ThMHnh, Nguyn Thị An, Ngô Thị Kim Anh, Nguyn Thị Hương...  
15. Rahman T., Chowdhury E., Mondol A., Hoque M., Nasiruddin K. - Detection of maize  
intrinsic and recombinant Cry1ab gene fragment in genetically modified maize, Plant  
Tissue Culture and Biotechnology 17 (1) (2007) 103-108.  
16. Zhou X., Xing D., Tang Y., and Chen W.R. - PCR-free detection of genetically modified  
organisms using magnetic capture technology and fluorescence cross-correlation  
spectroscopy, PLoS One 4 (2009) e8074.  
17. Zhen Z., Zhang M., Yu Y., Gao X., Zhu Y., Yan Y., Zhang R. - Establishment of a  
loop-mediated isothermal amplification (LAMP) detection method for gentically  
modified maize MON88017, European Food Research and Technology 242 (10) (2016)  
1787-1793.  
18. Zahradnik C., Kolm C., Martzy R., Mach R.L., Krska R., Farnleitner A.H., Brunner K.  
- Detection of the 35S promoter in transgenic maize via various isothermal  
amplification techniques: a practical approach, Analytical and Bioanalytical Chemistry  
406 (27) (2014) 6835-6842.  
19. Nair S., Manimekalai R., Raj P.G., Hegde V. - Loop mediated isothermal amplification  
(LAMP) assay for detection of coconut root wilt disease and arecanut yeallow leaf disease  
phyoplasma, World Journal of Micorbiology and Biotechnology 32 (7) (2016) 108.  
20. Goto M., Honda E., Ogura A., Nomoto A., and Hanaki K.I. - Colorimetric detection of  
loop-mediated isothermal amplification reaction by using hydroxyl naphthol blue,  
Biotechniques 46 (3) (2009) 167-172.  
21. Ghosh R., Nagavardhini A., Sengupta A., and Sharma M. Development of loop- mediated  
Isothermal Amplification (LAMP) assay for rapid detection of Fusarium oxysporum f. sp.  
ciceris-wilt pathogen of chickpea, BMC Ressearch Notes 8 (40) (2015) 1-10.  
22. Khosravi S., Tohidfar M., and Koobaz P. Development of Gene-Specific Realtime-  
PCR screening method for detection of cp4-epsps gene in GM crops, BioRxiv (2017),  
23. VFC - Ba giống ngô biến đổi gen đầu tiên tại Vit Nam, truy cập ngày 06/04/2015 ti  
ABSTRACT  
DEVELOPING METHOD FOR QUICK IDENTIFICATION OF Cry1Ab- GENETICALLY  
MODIFIED MAIZE BASED ON LAMP TECHNIQUE  
Ho Viet The1,*, Tran Thi My Hanh2, Nguyen Thi An1,  
Ngo Thi Kim Anh1, Nguyen Thi Huong1, Le Ngoc Giau1  
1Ho Chi Minh City University of Food Industry  
2Ho Chi Minh City University of Technology (HUTECH)  
Vietnam has allowed the cultivation of gentically modified maize containing Cry1Ab  
gene to increase resistance to stem borer. Despite many advantages, there are still many  
debates about the safety of this crop so there are many methods used to detect them. However,  
the current methods rely heavily on laboratory equipment and are difficult to perform in the  
field. Recently, the LAMP (Loop Mediated Isothermal Amplification) DNA amplification  
technique has been used to quickly detect human and animal disease objects, with high  
44  
Xây dựng quy trình phát hiện nhanh ngô chứa gen Cry1Ab dựa trên kỹ thut LAMP  
accuracy and less requirements for expensive equipment. Within the scope of this study, we  
have successfully developed a process to detect gentically modified maize using LAMP  
technology. The results of the study have optimized parameters for LAMP reaction including  
concentration of FIP/BIP and F3/B3 of 0.4 µM with primer pairing temperature at 60 °C. The  
authors also found that the sensitivity of LAMP reaction was better than that of Realtime PCR  
in studied range. When using HNB dye at a concentration of 80 nM, it was possible to  
distinguish between the non-transgenic and Cry1ab gene containing maize. This result is a  
potential for designing KIT to detect gentically modified corn in the field.  
Keywords: Corn, Cry1Ab, GMO, LAMP, Realtime PCR.  
45  
pdf 9 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 360
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng quy trình phát hiện nhanh ngô chứa gen CRY1AB dựa trên kỹ thuật LAMP", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_quy_trinh_phat_hien_nhanh_ngo_chua_gen_cry1ab_dua_t.pdf