Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình đào tạo ngành sư phạm Địa lý trường Đại học Sài Gòn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
TẠP CHÍ KHOA HỌC
ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Số 74 (02/2021)
SAIGON UNIVERSITY
SCIENTIFIC JOURNAL
OF SAIGON UNIVERSITY
No. 74 (02/2021)
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH SƯ PHẠM ĐỊA LÝ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Current situation and solutions for the quality enhancement of The Geography
Teacher Education Curriculum at Sai Gon University
Trịnh Thị Thu Hiền
Trường Đại học Sài Gòn
TÓM TẮT
Để đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, các trường sư phạm cần
phải đổi mới mục tiêu (chuẩn đầu ra), nội dung chương trình, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá,
v.v. Bài báo khái quát thực trạng và đề xuất những giải pháp xây dựng và phát triển chương trình
đào tạo giáo viên trung học ngành Sư phạm Địa lý ở Trường Đại học Sài Gòn, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông và nhu cầu
xã hội.
Từ khóa: chất lượng, chương trình đào tạo, chương trình đào tạo giáo viên, đổi mới giáo dục phổ thông
ABSTRACT
With the aim of training teachers to meet the demanding renovation of general education, pedagogical
schools need to renovate the objectives (program learning outcomes), program content, teaching,
testing, and evaluating methods, etc. The article summarizes the current situation and proposes
fundamental solutions for the building and development of Geography secondary school Teacher
Education curriculum at Saigon University, contributing to the quality enhancement of human resource
training and making it possible to meet the basic innovation requirements, comprehensive general
education and social needs.
Keywords: quality, curriculum, teacher training curriculum, renovate general education
định chất lượng đào tạo của các trường đại
học; việc xây dựng CTĐT phụ thuộc vào
tầm nhìn và sứ mệnh của cơ sở giáo dục
trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Trước yêu cầu đổi mới chương trình và
sách giáo khoa phổ thông năm 2018,
CTĐT các ngành sư phạm của Trường Đại
học Sài Gòn cũng được xây dựng, đổi mới
theo hướng phát triển phẩm chất và năng
1. Mở đầu
Chương trình đào tạo (CTĐT) là bản
kế hoạch được trình bày một cách có hệ
thống toàn bộ hoạt động đào tạo với thời
gian xác định, bao gồm mô tả mục tiêu
(chuẩn đầu ra), nội dung, phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học,
cách thức đánh giá kết quả đào tạo (đối
chiếu với chuẩn đầu ra). Đó là yếu tố quyết
Email: hienthu710@gmail.com
99
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 74 (02/2021)
lực người học, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề
nghiệp, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
cho Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực
phía Nam.
hoạch triển khai của Nhà trường, CTĐT
của Khoa; điều tra thực trạng CTĐT thông
qua phiếu khảo sát đối với 71 cán bộ quản
lý và giáo viên tại một số trường trung học
(trung học phổ thông, trung học cơ sở) trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, 23 cán bộ
quản lý và giảng viên trực tiếp giảng dạy
ngành Sư phạm Địa lý tại Khoa Sư phạm
Khoa học xã hội và 64 sinh viên năm cuối
cùng một số cựu sinh viên ngành Sư phạm
Địa Lý; phương pháp thống kê toán học để
xử lý số liệu thu thập được từ điều tra thực
trạng.
Khoa Sư phạm Khoa học xã hội,
Trường Đại học Sài Gòn có sứ mệnh đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên
của ngành Sư phạm Ngữ văn, Sư phạm
Lịch sử và Sư phạm Địa lý chất lượng cao.
Những năm gần đây, Nhà trường đã chỉ
đạo Khoa xây dựng, phát triển CTĐT các
ngành đào tạo theo hướng hiện đại, trong
đó CTĐT ngành Sư phạm Địa lý đang
chuẩn bị hoàn thiện hồ sơ để đánh giá
ngoài chất lượng chương trình đào tạo. Vấn
đề đặt ra là trước yêu cầu của Chương trình
giáo dục phổ thông 2018 được áp dụng từ
năm học 2020-2021, CTĐT ngành Sư
phạm Địa lý đang thực hiện còn những bất
cập, hạn chế gì và cần thay đổi như thế nào
để đào tạo đội ngũ giáo viên đáp ứng được
yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng CTĐT
giáo viên trung học ngành Sư phạm Địa lý
hiện nay, bài viết đề xuất một số biện pháp
nâng cao chất lượng CTĐT nhằm đáp ứng
các yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới
của ngành Sư phạm Địa lý và Khoa Sư phạm
Khoa học xã hội Trường Đại học Sài Gòn.
2. Kết quả nghiên cứu
2.2. Thực trạng chương trình đào tạo
giáo viên trung học ngành Sư phạm Địa
lý ở Trường Đại học Sài Gòn
2.2.1. Thực trạng mục tiêu phát triển
chương trình đào tạo
Để thực hiện tốt việc quản lý và phát
triển CTĐT giáo viên trung học ngành Sư
phạm Địa lý ở Trường Đại học Sài Gòn,
điều đầu tiên đòi hỏi người CBQL cũng
như đội ngũ giáo viên của Trường phải
nhận thức được mục tiêu của việc phát
triển CTĐT, nhóm đối tượng này đóng vai
trò chủ đạo trong suốt quá trình khảo sát.
Kết quả đánh giá về mức độ đạt được các
mục tiêu phát triển CTĐT giáo viên trung
học ngành Sư phạm Địa lý ở nhóm 1 (cán
bộ quản lý, giảng viên ở Trường Đại học
Sài Gòn) được ghi nhận ở Bảng 2.1. Trong
đó, điểm trung bình các nội dung khảo sát
được phân loại thành các mức độ:
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng CTĐT ngành
Sư phạm Địa lý, chúng tôi đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu như: tổng hợp và
phân tích tài liệu, điều tra bằng phiếu khảo
sát, phỏng vấn, thống kê toán học. Cụ thể
như sau: tổng hợp và phân tích Nghị quyết
của Đảng, các quy định, hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các văn bản, kế
Từ 1,00 đến 1,80: kém/ không ảnh hưởng;
Từ 1,81 đến 2,60: yếu/ ít ảnh hưởng;
Từ 2,61 đến 3,40: trung bình/ ảnh hưởng
vừa phải;
Từ 3,41 đến 4,20: khá/ khá ảnh hưởng;
Từ 4,21 đến 5,00: tốt/ rất ảnh hưởng.
100
TRỊNH THỊ THU HIỀN
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Bảng 2.1. Đánh giá thực trạng mục tiêu phát triển chương trình đào tạo (nhóm 1)
Mức độ đạt được
TT
Mục tiêu phát triển CTĐT
ĐTB ĐLC TH MĐ
Giúp người học có kiến thức chuyên môn vững vàng,
có khả năng thích ứng cao.
1
2
4,17 0,49
1
4
Khá
Khá
Có khả năng tự rèn luyện, phát triển năng lực cá nhân
đáp ứng được nhiệm vụ dạy học theo yêu cầu đổi mới 4,04 0,47
chương trình giáo dục hiện nay.
Đảm bảo cho người học đạt được các năng lực thích
4,13 0,54
3
4
2
3
Khá
Khá
ứng với lao động nghề nghiệp.
Hình thành và phát triển nhân cách người học thành
4,09 0,41
những giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
Điểm trung bình chung
4,11
Chú thích: ĐTB: Điểm trung bình; ĐLC: Độ lệch chuẩn; TH: Thứ hạng; MĐ: Mức độ
Kết quả đánh giá về mức độ đạt được các
mục tiêu phát triển CTĐT giáo viên trung học
ngành Địa lý ở nhóm 2 (cán bộ quản lý, giáo
viên trung học) được ghi nhận ở Bảng 2.2.
Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng mục tiêu phát triển chương trình đào tạo (nhóm 2)
Mức độ đạt được
TT
Mục tiêu phát triển CTĐT
ĐTB ĐLC TH MĐ
Giúp người học có kiến thức chuyên môn vững vàng,
có khả năng thích ứng cao.
1
2
3,79 0,42
1
4
Khá
Khá
Có khả năng tự rèn luyện, phát triển năng lực cá nhân
đáp ứng được nhiệm vụ dạy học theo yêu cầu đổi mới 3,59 0,49
chương trình giáo dục hiện nay.
Đảm bảo cho người học đạt được các năng lực thích
3,76 0,54
3
4
2
3
Khá
Khá
ứng với lao động nghề nghiệp.
Hình thành và phát triển nhân cách người học thành
3,72 0,48
những giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt.
Điểm trung bình chung
3,72
101
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 74 (02/2021)
Kết quả khảo sát ở Bảng 2.1 và Bảng
2.2 cho thấy, các nhóm đối tượng đã đánh
giá mức độ đạt được mục tiêu phát triển
CTĐT giáo viên trung học ngành Sư phạm
Địa lý đều ở mức độ “khá” với ĐTB nhóm
1 là 4,11 điểm, nhóm 2 là 3,72. Điều này
cho thấy phần lớn cán bộ quản lý, giảng
viên nhận định mục tiêu đào tạo về cơ bản
luôn được cập nhật, bổ sung. Các mục tiêu
phát triển CTĐT giáo viên trung học ngành
Sư phạm Địa lý ở hai nhóm đối tượng có
sự tương đồng về thứ hạng. Mặc dù vậy, ở
từng mục tiêu cụ thể, đánh giá mức độ đạt
được của nhóm 1 cao hơn so với nhóm 2.
Mục tiêu được đánh giá cao nhất “Giúp
người học có kiến thức chuyên môn vững
vàng, có khả năng thích ứng cao” với ĐTB
ở nhóm 1 là 4,17 điểm và ĐTB ở nhóm 2
là 3,79 điểm, phù hợp với mục tiêu đào tạo
tiên quyết mà ngành đã đề ra.
Nhìn chung, CTĐT giáo viên trung
học ngành Sư phạm Địa lý ở Trường Đại
học Sài Gòn về cơ bản đã đạt được mục
tiêu đề ra. Tuy nhiên, mục tiêu chưa được
đánh giá ở mức độ “Tốt” và điều này cho
thấy CTĐT giáo viên trung học ngành Sư
phạm Địa lý cần được điều chỉnh, cập nhật,
bổ sung và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng
các mục tiêu đào tạo.
2.2.2. Thực trạng về cấu trúc nội dung
chương trình đào tạo
Cấu trúc nội dung CTĐT là yếu tố không
thể thiếu, góp phần xây dựng và phát triển
CTĐT giáo viên trung học ngành Sư phạm Địa
lý; kết quả khảo sát ở nhóm 1 (cán bộ quản lý
và giảng viên) được ghi nhận tại Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Đánh giá về cấu trúc nội dung chương trình đào tạo (nhóm 1)
Mức độ đạt được
ĐTB ĐLC TH MĐ
TT
Cấu trúc nội dung CTĐT
1
2
3
4
CTĐT đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu
4,39 0,49
4,00 0,42
3,91 0,51
3,30 0,47
1
3
4
8
Tốt
Khá
Khá
TB
Cơ cấu, tỷ lệ giữa các khối kiến thức: kiến thức chung,
kiến thức cơ sở, kiến thức ngành cân đối, hợp lý.
CTĐT đang thực hiện có tính logic, hệ thống
Phân phối số tín chỉ giữa các học phần lý thuyết và thực
hành hợp lý.
Tỷ lệ giữa khối lượng kiến thức bắt buộc và tự chọn hợp
lý.
5
6
3,87 0,34
4,30 0,55
5
2
Khá
Bảo đảm được tính liên thông giữa 3 chuyên ngành Địa
lý tự nhiên, Kinh tế và Phương pháp dạy học Địa lý.
Tốt
Được thiết kế đồng bộ với phương pháp giảng dạy, đánh
7
giá kết quả học tập và phát huy được tính chủ động của 3,78 0,42
người học.
6
Khá
102
TRỊNH THỊ THU HIỀN
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Mức độ đạt được
TT
Cấu trúc nội dung CTĐT
ĐTB ĐLC TH MĐ
Đáp ứng được yêu cầu của các cơ sở sử dụng nguồn nhân
lực và xã hội.
8
9
3,74 0,44
7
9
Khá
TB
Thiết kế phù hợp với năng lực đào tạo của trường (đội
ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, phương tiện – thiết bị dạy 3,22 0,42
học).
Ngành đã thực hiện phát triển CTĐT thường xuyên và
đúng quy trình.
10
11
12
13
3,91 0,41
4
3
Khá
Khá
Cấu trúc CTĐT có đầy đủ các yêu cầu cụ thể về chuẩn
4,00 0,67
kiến thức, kỹ năng, thái độ.
Thời gian dành cho thực tập chuyên môn tại cơ sở thực
tập ngoài trường hợp lý.
3,17 0,38 10 TB
Thầy/cô đã từng được trường, khoa, ngành đề nghị góp ý
về CTĐT
3,91 0,59
4
Khá
Điểm trung bình chung
3,81
Kết quả khảo sát tại Bảng 2.3 cho thấy,
Về tính logic, hệ thống của CTĐT:
được đánh giá ở mức khá cao với điểm
trung bình là 3,91 cho thấy, CTĐT ngành
Sư phạm Địa lý được thiết kế khá hệ thống,
theo một logic nhất định từ các học phần
đại cương đến chuyên ngành, từ các học
phần địa lý tự nhiên đến các học phần địa
lý kinh tế xã hội, các môn lý thuyết đến các
học phần thực hành. Tuy nhiên, do quy
định về số tín chỉ tối thiểu (14 tín chỉ/học
kì) nên một số ít học phần buộc phải sắp
xếp tương đối cho từng học kỳ.
Về phân phối số tín chỉ giữa các học
phần lý thuyết và thực hành: được đánh giá
ở mức trung bình với số điểm là 3,30, TH:
8; khối lượng kiến thức thực hành (5/132
tín chỉ, chiếm 3,8%), kiến thức thực tập sư
phạm (13/132 tín chỉ, chiếm 9,8%), còn lại
114/132 tín chỉ lý thuyết, chiếm 86,4%.
mức độ đạt được về cấu trúc nội dung
CTĐT ở mức Trung bình (3/13 tiêu chí),
Khá (8/12 tiêu chí) và Tốt (2/13 tiêu chí).
Trong đó từng tiêu chí thể hiện rõ việc
đánh giá cấu trúc nội dung CTĐT như sau:
Về đảm bảo khối lượng kiến thức tối
thiểu: được đánh giá cao nhất (ĐTB: 4,39;
TH: 1). Khối lượng kiến thức tối thiểu
thường được đo lường và đánh giá thông
qua tổng số tín chỉ thiết kế cho khóa đào
tạo. CTĐT ngành Sư phạm Địa lý được
thiết kế với 132 tín chỉ (không kể khối kiến
thức Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc
phòng và an ninh). Ở phần lớn các trường
hiện nay, CTĐT được thiết kế với khối
lượng trên 130 tín chỉ. Như vậy, CTĐT
ngành Sư phạm Địa lý đã đảm bảo được
khối lượng kiến thức tối thiểu.
103
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 74 (02/2021)
Nhìn chung khối lượng kiến thức lý thuyết
còn khá nặng, khối lượng thực hành còn ít
trong CTĐT ngành Sư phạm Địa lý.
Về thiết kế CTĐT phù hợp với năng
lực đào tạo của Trường (đội ngũ giảng
viên, cơ sở vật chất, phương tiện – thiết bị
dạy học): chỉ đạt mức TB với 3,22 điểm,
TH: 9. Kết quả khảo sát cho thấy, việc
thiết kế CTĐT ngành Sư phạm Địa lý phù
hợp với đội ngũ giảng viên (100% có trình
độ từ thạc sĩ trở lên), phù hợp với cơ sở
vật chất, phương tiện, thiết bị của Trường
Đại học Sài Gòn. Tuy nhiên, việc đào tạo
giáo viên Địa lý vẫn còn hạn chế về phòng
ốc, trang thiết bị dạy học hiện đại để sinh
viên có thể phát huy hết khả năng trong
học tập.
Về tỉ lệ khối kiến thức bắt buộc và khối
kiến thức tự chọn: được đánh giá ở mức
khá cao với điểm trung bình là 3,87 điểm.
CTĐT ngành Sư phạm Địa lý có 114/132
tín chỉ bắt buộc (chiếm 86,4%) và 18/132
tín chỉ tự chọn (chiếm 13,6%). Số tín chỉ tự
chọn giúp người học lựa chọn các học phần
yêu thích. Tuy nhiên, nhìn chung số học
phần tự chọn còn khá khiêm tốn để người
học lựa chọn, đáp ứng theo yêu cầu công
việc và sở thích.
Về thiết kế CTĐT đồng bộ với phương
pháp giảng dạy, đánh giá kết quả học tập
và phát huy được tính chủ động của người
học: được đánh giá ở mức khá với 3,78
điểm. Mặc dù phương pháp đánh giá đã
được cải thiện nhưng vẫn chưa cụ thể, chưa
sử dụng các phương pháp hiện đại như
công cụ rubric để đánh giá quá trình người
học. Vì thế việc thay đổi cách thức đánh
giá, bổ sung các công cụ đánh giá có ý
nghĩa quan trọng để nâng cao chất lượng
đào tạo ngành Sư phạm Địa lý.
Về đáp ứng yêu cầu của các cơ sở sử
dụng nguồn nhân lực và xã hội: được đánh
giá ở mức khá cao với 3,74 điểm, cho thấy
CTĐT ngành Sư phạm Địa lý cơ bản đáp
ứng được yêu cầu chuẩn đầu ra về kiến
thức, kĩ năng, thái độ và các năng lực của
giáo viên Địa lý trong tương lai. Tuy nhiên,
nhìn tổng thể, CTĐT hiện hành vẫn chưa
có một số học phần liên quan trực tiếp đến
chương trình giáo dục phổ thông mới, đáp
ứng được yêu cầu của chương trình giáo
dục mới và vì thế cần bổ sung thêm các
học phần này.
Về phát triển chương trình thường
xuyên, đúng quy trình: được đánh giá ở
mức điểm khá với ĐTB: 3,91, TH: 4. Điều
này cho thấy ngành Sư phạm Địa lý đã
thực hiện tốt việc đánh giá và thiết kế
CTĐT theo chu kì 4 năm 1 lần, thực hiện
tốt việc cập nhật bổ sung 2 năm 1 lần theo
quy định của Trường Đại học Sài Gòn và
quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về đào tạo theo tín chỉ.
Về cấu trúc CTĐT có các yêu cầu cụ
thể về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ:
cũng được đánh giá khá cao với ĐTB: 4,0;
TH: 3. Điều này cho thấy, nội dung chi tiết
về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ tương
đối đáp ứng được yêu cầu nhưng vẫn chưa
cụ thể, còn chung chung, dẫn đến chuẩn
đầu ra có thể không rõ ràng đối với người
học và vì thế cần cải thiện yếu tố này trong
CTĐT ngành Sư phạm Địa lý.
Kết quả khảo sát nhóm 3 (sinh viên
năm thứ ba, năm cuối và cựu sinh viên) về
cấu trúc nội dung CTĐT giáo viên trung
học ngành Sư phạm Địa lý được ghi nhận ở
Bảng 2.4.
104
TRỊNH THỊ THU HIỀN
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
Bảng 2.4. Đánh giá về cấu trúc, nội dung Chương trình đào tạo
Mức độ đạt được
TT
Cấu trúc, nội dung CTĐT
ĐTB ĐLC TH MĐ
1
2
3
4
CTĐT đảm bảo khối lượng kiến thức tối thiểu
4,39 0,49
4,12 0,48
4,02 0,65
4,06 0,58
1
4
6
5
Tốt
Khá
Khá
Khá
Cơ cấu, tỷ lệ giữa các khối kiến thức: kiến thức chung,
kiến thức cơ sở, kiến thức ngành cân đối, hợp lý.
CTĐT đang thực hiện có tính logic, hệ thống
CTĐT phân phối số tín chỉ giữa các học phần lý thuyết
và thực hành hợp lý
Tỷ lệ giữa khối lượng kiến thức bắt buộc và tự chọn
hợp lý
5
6
4,28 0,45
2
7
Tốt
CTĐT được thiết kế đồng bộ với phương pháp giảng
dạy, đánh giá kết quả học tập và phát huy được tính chủ 3,84 0,44
Khá
động của người học
CTĐT đã đáp ứng được yêu cầu của các cơ sở sử dụng
3,78 0,41
7
8
8
3
Khá
Khá
nguồn nhân lực và xã hội.
CTĐT có đầy đủ các yêu cầu cụ thể về chuẩn kiến thức,
4,19 0,50
kỹ năng, thái độ.
Thời gian dành cho thực tập chuyên môn tại cơ sở thực
tập ngoài trường hợp lý.
9
3,22 0,45 10 TB
Khoa/ ngành có tổ chức cho SV đang học (SV năm
cuối) góp ý về CTĐT
10
3,73 0,51
9
Khá
Trung bình chung
3,96
Kết quả khảo sát ở nhóm 2 (cán bộ
phương tiện - thiết bị dạy học)” và “Ngành
đã thực hiện phát triển CTĐT thường
xuyên và đúng quy trình”, các tiêu chí còn
lại được khảo sát bình thường.
Điểm trung bình chung ở nhóm 1 là
3,81, nhóm 2 là 3,79 và nhóm 3 là 3,96.
Điều này cho thấy mức độ đánh giá của ba
nhóm có sự chênh lệch không đáng kể và
không có bất thường. Bên cạnh đó, nếu so
sánh cụ thể điểm đánh giá từng tiêu chí ở
cả ba nhóm có thể thấy, điểm đánh giá
cũng không chênh lệch nhau nhiều và kết
quản lý và giáo viên trung học) và nhóm 3
(sinh viên năm 3,4 và cựu sinh viên) với
các tiêu chí được đánh giá ở mức độ khá
tương đồng với nhóm 1 (cán bộ quản lý và
giảng viên). Trong đó, có 3 tiêu chí không
khảo sát ở nhóm 2 và nhóm 3 do không
phù hợp với đối tượng khảo sát “Bảo đảm
được tính liên thông giữa 3 khối kiến thức
Địa lý tự nhiên, kinh tế và phương pháp”,
“Thiết kế phù hợp với năng lực đào tạo của
Trường (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất,
105
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 74 (02/2021)
quả đánh giá khá tương đồng nhau. Hai
tiêu chí “CTĐT đã đảm bảo khối lượng
kiến thức tối thiểu” và “Tỷ lệ giữa khối
lượng kiến thức bắt buộc và tự chọn hợp
lý” đều được ba nhóm đánh giá ở mức độ
tốt; tiêu chí “Thời gian dành cho thực tập
chuyên môn tại cơ sở thực tập ngoài trường
hợp lý” đều được ba nhóm đánh giá thấp
nhất. Như vậy, sự đánh giá về cấu trúc nội
dung CTĐT ở ba nhóm là phù hợp, tương
đồng nhau và việc phân tích về kết quả
khảo sát ở nhóm 1 được coi như trùng hợp
cho cả 3 nhóm đối tượng khảo sát.
2.3. Một số giải pháp nâng cao chất
lượng chương trình đào tạo giáo viên
trung học ngành Sư phạm Địa lý ở
Trường Đại học Sài Gòn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá chất
lượng CTĐT ngành Sư phạm Địa lý hiện
nay của Khoa Sư phạm Khoa học xã hội,
Trường Đại học Sài Gòn, chúng tôi đề
xuất một số giải pháp phát triển CTĐT
đáp ứng Chương trình giáo dục phổ thông
2018 như sau:
xây dựng được chuẩn đầu ra đáp ứng được
yêu cầu của xã hội. Nếu xác lập chuẩn đầu
ra chi tiết đến từng năng lực và yêu cầu
người tốt nghiệp phải đạt được thì khi đó,
chuẩn đầu ra trở thành mục tiêu cho mọi
hoạt động dạy học của người dạy và người
học ở trường đại học; là căn cứ để các nhà
tuyển dụng lao động, các đơn vị sử dụng
giáo viên biết năng lực cụ thể của nhân
viên mình để bố trí công tác hợp lý, đồng
thời có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn,
nâng cao trình độ để tránh đào tạo lại một
cách lãng phí không cần thiết (Hoàng Thị
Hương, 2018).
Muốn vậy, Nhà trường cần phải có
định hướng chỉ đạo đầu tư nguồn nhân lực,
thời gian và kinh phí cho việc xây dựng
chuẩn đầu ra phù hợp cho ngành Sư phạm
Địa lý. Chuẩn đầu ra là căn cứ để xây
dựng, phát triển CTĐT hướng đến sự thay
đổi của giáo viên trong xã hội hiện nay:
giáo viên vừa là nhà giáo dục vừa là người
nghiên cứu, là người học suốt đời và là nhà
văn hóa - xã hội. Chuẩn đầu ra để định
hướng cho người học phấn đấu không chỉ
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn
hoàn thiện phẩm chất chính trị, đạo đức và
trách nhiệm công dân, tác phong nghề
nghiệp. Cần căn cứ vào Quy định về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên ở cơ sở giáo dục phổ
thông (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018) kết
hợp với vai trò, đặc điểm lao động sư phạm
thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường
phổ thông tương lai để xây dựng những
yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với
sinh viên ngành Sư phạm Địa lý. Để có
chuẩn đầu ra của ngành Sư phạm Địa lý
phù hợp với sứ mệnh, mục tiêu của Nhà
trường, cần tổ chức các buổi hội thảo giữa
Ngành với các chuyên gia có kinh nghiệm
trong và ngoài nước về việc xây dựng
chuẩn đầu ra. Từ đó, chuẩn đầu ra vừa phát
2.3.1. Xây dựng chuẩn đầu ra đáp ứng
yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã
chỉ rõ nhiệm vụ: “Đổi mới mạnh mẽ nội
dung giáo dục đại học và sau đại học theo
hướng hiện đại, phù hợp với từng ngành,
nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của
hệ thống giáo dục đại học. Chú trọng phát
triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội,
từng bước tiếp cận trình độ khoa học và
công nghệ tiên tiến của thế giới” (Ban
Chấp hành Trung ương, 2013). Chính vì
vậy, các cơ sở đào tạo cũng cần thay đổi
quan niệm xây dựng CTĐT theo hướng
tiếp cận này, trong đó việc đầu tiên là phải
106
TRỊNH THỊ THU HIỀN
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
huy được nội lực của ngành Sư phạm Địa
lý Trường Đại học Sài Gòn, vừa đáp ứng
được yêu cầu cấp thiết của xã hội trong giai
đoạn phát triển hiện nay.
2.3.2. Chỉnh sửa cấu trúc và nội dung
chương trình đào tạo
về CTĐT thường xuyên hơn từ các bên liên
quan, nhất là đơn vị sử dụng lao động. Từ
đó tiếp tục cập nhật điều chỉnh CTĐT đảm
bảo phù hợp với nhu cầu phát triển của xã
hội cũng như nắm bắt kịp thời tình hình
thực tiễn đổi mới ở phổ thông.
Với mục tiêu là đào tạo sinh viên trở
thành người giáo viên đầy đủ phẩm chất,
năng lực tổ chức và hướng dẫn hoạt động
giáo dục, tạo môi trường học tập thân
thiện, giải quyết tốt các tình huống xảy ra
trong bối cảnh cụ thể của thực tiễn giáo
dục, đặc biệt trong thời kì đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông hiện nay, nội
dung CTĐT cần chỉnh sửa theo hướng tiếp
cận năng lực (Cao Thị Hà, 2016). Trên cơ
sở các ý kiến khảo sát của các cán bộ quản
lý, giáo viên và cựu sinh viên, nội dung
CTĐT ngành Sư phạm Địa lý cần đổi mới
theo các hướng:
Nâng cấp, hoàn thiện mục tiêu, chuẩn
đầu ra của CTĐT:
Chuẩn đầu ra của CTĐT ngành Sư
phạm Địa lý cần được xác định rõ ràng
nhằm phản ánh được mục tiêu của đào tạo
bao gồm chuẩn về kiến thức, kỹ năng và
thái độ, thể hiện được mối tương quan nhất
quán với mục tiêu đào tạo. Người học được
tích lũy kiến thức thông qua các học phần
từ kiến thức giáo dục đại cương, kiến thức
cơ sở ngành, kiến thức chuyên ngành đến
kỹ năng thực hành nghề nghiệp thành thạo,
có phẩm chất đạo đức tốt, khả năng thích
ứng cao với môi trường kinh tế - xã hội,
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của nhà
giáo và đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới của
giáo dục và đào tạo trong xu thế hội nhập
và phát triển hiện nay.
Đi kèm với kế hoạch phát triển CTĐT
theo chu kỳ là biểu mẫu cấu trúc nội dung
CTĐT. Dựa vào biểu mẫu này (do Trường
quy định và các hướng dẫn cụ thể) các
khoa, ngành, tổ chức soạn thảo CTĐT hoàn
thiện các nội dung quy định trong mẫu đáp
ứng mục tiêu, chuẩn đầu ra của CTĐT.
Đây là một phần trong sản phẩm CTĐT
của từng ngành. Bổ sung thêm các đề
cương chi tiết học phần, hoàn thiện CTĐT
để trình Hội đồng Khoa học và Đào tạo
Trường thông qua và thực hiện các thủ tục
ban hành.
Xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể
để phát triển CTĐT theo chu kỳ:
Sau mỗi chu kỳ đào tạo, Nhà trường
phải thực hiện việc phát triển, nâng cấp,
hoàn thiện CTĐT (gọi là phát triển CTĐT
theo chu kỳ), mà sản phẩm của phát triển
CTĐT theo chu kỳ là một CTĐT mới.
CTĐT mới được thực hiện cho các khóa
đào tạo trong chu kỳ sau và cập nhật, bổ
sung cho các khóa đang đào tạo trong chu
kỳ trước.
Kế hoạch phát triển CTĐT theo chu kỳ
của Trường, về cơ bản gồm các nội dung:
1/ Căn cứ để xây dựng kế hoạch; 2/ Thành
lập các tổ chức phát triển CTĐT; 3/ Kế
hoạch thực hiện phát triển CTĐT; 4/ Thẩm
định và ban hành CTĐT; 5/ Các lưu ý khi
phát triển CTĐT; 6/ Kinh phí thực hiện
việc phát triển CTĐT.
Nâng cấp, hoàn thiện các đề cương chi
tiết học phần:
Chú trọng thu thập thông tin từ người
học và đơn vị sử dụng lao động về CTĐT:
Thực hiện rà soát, thu thập thông tin
Đề cương chi tiết các học phần thể
hiện được sự tương hợp giữa ba yếu tố
quan trọng: nội dung giảng dạy nhằm đạt
107
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 74 (02/2021)
chuẩn đầu ra của môn học; phương pháp
giảng dạy học tập để có thể đạt được các
chuẩn đầu ra đã nêu; phương pháp đánh
giá hiệu quả giảng dạy. Nội dung các đề
cương chi tiết phải khái quát được toàn bộ
các kiến thức, kỹ năng của chương trình
tổng thể ngành Sư phạm Địa lý đáp ứng
đúng yêu cầu, kết quả học tập mong đợi mà
người học cần đạt được sau khi hoàn thành
khóa học.
Đề cương chi tiết các học phần cần
được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh
ít nhất hai năm một lần, đặc biệt là cập
nhật thông tin về nội dung các học phần và
danh mục tài liệu. Các đề cương học phần
liên tục được bổ sung, điều chỉnh, cập
nhật, đáp ứng nhu cầu đổi mới phương
pháp dạy học phù hợp xu thế phát triển
giáo dục hiện nay.
hướng tiếp cận năng lực, phương pháp và
hình thức dạy học của giảng viên phải
tích cực hóa sinh viên về hoạt động trí
tuệ, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề,
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực
hành, thực tiễn.
Giảng viên cần tổ chức các hoạt động
đa dạng nhằm giúp sinh viên hình thành và
phát triển năng lực của bản thân thông qua
việc trải nghiệm giải quyết các tình huống;
tạo cơ hội cho họ được thử thách trước
những tình huống khác nhau của hoạt động
nghề nghiệp và cả trong cuộc sống. Chính
vì vậy, giảng viên phải hướng dẫn sinh
viên tìm kiếm và thu thập thông tin, gợi mở
giải quyết vấn đề, tạo điều kiện cho sinh
viên được thực hành, tiếp xúc với thực tiễn,
học cách phát hiện và giải quyết vấn đề
một cách sáng tạo.
Tổ chức lấy ý kiến đóng góp, chỉnh lý
và phát triển đề cương một cách bài bản,
thường xuyên và từ nhiều phía như sinh
viên, giáo viên, và nhà tuyển dụng. Ngoài
ra, đề cương chi tiết các môn học cần được
nghiên cứu, đối chiếu với các nội dung môn
học tương đồng ở các trường đại học trong
và ngoài nước nhằm đáp ứng được các yêu
cầu về kiến thức, kĩ năng và thái độ phù
hợp với nhu cầu nhân lực của xã hội.
Đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về
chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ (mục
tiêu của chuẩn đầu ra):
Ngành sẽ tăng cường việc nắm thông
tin của người học, người tốt nghiệp, người
sử dụng lao động về mục tiêu của chuẩn
đầu ra; có kế hoạch cụ thể trong việc tiếp
thu các ý kiến đóng góp và điều chỉnh hoàn
thiện chương trình qua các năm để phù hợp
với tình hình thực tiễn.
Cần tạo ra môi trường dạy học “mở”
cho sinh viên: việc tổ chức dạy học không
chỉ diễn ra trên giảng đường mà còn tiếp
cận với cuộc sống đa dạng, phong phú với
nhiều hoạt động tích hợp (thực tế phổ
thông và tự học, tự rèn luyện). Các hình
thức tổ chức dạy học đa dạng như cá nhân,
nhóm được thực hiện trong lớp học, phòng
thực hành, thư viện, trải nghiệm thực tế,
tham quan học tập, trực tuyến. Đặc biệt,
đối với những học phần về phương pháp
giảng dạy, cần kết hợp các bài học lí thuyết
cơ bản với thực tế tại trường phổ thông,
giúp sinh viên vận dụng linh hoạt lí thuyết
vào giải quyết những tình huống nảy sinh
trong thực tiễn. Hoạt động quản lý giáo dục
cũng cần được thực hiện linh hoạt hơn,
mềm dẻo hơn, thiên về chất lượng công
việc hơn là việc quản lý về thời gian.
2.3.4. Đa dạng hóa cách thức kiểm tra,
đánh giá sinh viên
Việc kiểm tra, đánh giá cần hướng tới
sự phát triển năng lực của người học. Theo
2.3.3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp và hình thức dạy học
Để thực hiện đổi mới đào tạo theo
108
TRỊNH THỊ THU HIỀN
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN
đó, cần tăng cường đánh giá khả năng vận
dụng vì chỉ đánh giá kiến thức, kết hợp
giữa đánh giá định tính và định lượng,
nhấn mạnh định tính trong đánh giá quá
trình. Đánh giá sinh viên bằng nhiều
phương pháp và hình thức khác nhau; yêu
cầu sinh viên bộc lộ được năng lực học tập
trong đó có năng lực chuyên môn và năng
lực nghiệp vụ. Hiện nay, tất cả các học
phần trong CTĐT ngành Sư phạm Địa lý
không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết thúc
mà còn đánh giá thường xuyên, đánh giá
quá trình. Tuy nhiên, những hình thức đánh
giá mà giảng viên sử dụng còn chưa đa
dạng, phong phú.
Việc đánh giá quá trình cần thực hiện
hiệu quả hơn, có nhận xét cụ thể và “lượng
hóa”, định hướng sự thay đổi cho sinh viên
trong thời gian kế tiếp. Trong quá trình
đánh giá theo năng lực, cần nhấn mạnh kỹ
năng và ứng dụng thực tiễn. Vì vậy, giảng
viên cần có sổ theo dõi, bảng xếp hạng về
sự tiến bộ của sinh viên trong mỗi thời
điểm cụ thể, đồng thời rèn cho họ năng lực
tự đánh giá. Đánh giá sinh viên bằng nhiều
phương pháp khác nhau: quan sát, vấn đáp,
tự học, thực hành, thuyết trình, báo cáo sản
phẩm học tập sao cho thể hiện được tính
sáng tạo, tính thực tiễn và tính hiệu quả của
hoạt động đào tạo. Một số giảng viên trong
ngành đã sử dụng hình thức đánh giá thông
qua sản phẩm học tập. Sinh viên có thể trực
tiếp thể hiện hoặc quay clip các sản phẩm để
báo cáo kết quả cho giảng viên. Các sản
phẩm học tập sẽ phản ánh được năng lực của
sinh viên theo mục tiêu môn học đã đề ra.
Kết thúc học phần, đa số giảng viên tổ
chức đánh giá theo hình thức thi viết, có
thời gian từ 60-120 phút tùy thuộc vào thời
lượng môn học. Hình thức này chỉ đánh giá
được mục tiêu nhận thức, còn các kĩ năng
và năng lực khác bị xem nhẹ hoặc không
đánh giá được. Để khuyến khích sinh viên
phát huy tính chủ động, sáng tạo trong học
tập, tự giác tìm kiếm, nắm bắt kiến thức
theo sự hướng dẫn của giảng viên, hướng
tới việc sinh viên tự đánh giá năng lực của
mình, thì bài kiểm tra, đánh giá hết môn
nên áp dụng đề thi “mở” hoặc các hình
thức khác như bài tập tiểu luận, bài tập
chuyên đề, sản phẩm học tập.
Cần linh hoạt khi áp dụng trọng số
đánh giá điểm môn học (dành bao nhiêu %
cho điểm chuyên cần, ý thức, thái độ học
tập; bao nhiêu % đánh giá giữa kì; bao
nhiêu % cho đánh giá kết thúc môn học…);
không nên quy định công thức chung cho
mọi môn học mà để tùy thuộc vào đặc
trưng của từng môn học.
3. Kết luận
Ngành Sư phạm Địa lý, Khoa Sư phạm
Khoa học Xã hội, Trường Đại học Sài Gòn
đã đào tạo hàng trăm giáo viên trung học,
phục vụ cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo
ở Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực phía
Nam. Trong những năm qua, Ngành đã tích
cực xây dựng, đổi mới, hoàn thiện chương
trình nhằm nâng cao chất lượng đào tạo với
các giải pháp đồng bộ như tăng cường cơ sở
vật chất phục vụ công tác dạy và học, đổi
mới CTĐT, đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao trình độ chuyên môn của giảng
viên. Trong đó, vấn đề xây dựng, cập nhật,
điều chỉnh CTĐT được Ngành đặc biệt quan
tâm và ưu tiên hàng đầu. Mặc dù vậy, việc
đổi mới CTĐT ngành Sư phạm Địa lý của
Khoa vẫn cần có sự đầu tư, quan tâm hơn
nữa của Nhà trường để có thể đào tạo ra
những thế hệ giáo viên đáp ứng kỳ vọng của
xã hội.
109
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY
No. 74 (02/2021)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Hội nghị lần thứ 8.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục Phổ thông – Chương trình tổng
thể (Ban hành kèm theo Thông tư 32/TT-BGĐT ngày 26/12/2018).
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Quy
định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông.
Cao Thị Hà. (2016). Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên theo hướng phát triển năng
lực. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 10, tr.25-28.
Hoàng Thị Hương. (2018). Nâng cao chất lượng xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào
tạo ở một số cơ sở giáo dục đại học nước ta. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 2 tháng
5, tr.86-89.
Nguyễn Như An, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2019). Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Tạp chí Giáo dục,
số 456, tr.1-4.
Trường Đại học Sài Gòn (2016). Chương trình đào tạo ngành Sư phạm Địa lý, Chu kỳ
2016-2020.
Ngày nhận bài: 02/11/2020
Biên tập xong: 15/02/2021
Duyệt đăng: 20/02/2021
110
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng chương trình đào tạo ngành sư phạm Địa lý trường Đại học Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
File đính kèm:
- thuc_trang_va_giai_phap_nang_cao_chat_luong_chuong_trinh_dao.pdf