Bài giảng Thổ nhưỡng học - Chương 1.4: Các tiến trình xảy ra trong đất

CÁC TIẾN TRÌNH XẢY RA  
TRONG ĐẤT  
CÁC TIẾN TRÌNH  
1. Tiến trình hoá sét  
2. Tiến trình hình thành đá ong và kết von  
3. Tiến trình glây hoá  
4. Tiến trình phèn hoá  
1. Tiến trình hoá sét  
là quá trình biến đổi khoáng vật nguyên  
sinh tạo thành các khoáng sét  
K2O.Al2O3.6SiO2 + nH2O + CO2  
(Tràng thạch kali)  
Al2O3.2SiO2.2H2O + K2CO3 + 4SiO2.nH2O  
(Kaolinite)  
1. Tiến trình hoá sét  
Tiến trình này thường kèm theo sự rửa trôi  
các chất kiềm dưới dạng muối cacbonat.  
Ở vùng khí hậu nóng ẩm kaolinite,  
ở vùng khí hậu lạnh montmorillonite.  
Địa hình cao kaolinite  
địa hình thấp trũng montmorillonite.  
Chua nhiều  
Khí hậu lạnh khô  
Khoáng  
nguyên  
sinh chứa  
Si  
Muscovite  
2:1  
Mất ít  
Khí hậu  
nóng ẩm  
Illite  
K
Trung tính  
hoặc kiềm yếu  
Mất  
Chua  
nhiều  
Mont.  
Kaol.  
Oxid  
Si  
Khí hậu nóng  
Đá ong Sơn Tây, Hà Nội (Wikipedia)  
2. Tiến trình hình thành đá ong  
và kết von  
do Fe2+ bị oxy hóa thành Fe3+  
Đá ong được hình thành là do nước ngầm và  
sự bốc hơi của nước ngầm  
FeO(OH) (goethite) hoặc Fe(OH)3 hay  
Fe2O3.nH2O (limonite)  
Kết von là kết tủa sắt ở dạng viên  
những giáp sắt bao quanh vật thể nào đó  
hình thành từ dung dịch đất  
Fe(OH)3 hoặc Fe2O3.nH2O  
Xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội  
Xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội  
Xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, Hà Nội  
3. Tiến trình glây (gley) hoá  
hiện tượng đặc trưng xảy ra trong đất  
yếm khí, đất ngập nước dài ngày  
là quá trình khử trong điều kiện yếm khí,  
với sự tham gia của vi sinh vật yếm khí  
Fe3+ Fe2+  
Mn4+ Mn2+  
CHC CH4, H2, H2S  
3. Tiến trình glây hoá  
Khoáng có màu xanh và mùi tanh  
Nếu tình trạng ẩm của đất không kéo  
dài thì chỉ hình thành những vệt glây  
Tầng đất có rải rác những vệt glây gọi  
là tầng bị glây hóa  
3. Tiến trình glây hoá  
4Fe(HCO3)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3+ 8CO2  
váng đỏ trên mặt ruộng ngập nước  
vệt đỏ vàng loang lổ xen kẽ với các vệt xám  
xanh trong đất khô và ẩm xen kẽ  
Mn2+ bị rửa trôi, đất phù sa chuyển từ màu nâu  
sang màu nâu nhạt "bạc điền" hay đất  
"gan gà"  
3. Tiến trình glây hoá  
H2S tạo ra nhiều trong điều kiện đất có nhiều  
chất hữu cơ sẽ gây độc cho cây  
Hình thành các khoáng rất khó bị oxy hóa  
Fe3(PO4)2.8H2O gây ra hiện tượng đất giàu  
lân tổng số nhưng nghèo lân dễ tiêu  
NO3 N2 gây mất đạm  
FePO4 Fe3(PO4)2 nên bón lân dạng khó tan  
(như apatit, phosphorite)  
3. Tiến trình glây hoá  
Xảy ra mạnh ở đất lầy, đất phù sa úng nước,  
đất phèn  
Đất glây có thành phần cơ giới nặng, dẻo,  
dính, bí chặt, không có kết cấu, đất chua,  
nhiều chất độc cho cây trồng như CH4, H2S  
Đất có tầng glây nông thì ảnh hưởng xấu đến  
sinh trưởng và phát triển của cây, kể cả lúa.  
Đất bị glây mạnh phải thay đổi môi trường đất  
từ trạng thái khử sang trạng thái oxy hóa.  
Người dân ĐBSCL vẫn còn sử dụng nước từ các kênh thoát phèn  
để trồng trọt, chăn nuôi và sinh hoạt  
Nguồn: Trần Kim Tính  
3. Tiến trình phèn hoá  
Đất phèn trên thế giới: 15 triệu ha  
chủ yếu xuất hiện ở các vùng ven biển nhiệt  
đới hay cận nhiệt đới,  
Châu Á như: Nam Nhật Bản, Nam Triều  
Tiên, Nam Ấn Độ, Nam Bangladesh, Nam  
Thái Lan, Đông và Tây Malaysia, Đông và  
Nam Bakistan, Đông Nam của Đông Timo,  
Nam Miến Điện và Việt Nam.  
Châu Âu, Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Úc  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 22 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thổ nhưỡng học - Chương 1.4: Các tiến trình xảy ra trong đất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tho_nhuong_hoc_chuong_1_4_cac_tien_trinh_xay_ra_tr.pdf