Áp dụng các kỹ thuật phân tích thống kê trong đánh giá chất lượng nước mặt - Trường hợp tại Trà Vinh

Khoa hoïc Coâng ngheä  
11  
ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT PHÂN TÍCH THỐNG KÊ TRONG ĐÁNH GIÁ  
CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT: TRƯỜNG HỢP TẠI TRÀ VINH  
Trịnh Thanh Nhân *  
Tóm tắt  
Các kỹ thuật phân tích thống kê như thống kê mô tả, phân tích nhân tố, phân tích cụm và phân tích  
phương sai được sử dụng để đánh giá chất lượng nước mặt trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế -  
xã hội tại Trà Vinh từ năm 2005 đến 2009. Kết quả thống kê mô tả cho thấy chất lượng nước mặt tại  
Trà Vinh đã vượt mức A1 của QCVN 08:2008/BTNMT. Phân tích nhân tố tạo ra 03 nhóm chất lượng  
nước chính là nhân tố ô nhiễm hữu cơ, nhân tố ô nhiễm chất rắn, nhân tố ô nhiễm vi sinh và pH. Ba vùng  
kinh tế - xã hội chính của Trà Vinh là thành thị, nông thôn ngọt và nông thôn ven biển được tìm ra bằng  
phân tích cụm. Kết quả phân tích phương sai cho thấy các chỉ tiêu kinh tế – xã hội và chất lượng nước  
giữa các vùng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).  
Từ khóa: Đánh giá chất lượng nước, kinh tế - xã hội, nước mặt, phân tích nhân tố, phân tích thống kê  
Abstract  
The statistical analysis techniques such as Descriptive Statistics, Factor Analysis, Cluster Analysis  
and ANOVA were being used to assess surface water quality in relation to socio-economic indicators of  
Tra Vinh Province from the year 2005 to 2009. The descriptive statistics showed that the surface water  
quality has exceeded the A1 level of QCVN 08: 2008/BTNMT. The factor analysis has resulted in 03  
groups of water quality such as organic pollution, solid pollution, microorganism pollution and pH.  
Three main socio-economic areas of Tra Vinh Province are urban, freshwater rural and coastal rural  
ones are found by using the cluster analysis. The results of ANOVA showed that the indicators of society,  
economy and water quality in some areas in Tra Vinh province are significantly different (p<0,05).  
Keywords: water quality assessment, economic - social indicators, surface water, factor analysis,  
statistical analysis.  
1. Giới thiệu  
Phát triển kinh tế - xã hội chắc chắn góp phần chỉ tiêu TSS và mật độ coliform đã vượt mức  
trực tiếp nâng cao mức sống người dân thông qua  
thu nhập trực tiếp, tạo ra sản phẩm công, phát triển  
dịch vụ và phúc lợi xã hội nhưng phải trả giá bằng sự  
suy giảm môi trường, đặc biệt môi trường nước do  
nhu cầu sử dụng nước và chất thải vào môi trường  
nước tăng theo sự phát triển kinh tế (Xepapadeas,  
2003; Chen et al, 2007). Do đó, nếu giữ vững tốc độ  
tăng trưởng kinh tế cao như hiện nay để nâng cao  
mức sống của người dân, trong tương lai nhu cầu  
sử dụng nước và chất thải vào trong nguồn nước sẽ  
càng cao.  
này (Lê Anh Tuấn và Nguyễn Văn Bé, 2008;  
VNMDM, 2011). Các chỉ tiêu BOD5, COD và  
mật độ coliform trong nước tại các khu vực sông,  
kênh đông dân cư ở Đồng Tháp, Vĩnh Long và  
Cần Thơ đã vượt mức A của TCVN 5942 - 1995  
(Thịnh Thị Hương và ctv, 2008). Tuy nhiên, các  
nghiên cứu đánh giá chất lượng nước ở ĐBSCL  
chỉ dừng lại ở mức tổng hợp, mô tả kết quả về ô  
nhiễm nước so với Quy chuẩn TCVN5942-1995  
và đưa ra nhận định cơ bản về nguyên nhân gây  
ô nhiễm nguồn nước. Việc đánh chất lượng nước  
mặt trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế  
- xã hội chưa được thực hiện bằng các mô hình  
trong phân tích thống kê như các nghiên cứu về  
kinh tế - xã hội khác. Do đó, việc áp dụng các  
kỹ thuật phân tích thống kê sẽ là một hướng mới  
giúp đánh giá tác động của kinh tế - xã hội đến  
chất lượng nước mặt nói riêng và môi trường nói  
chung một cách tổng quát và có hệ thống hơn.  
Kết quả khảo sát chất lượng nước ở Đồng bằng  
sông Cửu Long (ĐBSCL) từ năm 2002 đến 2008  
cho thấy các chỉ tiêu chất lượng nước BOD5, COD,  
TN và TP trên hai nhánh sông Tiền và sông Hậu tại  
các trạm Cần Thơ, Mỹ Thuận, Mỹ Tho, Tân Châu,  
Châu Đốc và Hồng Ngự đã tăng lên nhưng chưa  
vượt mứcAcủa Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất  
lượng nước mặt 1995 (TCVN5942-1995), trong khi  
* Kỹ sư, Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng  
11  
Soá 10, thaùng 9/2013  
Khoa hoïc Coâng ngheä  
12  
2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.2. Phân tích cụm (Cluster analysis)  
2.1. Phương pháp thu thập số liệu  
Trong nghiên cứu, sử dụng phương pháp phân  
tích cụm theo thứ bậc (Hierarchical clustering)  
để nhóm các điểm thu mẫu có sự tương đồng  
về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chính (dân số,  
sản xuất công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, sản  
xuất dịch vụ,…) vào trong một cụm. Mục đích  
Số liệu chất lượng nước được thu thập dựa trên  
báo cáo quan trắc môi trường từ năm 2005 đến 2009  
của Sở Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh. Trong  
đó, mẫu chất lượng nước được thu định kỳ vào các  
ngày 3 - 6 và 16 - 20 của các tháng 3, tháng 6, tháng  
9 và tháng 11 trong các năm từ 2005 đến 2009. Thời của việc nhóm các địa điểm vào trong cụm cụm  
điểm thu mẫu nước trong ngày lúc 6 – 8 giờ sáng và  
13 – 15 giờ chiều trong mỗi lần thu mẫu. Vị trí thu  
mẫu là các nhánh sông, kênh tại 19 điểm trên địa  
bàn Trà Vinh (Hình 1).  
nhằm để giảm số điểm trong phân tích và phục  
vụ cho việc so sánh các chỉ tiêu chất lượng nước  
theo không gian (thành thị, ven đô và nông thôn).  
2.2.3. Phân tích nhân tố (Factor analysis)  
Số liệu kinh tế - xã hội được thu thập trong các  
Niên giám thống kê của tỉnh Trà Vinh từ năm 2005  
đến 2009.  
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để  
nhóm các chỉ tiêu lý, hóa và sinh học có mối  
tương quan với nhau trong vùng nghiên cứu vào  
trong một nhân tố (Shrestha và Kazama, 2007;  
Pejman et al., 2009; Ebrahim, 2011; Jian, 2011).  
Từ đó, xác định được các chỉ tiêu quyết định đến  
chất lượng nước mặt tại các điểm nghiên cứu.  
2.2. Phương pháp phân tích số liệu  
2.2.1. Thống kê mô tả (Descriptive statistics)  
Phương pháp này được sử dụng nhằm tính trung  
bình của các chỉ tiêu chất lượng nước trong năm tại  
vùng nghiên cứu từ năm 2005 đến 2009. Từ đó, làm  
cơ sở cho các phân tích tiếp theo của nghiên cứu. Sử  
dụng biểu đồ biểu diễn giá trị trung bình của các chỉ  
tiêu chất lượng nước tại các điểm nghiên cứu để so  
sánh các chỉ tiêu chất lượng nước với Quy chuẩn kỹ  
thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN 08:  
2008/BTNMT).  
2.2.4. Phân tích phương sai (ANOVA)  
Sử dụng phương pháp phân tích phương sai để  
so sánh sự khác biệt của các chỉ tiêu chất lượng  
nước chính được tìm ra trong phân tích nhân tố  
(Factor analysis) giữa vùng được tìm ra trong  
phân tích cụm (Cluster analysis) nhằm xác định  
ảnh hưởng của khu vực kinh tế - xã hội (thành  
thị, ven đô, nông thôn) lên chất lượng nước mặt.  
3. Kết quả và thảo luận  
3.1. Các nhóm chỉ tiêu chất lượng nước mặt  
tại Trà Vinh  
Chất lượng nước mặt tại Trà Vinh từ năm  
2005 đến 2009 được đánh giá bằng 08 chỉ tiêu  
lý, hóa và sinh học chính là pH, COD, BOD5,  
DO, TN, TP, TSS và coliform. Kết quả phân  
tích nhân tố cho thấy 08 chỉ tiêu chất lượng nước  
này được chia thành 04 nhóm chính, trong đó  
có 03 nhân tố thuộc về yếu tố hóa lý và 01 nhân  
tố thuộc về yếu tố sinh học có mối quan hệ chặt  
chẽ với nhau quyết định 72,5% tổng số biến dữ  
liệu (Bảng 1).  
Hình 1. Bản đồ vị trí địa điểm thu mẫu nước (điểm có)  
12  
Soá 10, thaùng 9/2013  
Khoa hoïc Coâng ngheä  
13  
Bảng 1: Kết quả phân tích nhân tố các chỉ tiêu chất lượng nước mặt tại Trà Vinh từ năm 2005 – 2009  
Ghi chú: Mô hình được kiểm định KMO and trung gian trong môi trường nước nên mối quan  
Bartlett’s test (p < 0,05)  
hệ của pH mô hình phân tích nhân tố trên không  
được thể hiện rõ.  
Nhóm chỉ tiêu chất lượng nước thứ nhất (nhân  
tố 1) đóng góp 20,75% tổng số biến dữ liệu được  
Nhân tố thứ 4 bao gồm BOD5 và coliform  
xác định bao gồm COD, TP và TN tương quan đóng góp 15,22% tổng số biến dữ liệu. Trong  
thuận với nhau và cùng tương quan nghịch với DO đó, BOD5 cao thì mật độ vi sinh vật cao nên  
(Bảng 1). Khi hàm lượng chất hữu cơ trong nước mối tương quan thuận giữa BOD5 và coliform  
cao thì COD, TN, TP cao và DO thấp do quá trình trong mô hình phân tích nhân tố trên là hoàn  
ô nhiễm chất hữu cơ trong nước làm tiêu hao oxy  
hòa tan trong nước (Boyd, 1990). Do đó, có thể  
gọi đây là nhân tố ô nhiễm hữu cơ và mối tương  
quan giữa các chỉ tiêu chất lượng nước này trong  
mô hình phân tích nhân tố này hoàn toàn hợp lý.  
toàn hợp lý (Bảng 1).  
3.2. Nhóm vùng kinh tế - xã hội của Trà Vinh  
Các nhóm vùng kinh tế - xã hội của  
Trà Vinh được phân nhóm dựa vào các chỉ  
tiêu chính về diện tích cây trồng cạn (DTCay),  
sản lượng lúa (SLLua), số lượng gia súc  
(SLGsuc), số lượng gia cầm (SLGcam),  
sản lượng thủy sản (SLTsan), mật độ dân số  
(MdDSo), giá trị công nghiệp (GtCN) trên  
địa bàn của từng thị xã/huyện từ năm 2005  
- 2009. Kết quả phân tích cụm (Cluster) cho  
thấy 08 thị xã/huyện của tỉnh Trà Vinh được  
chia thành 03 nhóm vùng kinh tế - xã hội  
khác nhau, trong mỗi nhóm vùng có những  
đặc điểm tương đồng với nhau (Hình 2).  
Nhân tố thứ hai được tìm ra trong mô hình chỉ  
có chỉ tiêu TSS đóng góp 19,23% tổng số biến dữ  
liệu được (Bảng 1). Hàm lượng chất rắn lơ lửng  
(TSS) trong môi trường nước chủ yếu có nguồn  
gốc phù sa của dòng chảy, chất rắn từ trên bờ sông,  
kênh, các hoạt động đi lại của các phương tiện  
giao thông thủy và thủy sinh vật (Boyd và Tucker,  
1992). Và đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ ô nhiễm  
chất rắn lơ lửng trong nước. Tương tự như TSS,  
pH là chỉ tiêu duy nhất trong nhân tố thứ 3 đóng  
góp 15,78% tổng số biến dữ liệu do pH là chỉ tiêu  
13  
Soá 10, thaùng 9/2013  
Khoa hoïc Coâng ngheä  
14  
Hình 2. Sơ đồ phân tích nhóm vùng kinh tế - xã hội của Trà Vinh  
Nhóm vùng kinh tế - xã hội thứ nhất (Cluster thái nước ngọt nên có thể gọi đây là vùng nông  
1) chỉ có thị xã Trà Vinh là vùng có mật độ dân số thôn ngọt của tỉnh.  
cao (1.445 người/km2), có hoạt động kinh tế công  
Nhóm vùng kinh tế - xã hội thứ ba (Cluster 3)  
nghiệp nổi bật với giá trị sản phẩm công nghiệp tính  
chỉ có huyện Duyên Hải (Hình 2). Đây là vùng có  
theo giá cố định 1994 là 0,161 tỷ đồng/ha tổng/năm  
mật độ dân số thấp (227 người/km2), hoạt động  
(Bảng 2) có thể gọi đây là vùng thành thị của tỉnh.  
sản xuất công nghiệp thấp hơn so với vùng thành  
Nhóm vùng kinh tế - xã hội thứ hai (Cluster 2) thị với giá trị sản phẩm công nghiệp trung bình  
bao gồm các huyện Càng Long, Cầu Kè, Tiểu Cần, tính theo giá cố định 1994 đạt 0,007 tỷ đồng/ha/  
Châu Thành, Trà Cú và Cầu Ngang (Hình 2). Đây là năm (Bảng 2). Hoạt động sản xuất nông nghiệp  
vùng có mật độ dân số thấp (448 người/km2), hoạt đặc trưng của vùng ngọt thấp với sản lượng lúa  
động sản xuất công nghiệp thấp hơn so với vùng trung bình hàng năm trên tổng diện tích của  
thành thị với giá trị sản phẩm công nghiệp trung huyện thấp hơn so với vùng nông thôn ngọt (0,2  
bình đạt 0,006 tỷ đồng/ha/năm (Bảng 2). Trong khi tấn/ha/năm), số lượng gia súc, gia cầm thấp với  
đó, hoạt động sản xuất nông nghiệp cao với sản giá trị lần lượt 0,60 và 2,60 con/ha/năm. Trong  
lượng lúa trung bình hàng năm trên tổng diện tích khi đó, sản lượng thủy sản nuôi trồng chủ yếu là  
của huyện cao (5,65 tấn/ha/năm), số lượng gia súc, nuôi tôm nước lợ cao đạt 0,42 tấn/ha/năm (Bảng  
gia cầm cao với giá trị lần lượt là 2,66 và 19,70 con/ 1). Với đặc điểm này và trên thực tế Duyên Hải  
ha/năm (Bảng 2). Với đặc điểm này và trên thực tế thuộc vùng sinh thái ven biển nên có thể gọi đây  
các huyện này có phần lớn diện tích thuộc vùng sinh là vùng nông thôn ven biển của tỉnh.  
Bảng 2: So sánh chỉ tiêu kinh tế - xã hội giữa các vùng của Trà Vinh từ 2005 – 2009  
Vùng  
Chtiêu  
pH  
Đơn vị  
Thành thị  
7,01 ± 0,54  
33,68 ± 12,9b  
Nông thôn ngt  
7,05 ± 0,52  
Nông thôn ven bin  
7,13 ± 0,52  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
27,33 ± 13,18a  
25,30 ± 11,74a  
COD  
BOD5  
DO  
15,03 ± 8,69b  
5,17 ± 0,97a  
9,7 ± 4,51a  
10,16 ± 5,17a  
5,32 ± 1,11b  
5,22 ± 1,22b  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
47,05 ± 23,74a  
1,47 ± 1,59b  
69,98 ± 48,47b  
0,3 ± 0,4a  
67,72 ± 30,68b  
0,5 ± 0,46a  
TSS  
TN  
TP  
0,32 ± 0,33b  
0,18 ± 0,18a  
0,12 ± 0,06a  
MPN/100ml 100.250 ± 116.621b  
42.175 ± 71.409a  
23.238 ± 41,775a  
Coliform  
14  
Soá 10, thaùng 9/2013  
Khoa hoïc Coâng ngheä  
15  
3.3. Hiện trạng chất lượng nước mặt tại Trà Vinh  
từ năm 2005 – 2009  
là 27,33 mg/l và 25,30 mg/l (Bảng 3). So với  
QCVN 08:2008/BTNMT, giá trị COD tại thành  
thị không có địa điểm nào đáp ứng được nhu  
cầu cung cấp nước sinh hoạt (mức A1), vùng  
nông thôn ngọt và ven biển có số địa điểm qua  
các lần thu mẫu đạt mức A1 chỉ chiếm 4,9%  
và 5,6% trong tổng số địa điểm qua các lần thu  
mẫu. Trong khi đó, mức B1 và B2 chiếm 100%  
các địa điểm tại thành thị, 82,9% tại vùng nông  
Hiện trạng chất lượng nước mặt tại các nhóm  
vùng kinh tế - xã hội của tỉnh Trà Vinh được mô tả  
và so sánh với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất  
lượng nước mặt (QCVN 08: 2008/BTNMT) của Bộ  
Tài nguyên và Môi trường theo 04 mức: A2, A2, B1  
và B2. Kết quả phân tích cho thấy sự khác biệt có ý  
nghĩa thống kê (p < 0,05) về chất lượng nước mặt  
giữa các vùng kinh tế - xã hội của Trà Vinh ở một số thôn ngọt, 86,1% tại nông thôn ven biển (Hình  
chỉ tiêu (Bảng 3).  
3a). Do cùng có mối tương quan thuận trong  
một nhân tố với COD nên diễn biến của TN và  
TP cũng tương tự như COD. Giá trị TN đạt mức  
A1 chỉ chiếm tỷ lệ lần lượt là 5,3%, 27% và  
10,5% tại các vùng thành thị, nông thôn ngọt  
và nông thôn ven biển (Hình 3c). Giá trị TP đạt  
3.3.1.COD, TP, TN và DO (nhân tố ô nhiễm hữu cơ)  
Giá trị COD tại Trà Vinh từ năm 2005 – 2009  
có sự tăng nhẹ theo thời gian qua các năm (Hình  
2a) và có sự khác biệt giữa các vùng trong tỉnh.  
Theo đó, vùng thành thị có giá trị COD trung bình mức A1 chỉ chiếm tỷ lệ lần lượt là 6,7%, 12,2%  
đạt 33,68 mg/l cao hơn so với vùng nông thôn  
ngọt và nông thôn ven biển với giá trị lần lượt  
và 11,5% tại các vùng thành thị, nông thôn ngọt  
và nông thôn ven biển (Hình 3d).  
Bảng 3: So sánh chỉ tiêu chất lượng nước giữa các vùng của Trà Vinh từ 2005 – 2009  
Vùng  
Chtiêu  
Đơn vị  
Thành thị  
7,01 ± 0,54  
Nông thôn ngt  
7,05 ± 0,52  
Nông thôn ven bin  
7,13 ± 0,52  
pH  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
33,68 ± 12,9b  
27,33 ± 13,18a  
25,30 ± 11,74a  
COD  
BOD5  
DO  
15,03 ± 8,69b  
5,17 ± 0,97a  
9,7 ± 4,51a  
10,16 ± 5,17a  
5,32 ± 1,11b  
5,22 ± 1,22b  
mg/l  
mg/l  
mg/l  
47,05 ± 23,74a  
1,47 ± 1,59b  
69,98 ± 48,47b  
0,3 ± 0,4a  
67,72 ± 30,68b  
0,5 ± 0,46a  
TSS  
TN  
TP  
0,32 ± 0,33b  
100.250 ±  
116.621b  
0,18 ± 0,18a  
0,12 ± 0,06a  
MPN/100ml  
42.175 ± 71.409a  
23.238 ± 41,775a  
Coliform  
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh, 2005 – 2009)  
Ghi chú: Các giá trị có chữ cái a, b, c khác nhau trên  
cùng một hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  
(p < 0,05). Kết quả so sánh được kiểm định bằng  
phép kiểm định Ducan  
26,3% tại thành thị, 33,7% tại vùng nông thôn  
ngọt và 38,9% tại vùng nông thôn ven biển, còn  
lại là mức A2, B1 và B2. Vùng thành thị của Trà  
Vinh có mức độ ô nhiễm hữu cơ cao hơn so với  
các vùng khác (Bảng 3). Đồng thời đặc trưng  
kinh tế - xã hội của vùng thành thị tại Trà Vinh  
cũng có mật độ dân số cao, số lượng gia súc và  
hoạt động sản xuất công nghiệp cao hơn so với  
các vùng khác của tỉnh (Bảng 2). Điều này cho  
thấy sự ô nhiễm hữu cơ trong nước Trà Vinh chủ  
Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO) tại  
Trà Vinh không có sự thay đổi đáng kể theo thời  
gian từ năm 2005 đến 2009 (Hình 3b). Tại thành  
thị, DO đạt 5,17 mg/l thấp hơn so với vùng nông  
thôn ngọt và nông thôn ven biển với giá trị lần lượt  
là 5,22 mg/l và 5,32 mg/l (Bảng 3). Cụ thể so với  
QCVN 08:2008/BTNMT, số địa điểm qua các lần yếu là do kết quả của sự đô thị hóa và gia tăng số  
thu mẫu từ năm 2005 – 2009 đạt mức A1 chiếm  
lượng của hoạt động chăn nuôi gia súc.  
15  
Soá 10, thaùng 9/2013  
Khoa hoïc Coâng ngheä  
16  
c)  
d)  
Hình 3. Biểu đồ mô tả sự thay đổi các chỉ tiêu ô nhiễm chất hữu cơ tại Trà Vinh từ 2005 – 2009 so với  
QCVN 08: 2008/BTNMT  
3.3.2. TSS (nhân tố ô nhiễm chất rắn)  
Nhìn chung, vùng thành thị của Trà Vinh có  
mức độ ô nhiễm chất rắn thấp hơn so với các  
vùng khác (Bảng 3). Đồng thời đặc trưng kinh  
tế - xã hội của vùng nông thôn ngọt của Trà Vinh  
có diện tích lúa cao hơn so với vùng thành thị  
và nông thôn ven biển, trong khi đó vùng thành  
thị và nông thôn ngọt có diện tích cây trồng cạn  
cao hơn so với vùng nông thôn ven biển và sản  
lượng thủy sản của vùng nông thôn ven biển cao  
hơn so với các vùng khác (Bảng 2). Điều này cho  
thấy sự ô nhiễm chất rắn trong nước tại Trà Vinh  
là do kết quả của sự gia tăng hoạt động sản xuất  
lúa và thủy sản.  
Diễn biến TSS tại các vùng của Trà Vinh từ năm  
2005 đến 2009 có sự tăng nhẹ theo thời gian (Hình  
4a). Vùng thành thị có TSS thấp hơn so với vùng  
nông thôn ngọt và nông thôn ven biển với giá trị lần  
lượt tại các vùng là 47,05 mg/l, 69,98 mg/l và 67,72  
mg/l (Bảng 3). So với QCVN 08:2008/BTNMT, số  
địa điểm có giá trị TSS đáp ứng được cung cấp nước  
sinh hoạt cho người dân (mức A1) chiếm tỷ lệ rất  
thấp với 15,8%, 17,01% và 5,6% lần lượt tại các  
vùng thành thị, nông thôn ngọt và nông thôn ven  
biển, còn lại là mức A2, B1 và B2 (Hình 3a).  
16  
Soá 10, thaùng 9/2013  
Khoa hoïc Coâng ngheä  
17  
a)  
b)  
Hình 4. Biểu đồ mô tả sự thay đổi các chỉ tiêu ô nhiễm chất rắn và pH tại Trà Vinh từ 2005 – 2009 so với  
QCVN 08: 2008/BTNMT  
3.3.2. pH (nhân tố pH)  
đáp ứng được cung cấp nước sinh hoạt cho người  
dân (mức A1) chiếm tỷ lệ rất thấp với 10,5% tại  
thành thị, 21,5% tại vùng nông thôn ngọt và 38,9%  
tại nông thôn ven biển (Hình 5b). Xét về mặt kinh  
tế - xã hội của Trà Vinh, vùng thành thị có mật độ  
dân số, giá trị sản xuất công nghiệp và sản lượng  
gia súc cao hơn so với hai vùng nông thôn, đồng  
thời số lượng gia cầm của vùng thành thị và nông  
thôn ngọt cao hơn so với vùng nông thôn ven biển  
(Bảng 3). Điều này cho thấy sự gia tăng của hoạt  
động sản xuất công nghiệp, gia tăng dân số, chăn  
nuôi gia súc – gia cầm có thể là nguyên nhân làm  
gia tăng coliform trong nước tại Trà Vinh. Do cùng  
có mối tương quan thuận trong một nhân tố với co-  
liform nên diễn biến của BOD5 cũng tương tự như  
coliform. Giá trị BOD5 đạt mức A1 chỉ chiếm tỷ lệ  
lần lượt là 2,6%, 4,5% và 3,5% tại các vùng thành  
thị, nông thôn ngọt và nông thôn ven biển còn lại  
là mức A2, B1 và B2 (Hình 5a).  
Giá trị pH tại Trà Vinh không có sự thay đổi  
đáng kể qua các năm từ 2005 – 2009 (Hình 4a).  
Đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa thống  
kê (p > 0,05) giữa vùng thành thị, nông thôn ngọt  
và nông thôn ven biển với giá trị pH lần lượt  
là 7,01; 7,05 và 7,13 (Bảng 3). So với QCVN  
08:2008/BTNMT, giá trị pH của nước tại hầu hết  
địa điểm của các vùng qua các lần thu mẫu trong  
giai đoạn 2005 – 2009 đều đạt mức A1 (Hình 4b).  
3.3.3. BOD5 và Coliform (nhân tố ô nhiễm vi sinh)  
Diễn biến coliform trong nước tại các vùng của  
Trà Vinh từ năm 2005 – 2009 cho thấy vùng thành  
thị có coliform cao hơn so với vùng nông thôn ngọt  
và nông thôn ven biển với giá trị trung bình lần  
lượt là 100.250 MPN/100ml, 42.175 MPN/100ml  
và 23.238 MPN/100ml (Bảng 3). So với QCVN  
08:2008/BTNMT, số địa điểm có giá trị coliform  
a)  
b)  
Hình 5. Biểu đồ mô tả sự thay đổi các chỉ tiêu ô nhiễm vi sinh tại Trà Vinh từ 2005 – 2009 so với QCVN 08: 2008/BTNMT  
17  
Soá 10, thaùng 9/2013  
Khoa hoïc Coâng ngheä  
18  
4. Kết luận và kiến nghị  
việc phát triển hài hòa giữa kinh tế - xã hội và môi  
trường trước khi đưa ra quyết định.  
4.1. Kết luận  
4.2. Kiến nghị  
Các kỹ thuật phân tích thống kê như thống kê  
mô tả, phân tích nhân tố, phân tích cụm và phân  
tích phương sai là công cụ hữu ích cho việc đánh  
giá hiện trạng và xác định sự tác động của từng chỉ  
tiêu kinh tế - xã hội cụ thể đến chất lượng nước mặt  
nói riêng và môi trường nói chung. Từ đó, giúp  
cho người nghiên cứu và người lập chính sách phát  
triển kinh tế - xã hội có cái nhìn tổng thể hơn trong  
Nghiên cứu áp dụng các kỹ thuật phân tích  
khác như phân tích hồi quy tuyến tính (regression  
analysis), tương quan chính tắc (canonical  
correlation), phân tích biệt số (discriminant  
analysis) để có được nhiều thông tin hơn giúp đưa  
ra kết luận về đặc điểm, hiện trạng, ước lượng tác  
động của kinh tế - xã hội đến môi trường nước  
đầy đủ hơn.  
Tài liệu tham khảo  
Boyd, C. E. 1990. Water Quality in Ponds for Aquaculture. Birmingham Publishing Co. Birming-  
ham. Alabama: 482.  
Chen, M.J., Klaver M., Torres N.A., Silva P.M.D., Leonardo J.H. 2007. The Environmental Impacts  
on the Chinese Economy. EMDC Report. Singapore.  
Ebrahim, F. 2011. Assessment of Surface Water Quality Using Principle Component Analysis and  
Factor Analysis. World Journal of Fish and Marine Sciences 3 (2):159-166.  
Jian, Z., F. Guo., Kun L., Yanwu L. 2011. Multivariate analysis of surface water quality in the Three  
Gorges area of China and implications for water management. Journal of Environmental Sciences 23  
(9):1460–1471.  
Lê Anh Tuấn và Nguyễn Văn Bé. 2008. Các vấn đề về môi trường nông thôn vùng Đồng bằng sông  
Cửu Long, Việt Nam. Hội thảo Các vấn đề môi trường và phát triển bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu  
Long ngày 02/5/2008.  
Pejman, A. H., Nabi Bidhendi G. R., Karbassi A. R., Mehrdadi N., Esmaeili Bidhendi M. 2009.  
Evaluation of spatial and seasonal variations in surface water quality using multivariate statistical  
techniques. Int. J. Environ. Sci. Tech 6 (3): 467 – 476.  
Shrestha, S. and Kazama F.. 2007. Assessment of surface water quality using multivariate statistical  
techniques: A case study of Fuji river basin, Japan. Enviromental Modelling & software 22: 464 – 475.  
Thịnh Thị Hương, Trần Bích Ngọc, Nguyễn Trần Bảo Thanh. 2008. Đánh giá chất lượng nước sông  
Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân cư của tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ năm 2006. Y Học TP.  
Hồ Chí Minh 12 (4).tr 185 – 191.  
VNMDM [Vietnam-Netherlands Mekong Delta Masterplan project]. 2011. Mekong delta water re-  
sources assessment studies.  
Xepapadeas, A. 2003. Economic Growth and the Environment. Department of Economics. Univer-  
sity of Crete. Greece. 64p.  
18  
Soá 10, thaùng 9/2013  
pdf 8 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 560
Bạn đang xem tài liệu "Áp dụng các kỹ thuật phân tích thống kê trong đánh giá chất lượng nước mặt - Trường hợp tại Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfap_dung_cac_ky_thuat_phan_tich_thong_ke_trong_danh_gia_chat.pdf