Bàn về những điểm bất hợp lý trong phần tiếng Việt của chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn trung học cơ sở hiện hành

BÀN  
VỀ  
NHỮNG ĐIỂM  
BT HP LÝ  
TRONG PHN  
Khoa Ngữ văn, Trƣờng Đại  
học Sƣ phạm Đà Nẵng  
TING  
VIT  
CỦA CHƢƠNG  
Điện thoi: 0905 203 371  
TRÌNH  
SÁCH  
KHOA  
VÀ  
GIÁO  
NGỮ  
Email:  
VĂN TRUNG  
HỌC CƠ SỞ  
HIN HÀNH  
PGS.TS. TRƢƠNG THỊ DIM  
TÓM TT  
Thc hiện Đề án đổi mới chƣơng trình – sách giáo khoa phthông sau 2015,  
vic nhìn lại chƣơng trình và các bộ sách giáo khoa đã đƣợc sdng nhm kế thừa ƣu  
điểm, khc phc những nhƣợc điểm đáng tiếc, tiến ti xây dng mt bsách tt là công  
vic cn làm. Bài viết này tp trung bàn vnhững điểm bt hp lý trong cu trúc  
chƣơng trình, dung lƣợng bài hc, nhng nội dung chƣa chuẩn xác vkiến thc phn  
Tiếng Vit ca sách Ngữ văn trung học cơ sở hin hành.  
Tkhóa: trung học cơ sở, chƣơng trình, sách giáo khoa, tiếng Vit, ngữ văn  
ABSTRACT  
Revisiting the Vietnamese Language Content in the Current Language Art &  
Literature Curriculum and Textbooks for Junior Secondary Schools  
To implement the Project of Curriculum and Textbook Renovation for  
Elementary and Secondary Schools for the Post-2015 Period, it is necessary to review  
the curriculum and textbooks in use in order to inherit achievements and overcome  
weaknesses to develop efficient textbooks. This article aims to find out irrelevant issues  
in the structure of the curriculum, the scope of content, the problematic Vietnamese  
214  
language knowledge of the current language arts and literature textbooks for junior  
secondary schools.  
Key words: junior secondary school, curriculum, textbook, Vietnamese  
language, language arts & literature.  
Thc hin Nghquyết ca Quc hi khoá X, BGiáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)  
đã ban hành chƣơng trình các môn học bc Tiu hc (2001), Trung học cơ sở (2002) và  
Trung hc phổ thông (2006). Sau khi chƣơng trình đƣợc ban hành, các sách giáo khoa  
(SGK) tƣơng ứng cũng đã đƣợc biên soạn, đƣợc dy thnghiệm, đƣợc chnh sa và  
hiện đang đƣợc trin khai dạy đại trà tt ccác cp hc phthông.  
Trong quá trình sdng SGK, nhiu vấn đề bt cập đã bộc l. Từ năm 2008, Bộ  
đã tổ chức rà soát chƣơng trình, SGK, tập hp kiến nghca các giáo viên trc tiếp  
đứng lớp. Trên cơ sở rà soát chƣơng trình, SGK các môn học, Bchủ trƣơng giảm ti  
các bài, các chủ đề và các chƣơng của các cp hc, lp học theo hƣớng hp lý. Các kiến  
thc cn gim ti là: nhng ni dung yêu cầu năng lực tƣ duy vƣợt quá khả năng của la  
tui hc sinh; nhng bài có khối lƣợng kiến thc lớn hơn so với thời lƣợng chƣơng  
trình; nhng kiến thc blp lại… Tuy nhiên, chủ trƣơng giảm ti chlà mt gii pháp  
tm thời, đôi khi giảm ti chlà sct xén kiến thc một cách cơ học. Vic bmt số  
bài đôi khi lại dẫn đến phá vtính hthng ca kiến thc. Chng hn, việc lƣợc bni  
dung lý thuyết vmt vấn đề nào đó ở bài trƣớc lại gây khó khăn cho ngƣời dy và  
ngƣời hc khi chạm đến nội dung liên quan đến nó ở bài sau. Hơn lúc nào hết, cn phi  
có sự thay đổi về chƣơng trình và SGK một cách toàn din, mnh m.  
Cuối năm 2013, Trung ƣơng Đảng Cng sn Vit Nam ban hành Nghquyết Hi  
nghln th8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI (Nghị quyết s29-NQ/TW) về đổi  
mới căn bản, toàn din GD-ĐT, đáp ứng yêu cu công nghip hóa, hiện đại hóa trong  
điều kin kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN và hi nhp quc tế. Theo Bộ trƣởng Bộ  
GD&ĐT Phạm Vũ Luận, Nghquyết này là ý chí không chriêng của Đảng mà ca cả  
xã hi, trong đó có các nhà khoa học, chuyên gia giáo dc, thy cô giáo, hc sinh, sinh  
viên trong và ngoài nƣớc đã tham gia góp ý, đánh giá, hiến kế để chấn hƣng nền giáo  
dục nƣớc nhà. Để đƣa Nghị quyết này vào cuc sng, mt trong nhng gii pháp mà Bộ  
GD&ĐT đề ra là xây dng và thc hiện Đề án đổi mới chƣơng trình – SGK phthông  
sau 2015. Đây là nhiệm vcao cmà toàn xã hội tin tƣởng, trông cy vào các nhà giáo  
dc. Báo chí cho rằng, chúng ta đang hối hchun bcho cuộc “đại phẫu” nền giáo dc  
nƣớc nhà, đang chun bị bƣớc vào một “trận đánh lớn”… [9, xem:  
Bộ GD&ĐT đã đề ra Quy trình Biên son sách giáo khoa gồm 9 bƣớc hết sc  
khoa hc, hp lý [5, tr.4] và nếu tp hợp đƣợc các nhà giáo dc thc scó tâm huyết, có  
215  
kiến thức, năng lực tt và tchc phân bthi gian hợp lý để trin khai thc hin thì  
sau 2015, chúng ta có quyn hy vng vmt bSGK mới ƣu việt hơn, một sn phm  
mi có giá trcho giáo dục nƣớc nhà.  
Để có bsách tt, vic nhìn lại để kế tha những ƣu điểm, tránh những nhƣợc  
điểm đáng tiếc ca bộ sách trƣớc đây là công việc cn làm. bài viết này, từ góc độ  
chuyên môn ca mình, chúng tôi tập trung bàn đến sách Ngữ văn trung học cơ sở hin  
hành, mà cthể hơn là phn Tiếng Vit ca bsách này (từ đây chúng tôi gọi là SGK).  
Phi nhìn nhn rng, bSGK Ngữ văn hiện hành đã có rất nhiều ƣu điểm. SGK  
đã cung cấp đầy đủ, toàn din các kiến thức cơ bản vtiếng Vit cho hc sinh; phát huy  
đƣợc tác dng tích hp tcác ngliệu trong đơn vị bài hc; câu hỏi hƣớng dn tng  
bài học tƣơng đối tƣờng minh, cơ bản đáp ứng đƣợc yêu cu qui np kiến thc; cu trúc  
bài luyn tp trong mỗi đơn vị kiến thức đảm bo tính hthng tthấp đến cao, tnhn  
diện đến phân tích và sáng tạo. Trong các ƣu đim kể trên, ƣu điểm ln nht là việc “lấy  
quan điểm tích hp làm nguyên tc chỉ đạo tchc nội dung chƣơng trình, biên soạn  
SGK và la chọn phƣơng pháp giảng dạy” (SGV 6, tr.5). Theo tinh thần này, cba phân  
môn Văn học, Tiếng Vit và Tập làm văn có mối liên hhết sc cht ch, phthuc vào  
nhau, btrln nhau. Kiến thc Tiếng Việt đƣợc trình bày theo hƣớng quy nạp, “từ các  
ví dcthHS srút ra kết lun và từ đó luyện tp bng hthng bài tp. Ngliệu ƣu  
tiên trƣớc hết ly phần văn bản chung đã và đang học, trƣờng hp cn thiết sly  
thêm ở văn bản phụ”. (SGV 6, tr.21).  
Chƣơng trình Ngữ văn THCS, đối vi phn Tiếng Vit, vkiến thức, đã đặt ra  
yêu cầu: làm cho HS “nắm đƣợc những đặc điểm hình thc và ngữ nghĩa của các loi  
đơn vị tiêu biu ca tng bphn cu thành tiếng Việt (đơn vị cu to từ, đơn vị từ  
vng, tloi chính, kiểu câu thƣờng dùng”, “nắm đƣợc nhng tri thc vngcnh, vý  
định, vmục đích, về hiu qugiao tiếp, nắm đƣợc các quy tc chi phi vic sdng  
tiếng Việt để giao tiếp trong nhà trƣờng cũng nhƣ ngoài xã hội”; về kỹ năng, “làm cho  
HS có kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Vit khá thành tho theo các kiểu văn bản”  
(SGV 6, tr.4).  
Vấn đề cần bàn là SGK đã thực sự đạt đƣợc mc tiêu đề ra chƣa? Bài viết ca  
chúng tôi tp trung chra những điểm bt hp lý trong phn Tiếng Vit ca sách Ngữ  
văn trung học cơ sở hin hành mà chyếu là sách Ngữ văn 6.  
1. Vcu trúc và phân bố dung lƣợng kiến thc của chƣơng trình  
1.1. Vcấu trúc chương trình  
Trong phần “Mt svấn đề chung về chƣơng trình và SGK môn Ngữ văn trung  
học cơ sở”, nhóm biên soạn đã nêu rõ mục tiêu là “nhm khc phc một nhƣợc điểm ln  
của Chƣơng trình và SGK Tiếng Vit và Tập làm văn trƣớc đây là quá thiên về dy lí  
216  
thuyết và dy quá hthng” (SGV 6, tr.4). Theo thiển nghĩ của chúng tôi, “quá hệ  
thng” không thể là một nhƣợc điểm, mà phá vtính hthng mi là một nhƣợc điểm.  
Nhng chri rc, thiếu hthng trong cấu trúc chƣơng trình của SGK ln này làm  
ngƣời dạy và ngƣời hc khó có mt cái nhìn tng quát vtng ni dung kiến thc môn  
hc: hc bài nào biết bài đó, học năm nào biết năm đó, mãi cho đến lp 9 mi có thể  
nhìn li tng mng kiến thc vcu to t, tloi tiếng Vit, các lp tvng, các thành  
phn câu tiếng Vit... Vì các bphn ca tng mng kiến thức đó nằm ri rác c4  
lớp, đan xen lẫn nhau.  
Có thể đƣa ra các dẫn chng sau: Vấn đề cu to từ đƣợc dy 1 tiết Bài 1,  
SGK 6 - tp 1 (trình bày khái nim t, da vào số lƣợng tiếng để chia tra làm 2 loi là  
từ đơn và từ phc) và phải đến Bài 1, 3 ca SGK 7 tp 1 (một năm sau) mi trli vi  
vic phân chia tphc ra làm 2 loi: tghép và tláy. Theo chúng tôi, ni dung kiến  
thc phn này không khó, hoàn toàn có thtrin khai ngay SGK 6.  
Hoc, ni dung kiến thc vtloi tiếng Việt đƣợc ri 3 khi lp. lp 6,  
danh từ đƣợc dy bài 8, 10; bài 12: stừ và lƣợng t; bài 13: chtừ; bài 14: động t;  
bài 15: tính t; bài 18: phó t. lớp 7, bài 4: đại t; bài 7: quan ht. lp 8, bài 6:  
trt, thán t; bài 7: tình thái t. Khong cách quá xa nhau gia các bài hc vtloi  
to sri rc, khó nm bắt, khó đối sánh ln nhau gia các tloi.  
Vấn đề đáng nói nhất vtính thiếu khoa hc trong cu trúc ni dung là vic sp  
xếp dy hc cm danh từ trƣớc khi dy hc stừ và lƣợng t; dy hc cụm động tvà  
cm tính từ trƣớc khi dy hc phó t. Theo chúng tôi, cn sp xếp li các tiết dy hc về  
tloi và cm t, cth: nội dung về Cụm từ đặt sau các nội dung về Từ loại (danh từ,  
động từ, tính từ, số từ, lƣợng từ, chỉ từ, phó từ) để học sinh dễ dàng nắm và vận dụng  
đƣợc sự kết hợp các từ thuộc các từ loại khác nhau thành cụm từ. Tính ri rc vkiến  
thức cũng xảy ra tƣơng tự vi các bài hc vthành phn câu.  
Cấu trúc chƣơng trình không hợp lý trong môn Ngữ văn khiến hc sinh mi  
hc k, mỗi năm học không thththng nhng nội dung đã đƣợc hc. Có giáo viên  
than rằng: “Cứ nhƣ đang học cng trừ thì sang nhân chia, đang nhân chia hơi thạo tho  
li quay vcng tr. Lon cả lên!”.  
1.2. Vdung lượng kiến thc  
Hu hết GV dy Ngữ văn THCS đƣợc hỏi đều cho rng kiến thc ca nhiu bài  
học trong SGK THCS còn mang tính hàn lâm, chƣa phù hợp với năng lực tiếp thu ca  
đối tƣợng và yêu cu giao tiếp.  
Một số bài có dung lƣợng kiến thức khá nặng nhƣng thời lƣợng dành cho bài  
dạy là quá ít. Ví dụ nhƣ các bài: Từ nhiều nghĩa và hiện tƣợng chuyển nghĩa của từ,  
217  
Danh từ, Động từ và Cụm động từ, Tính từ và Cụm tính từ, Ẩn dụ, Hoán dụ, So sánh,  
Các thành phn chính ca câu…  
Cụ thể, ở SGK6, tp 1, bài Các thành phn chính ca câu gồm 3 đơn vị kiến  
thc nh: phân bit thành phn chính vi thành phn phca câu; vng; chngữ  
(SGK6, tp 1, tr. 92-94). Vic dy các ni dung này cn có sdn dt thật kĩ mới đảm  
bảo đƣợc phƣơng pháp quy nạp và mới đảm bo vic HS nắm đƣợc kiến thc cn có  
nhƣng chƣơng trình chỉ btrí trong 1 tiết hc là khá nng.  
Hầu hết GV đều cho rằng nội dung Tính từ Cụm tính từ khó có thể chuyển tải  
trong 1 tiết học, cần tách nội dung Tính từ Cụm tính từ thành hai tiết học riêng.  
Tƣơng tự, tách nội dung Động từ Cụm động từ thành hai tiết học riêng.  
Hay ni dung Các bin pháp tu t, kiến thức của bài Ẩn dụ Hoán dụ là khá  
khó so với trình độ HS lớp 6. Để khắc phục tình trạng này, Chƣơng trình giảm tải đã  
cho phép GV dng li mc dạy cho HS bƣớc đầu nhn din, phân tích tác dng ca 2  
bin pháp tu từ đó (bỏ ni dung kiến thc vcác kiu n d, hoán dụ) nhƣng chính việc  
gim ti này li làm cho HS khó có thto phép n d, hoán dtrong từng trƣờng hp  
cthể… Nên chăng, Chƣơng trình có thể chuyển nội dung này lên dạy ở lớp 7 đồng  
thời bổ sung thời lƣợng luyện tập cho nội dung Ẩn dụ Hoán dụ thành 2 tiết nhƣ nội  
dung So sánh. Và cũng để đảm bảo tính hệ thống cho nội dung Các biện pháp tu từ, cần  
đƣa thêm một số biệp pháp tu từ ngữ pháp vào chƣơng trình của hai lớp 8 và 9 ở mức độ  
sơ giản: Đảo ngữ, Tƣơng phản, Câu hỏi tu từ.  
Đối với các bài học về kiểu câu, cần có một tiết giới thiệu chung về các kiểu câu  
tiếng Việt: kiểu câu chia theo cấu trúc (gồm cấu trúc cố định và cấu trúc có biến đổi);  
kiểu câu chia theo mục đích giao tiếp. Trong bài học về câu ghép, cần giới thiệu đầy đủ  
và cụ thể các kiểu quan hệ giữa các vế trong câu ghép.  
Trong Chƣơng trình lớp 9, các tiết tổng kết từ vựng của Tiếng Việt khá rƣờm rà,  
trùng lặp khiến ngƣời dạy khó hệ thống hóa cho học sinh.  
Theo nhiều giáo viên, chƣơng trình quá tải có thể do các tác giả biên soạn  
chƣơng trình – SGK không hình dung đƣợc công việc tổng thể mà một học sinh phải  
làm. Chẳng hạn, SGK nhấn mạnh yêu cầu giáo viên phải dạy cho học sinh chủ động tiếp  
nhận kiến thức bằng cách tự đọc tự học, nhƣng lại không lƣờng đƣợc học sinh có bao  
nhiêu thời gian cho việc đó và có đủ khả năng để làm việc đó hay không.  
2. Vni dung kiến thc  
Vnhng bt hp lý ni dung kiến thc, có thchra 3 khả năng sau đây: Nội  
dung kiến thc có chcòn quá phc tạp gây khó khăn cho cả ngƣời dạy và ngƣời hc;  
Ni dung kiến thc ca SGK có chỗ còn chƣa chuẩn xác; Mt sgi ý trong SGV còn  
218  
sơ sài, các kiến gii mâu thun nhau gây nhm lẫn cho ngƣời dy. Chúng tôi đƣa ra các  
trƣờng hợp sau đminh ha cho nhn xét ca mình:  
2.1. Ni dung kiến thc có chcòn quá phc tạp gây khó khăn cho cả người dy và  
người hc  
Ở bài Danh từ, vic phân bit danh tthành danh tchỉ đơn vị và danh tchsự  
vt, danh triêng và danh tchung là cn thiết nhƣng không nên quá chi li và phức tp.  
SGK lớp 6 cần khai thác nội dung danh từ tinh giản hơn. (Tuy nhiên, cũng không thể  
dùng giải pháp lƣợc bdanh từ đơn vị nhằm đơn giản hóa kiến thức nhƣ cách Chƣơng  
trình gim tải đã làm vì đến khi hc bài Cm danh từ, HS khó xác định đƣợc thành phn  
phụ trƣớc ca cm tnày).  
Tính chi li ca ni dung kiến thc vtloại cũng thể hin bài hc vPhó t.  
Sách Ngữ văn 6, tp 2, Bài 18 phân chia phó tra làm các loi sau: chquan hthi  
gian, chmức độ, chstiếp diễn tƣơng tự, chsphủ định, chkết quả và hƣớng, chỉ  
khả năng. Trƣớc hết, theo chúng tôi, loi phó t"chstiếp diễn tƣơng tự" (không có  
du phy) nên ghi li là "chstiếp din, so sánh" thì đúng hơn. Vì cũng chsso sánh  
tƣơng tự nhƣng li thì so sánh khác bit chứ không tƣơng tự (VD: Tôi về nhƣng anh ấy  
li đi). Thhai, phó tđược chkhả năng nên nhập vào phó tchkết quả và hƣớng để  
bt phc tp. Vì loi chkhả năng này chỉ có mt tđược và suy cho cùng, ý nghĩa khả  
năng hay kết quả là do văn cảnh quy định. (Cho rng tđược trong "soi gƣơng được"  
chkhả năng và được trong "đã xâu được" thì chkết quả là chƣa thỏa đáng vì ý nghĩa  
chkết qu, chshoàn thành này phải chăng do từ đã mang li. Nếu nói "có thxâu  
được" thì cm này sẽ mang nghĩa chỉ khả năng ngay thôi!).  
Và đối với trình độ hc sinh lp 6, theo chúng tôi, chnên cho các em hc phn  
Ghi nh: Phó tlà nhng từ chuyên đi kèm động t, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho  
đng t, tính t(tr.12) và nêu mt vài loại ý nghĩa mà phó từ bổ sung cho động t, tính  
t, cho ví dminh họa là đủ.  
Hoặc SGK có đƣa ra một tloi mà hu hết các sách Ngpháp tiếng Việt đều  
không có là Cht. Đây là tên gọi khác của đại tchỉ định (phân bit với đại tnhân  
xƣng): đây, đấy, đó, kia, kìa, nọ… Theo chúng tôi, việc tách ra thêm mt tloi Chtừ  
na là không cn thiết và sthiếu nht quán khi dạy đến Phép thế trong bài Các phƣơng  
thc liên kết câu, chúng ta vn phải xác định “Đó” trong: “Dân ta có mt lòng nng nàn  
yêu nƣớc. Đó là mt truyn thng quý báu ca ta” là yếu tliên kết của “Phép thế đại  
từ” chứ không nói là “Phép thế chtừ”.  
Trong Chƣơng trình lớp 7, bài Dùng cụm chủ vị mở rộng câu, Rút gọn câu hoặc  
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động, các ví dụ để dẫn đến hình thành lý thuyết  
còn rƣờm rà, gây khó hiểu cho HS. Ví dụ, SGK7, tập 1, tr.96 có yêu cầu tìm cụm C-V  
trong câu: “Khi các cô gái Vòng đỗ gánh, giở từng lớp lá sen, chúng ta thấy hiện ra  
219  
từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may một chút bụi nào”. Câu trên đòi  
hỏi phải vận dụng kiến thức về từ loại và kĩ năng phân tích câu theo sơ đồ bậc thang  
mới xác định chính xác các thành phần đƣợc mở rộng. Nội dung kiến thức ở phần  
Luyện tập này rất khó hiểu (ngay cả với GV).  
Khi biên soạn SGK mới, cần chọn lại ngữ liệu tƣờng minh hơn, chuẩn mực hơn,  
bỏ ngữ liệu quá phức tạp cho các bài tập về thành ngữ, câu đặc biệt, câu ghép…  
2.2. Nội dung kiến thức của SGK có chỗ chưa thật chuẩn xác  
Sách Ngữ văn 6, tập 1: Bài 02: Từ mƣợn, ở phần Ghi nhớ viết: “Bộ phận từ  
mƣợn quan trọng nhất trong tiếng Việt là từ mƣợn tiếng Hán (gồm từ gốc Hán và từ  
Hán Việt)” (SGK6, tr.25). Cách diễn đạt của nội dung trong ngoặc đơn này không ổn  
khi khiến ngƣời ta cho rằng từ Hán Việt không phải là từ gốc Hán mà là một loại độc  
lập với từ gốc Hán. Thêm vào đó, SGK đƣa ví dụ từ mƣợn tiếng Hán gan (SGK6, tr.24)  
theo chúng tôi là rất khó giải thích cho học sinh lớp 6. Những từ Hán Việt đã đƣợc Việt  
hóa về ngữ âm nhƣ: gan (can), gần (cận), gấp (cấp), gƣơng (kính), dao (đao), nhà  
(gia)… [7, tr.247] ngày nay đã mang đầy đủ đặc điểm ngữ pháp nhƣ các từ thuần Việt  
cùng loại thì đối với học sinh phổ thông không nên giới thiệu chúng ở bộ phận từ mƣợn.  
Trong bài tập 1b của phần Luyện tập (SGK 6, tập 2, tr.120), câu: “Bên hàng xóm  
tôi có cái hang của Dế choắt”, cách xác định C-V nhƣ trong SGV6, tập 2, tr.140 là  
không hợp lí (Bên hàng xóm tôi có / cái hang của Dế choắt ).  
V
C
Đây là câu đặc bit tn ti chkhông phi câu có kết cu chvị đảo.  
2.3. Mt sgi ý trong sách giáo viên còn hoặc quá sơ sài hoặc thiếu chun xác, các  
kiến gii mâu thun nhau gây nhm lẫn cho người dy  
Ở Sách Ngữ văn 6, tập 1: Bài 8: Danh từ, trong Hoạt động 1, khi yêu cầu HS tìm  
danh từ trong cụm danh từ đƣợc in đậm trong SGK, SGV đã gợi ý: “Ngoài danh từ con  
trâu, trong câu còn có các danh từ khác nữa…”. Ở Hoạt động 3: Phân loại danh từ, SGV  
đã xếp từ con vào danh từ chỉ đơn vị. Vậy, con trâu là 2 từ chứ không thể là một từ.  
(SGV 6, tr.137).  
Ở Bài 10, SGK6 -Tập 1, trong phần Danh từ (tt), khi cho HS luyện tập nhằm  
phân biệt danh từ chung và danh từ riêng, "Ngày xƣa" đƣợc cho là một từ (Ngày xƣa,/ ở  
/ miền / đất / Lạc Việt / cứ / nhƣ / bây giờ / là / Bắc Bộ / nƣớc / ta,…) (SGK6, tập 1, tr.  
109). Nhƣng sang Bài 11, trong phần Cụm danh từ (CDT), "Ngày xƣa” đƣợc xếp vào  
CDT (SGK6, tập 1, tr.116) và SGV6, tập 1 cũng xác định phần trung tâm của CDT này  
là “ngày”, phần phụ ngữ của cụm là “xƣa” (SGV6, tập 1, tr.172).  
220  
Tƣơng tự, ở lớp 7, khi dạy về thành phần câu, bài "Thêm trạng ngữ cho câu", có  
câu: “Về môn Hoá, ông xếp hạng 15/22 học sinh của lớp” (SGK7, tập 2, tr. 47), SGV đã  
xác định nội dung này là Trạng ngữ (SGV7, tập 2, tr.58). Đến kiến thức ở Chƣơng trình  
Ngữ văn 9 (Tập 2), "Về môn Hoá" lại là Khởi ngữ SGV9, tập 2, tr.08).  
Nội dung kiến thức của SGV có chỗ còn sơ sài. Chẳng hạn đối với bài học về từ  
loại, SGK và SGV cần có ngữ liệu đối chiếu để phân biệt các từ đồng âm khác từ loại.  
Ví dụ trong bài trợ từ, để phân biệt các trợ từ những, cứ, lại, đích, chỉ, ngay, chính,…  
với các từ đồng âm thuộc các từ loại khác thì cần đƣa ra các ví dụ để minh họa.  
Ở Bài 11, Chƣơng trình lớp 6: Cụm danh từ, SGV6, tập 1 cũng gợi ý cho GV  
hƣớng dẫn HS điền các cụm danh từ vào mô hình sao cho đúng vị trí của từng thành tố  
nhƣ sau: (SGV6, tập 1, tr.173).  
Phần trƣớc  
Phn trung tâm  
Phn sau  
t2  
t1  
T1  
làng  
thúng  
con  
T2  
s1  
s2  
y  
ba  
ba  
ba  
go  
trâu  
trâu  
nếp  
đực  
con  
y  
chín  
con  
năm  
làng  
sau  
cả  
Hoạt động 3: Phân loại lƣợng từ. SGV6 cũng đã đƣa ra Mô hình của các cm  
danh từ có lƣợng từ nhƣ sau: (SGV6-Tập 1, tr.184)  
Phần trƣớc  
Phn trung tâm  
Phn sau  
t2  
t1  
T1  
T2  
s1  
s2  
các  
hoàng tử  
nhng  
kẻ  
thua trn  
221  
cả  
my vn  
tƣớng lĩnh,  
quân sĩ  
Tuy nhiên, điều đặc biệt là ở cả SGK lẫn SGV tuyệt nhiên không có chỗ nào  
hƣớng dẫn cụ thể về mô hình các Cụm từ hay giải thích, phân biệt T1 và T2; s1 và s2.  
Tại sao làng là T1 mà hoàng tử là T2?; hay cả trong cả làng là t1 mà cả trong cả mấy  
vạn tƣớng lĩnh, quân sĩ lại là t2? Đây là điều mà GV và HS đều rất lúng túng. Hầu hết  
GV đƣợc hỏi đều cho rằng, với trình độ lớp 6, việc tách riêng t1-t2, T1-T2, s1-s2, là  
không cần thiết, gây phức tạp, khó hiểu cho học sinh và không thống nhất, đồng bộ với  
bài học về cấu tạo của Cụm động từ, Cụm tính từ. Theo chúng tôi, khi dạy phần cụm từ,  
cần có phần kiến thức khái quát về cụm từ trƣớc khi cung cấp kiến thức cụ thể về cụm  
danh từ, cụm động từ, cụm tính từ; cần chỉ ra cho HS nắm cấu tạo đầy đủ của cụm từ  
gồm 3 bộ phận phụ ngữ trƣớc (t), trung tâm (T) và phụ ngữ sau (s) một cách đơn giản  
nhất và chỉ ra chức năng của cụm từ: làm thành phần câu là đủ.  
Có lẽ, phần cụm từ là phần mà ngƣời làm SGK tỏ ra có nhiều chỗ lúng túng, khá  
mơ hồ và thiếu thống nhất. Bàn về Cụm danh từ, SGV đã cố gắng chỉ ra những nét khác  
biệt giữa phụ ngữ trƣớc và phụ ngữ sau: a) Về mặt từ loại, phụ ngữ trƣớc thƣờng do các  
từ không có nghĩa chân thực đảm nhiệm, trong khi đó phụ ngữ sau lại do các từ có  
nghĩa chân thực đảm nhiệm… c) Về mặt sắp xếp vị trí, phụ ngữ trƣớc có vị trí rất rõ  
ràng và đƣợc sắp xếp theo trật tự ổn định, trong khi đó, phụ ngữ sau khó có thể quy về  
những vị trí ổn định được (SGV 6, tr.171). Những điểm mà sách chỉ ra khá chung  
chung, mơ hồ, không giúp phân biệt rõ phụ ngữ trƣớc và phụ ngữ sau. Hơn nữa, cho  
rằng phụ ngữ sau do các từ có nghĩa chân thực đảm nhiệm là thiếu chuẩn xác vì các từ  
ấy, đó, kia, nọ cũng không có nghĩa chân thực; và việc quy vị trí s1, s2 về những vị trí  
ổn định cũng không phải là khó.  
Có một số bài luyện tập khá khó trong SGK mà SGV bỏ qua không hƣớng dẫn  
nên đôi lúc GV còn dựa vào các sách giải bài tập bên ngoài dẫn đến thiếu chính xác,  
không thống nhất.  
Trƣớc thềm năm mới Giáp Ngọ, Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT Phạm Vũ Luận đã có  
cuộc trao đổi với phóng viên Báo Sài Gòn Giải Phóng. Ông khẳng định: “Trong năm  
2014, những công việc đang triển khai sẽ đƣợc đẩy mạnh, tăng tốc. Trọng tâm có hai  
việc: thiết kế xây dựng chƣơng trình - SGK phổ thông và cấu trúc lại các cơ sở đào tạo  
giáo viên” [9, xem http://www.sggp.org.vn/giaoduc/2014/2/339396]. Để đáp ứng đƣợc  
nhiệm vụ nêu trên, việc nhìn lại các bộ sách giáo khoa đã đƣợc sử dụng nhằm kế thừa  
ƣu điểm, khc phc những nhƣợc điểm đáng tiếc, tiến tới xây dựng một bộ sách tốt là  
mt trong nhng công vic cn làm.  
222  
Trong khuôn khmt bài viết nh, chúng tôi mi thử bàn về những điểm bất  
hợp lý trong cấu trúc chƣơng trình, dung lƣợng bài học, những nội dung chƣa chuẩn  
xác, thiếu thống nhất về kiến thức ở phần Tiếng Việt của sách Ngữ văn trung học cơ sở  
hiện hành. Chúng tôi sẽ tiếp tục khảo sát phần Văn học và Tập làm văn để có một cái  
nhìn toàn diện hơn về nội dung của sách Ngữ văn THCS với mong muốn đƣợc góp  
tiếng nói phản biện để Chƣơng trình và SGK mới sẽ đƣợc thiết kế, xây dựng cẩn trọng  
hơn, hoàn hảo hơn.  
TÀI LIU THAM KHO  
1. BCH Trung ƣơng Đảng Cng sn Vit Nam (2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,  
BCH Trung ƣơng khóa XI (ngày 4/11/2013) về: "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục  
và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị  
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Nguồn: website Đảng Cộng  
sản  
Việt  
Nam,  
2. BGiáo dục và Đào to (2006), Chƣơng trình giáo dục phthông môn Ngữ văn (Ban  
hành kèm theo Quyết định số 16/1006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ  
trƣởng BGiáo dục và Đào to), Nxb Giáo dc, Hà Ni.  
3. BGiáo dục và Đào tạo (2008), Báo cáo kết quả đánh giá chƣơng trình giáo dục và  
sách giáo khoa phổ thông, công văn số 146/BC-BGDĐT ban hành ngày 29 tháng 5 năm  
2008, Hà Ni.  
4. BGiáo dục và Đào tạo (2009), Công văn số 7608/BGDĐT-GDTrH (ngày  
31/8/2009) V/v: Khung phân phối chƣơng trình THCS, THPT năm học 2009-2010  
(nguồn: website Thƣ viện pháp luật, http://thuvienphapluat.vn/archive/Cong-van/Cong-  
5. BGiáo dục và Đào tạo (2009), Báo cáo kết quthc hin các ý kiến, kiến nghca  
ctri gi ti khp th5, Quc hội khóa XII, công văn số695/ BC -BGDĐT ban hành  
ngày 23 tháng 9 năm 2009, Hà Ni.  
6. BGiáo dục và Đào tạo (2008), Ngữ văn 6, 7, 8, 9, Nxb Giáo dc, Hà Ni.  
7. BGiáo dục và Đào tạo (2008), Ngữ văn - Sách giáo viên 6, 7, 8, 9, Nxb Giáo dc,  
Hà Ni.  
8. Nguyn Thin Giáp (1999), Tvng hc tiếng Vit, Nxb Giáo dc, Hà Ni.  
223  
9. Sài Gòn Giải phóng online ngày 01 tháng 02 năm 2014, Bộ trƣởng BGD-ĐT  
Phm Vũ Luận: Đổi mi giáo dc bắt đầu từ con ngƣời,  
224  
pdf 11 trang baolam 12/05/2022 6420
Bạn đang xem tài liệu "Bàn về những điểm bất hợp lý trong phần tiếng Việt của chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn trung học cơ sở hiện hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfban_ve_nhung_diem_bat_hop_ly_trong_phan_tieng_viet_cua_chuon.pdf