Giáo trình Điện tử cơ bản và máy tính (Phần 1)

BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ  
-----  -----  
:
GIÁO TRÌNH  
ĐIỆN TỬ CƠ BẢN VÀ MÁY TÍNH  
NGHỀ: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
Hà nội, Năm 2016  
BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI  
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ  
-----  -----  
:
GIÁO TRÌNH  
MÔ ĐUN: ĐIỆN TỬ CƠ BẢN VÀ MÁY TÍNH  
NGHỀ: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  
TRÌNH ĐỘ: SƠ CẤP  
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2228A/-CĐNKTCN –ĐT ngày 02 tháng 08  
năm 2016 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ)  
Hà nội, Năm 2016  
1
LỜI GIỚI THIỆU  
Điện tử cơ bản và máy tính là một mảng kiến thức không thể thiếu đối với học viên  
chuyên ngành công nghệ thông tin. Đây là nền tảng để nghiên cứu chuyên sâu trong chuyên  
ngành này. Chúng ta đều biết rằng không có kiến thức cơ sở vững vàng sẽ không có phát  
triển ứng dụng vì vậy tài liệu này sẽ giúp cho học viên trang bị cho mình những kiến thức  
căn bản nhất, thiết thực nhất..  
Mô đun Điện tử cơ bản và máy tính là một mô đun cơ sở của nghề Công nghệ thông  
tin. Với các kiến thức này học viên có thể áp dụng trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất cũng như  
đời sống.  
Mặc dù đã có những cố gắng để hoàn thành giáo trình theo kế hoạch, nhưng do hạn  
chế về thời gian và kinh nghiệm soạn thảo giáo trình, nên tài liệu chắc chắn còn những  
khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong Khoa cũng  
như các bạn sinh viên và những ai sử dụng tài liệu này.  
Xin chân thành cảm ơn!  
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2016  
BAN BIÊN SOẠN  
3
MỤC LỤC  
4
 
5
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN  
Tên môn học: ĐIỆN TỬ CƠ BẢN VÀ MÁY TÍNH  
Mã môn học: MĐ 01  
Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun:  
- Vị trí:  
+ Mô đun được bố trí sau giảng dạy đầu tiên trong chương trình đào tạo nghề Công  
nghệ thông tin trình độ sơ cấp.  
- Tính chất:  
+ Là mô đun cơ sở ngành.  
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun  
+ Là mô đun không thể thiếu của nghề Công nghệ thông tin cung cấp cho học viên  
cấu tạo, nguyên lý hoạt động của toàn bộ linh kiện máy tính phục vụ chính cho học  
tập và công việc của học viên của nghề này.  
Mục tiêu của mô đun:  
- Về kiến thức :  
+ Biết về lịch sử của máy tính, các thế hệ máy tính và cách phân loại máy tính.  
+ Hiểu các thành phần cơ bản của kiến trúc máy tính, các tập lệnh. Các kiểu kiến trúc  
máy tính: mô tả kiến trúc, các kiểu định vị.  
+ Hiểu cấu trúc của bộ xử lý trung tâm: tổ chức, chức năng và nguyên lý hoạt động của  
các bộ phận bên trong bộ xử lý. Mô tả diễn tiến thi hành một lệnh mã máy và một số kỹ  
thuật xử lý thông tin: ống dẫn, siêu ống dẫn, siêu vô hướng.  
+ Hiểu chức năng và nguyên lý hoạt động của các cấp bộ nhớ.  
+ Hiểu phương pháp an toàn dữ liệu trên thiết bị lưu trữ ngoài.  
- Về kỹ năng:  
+ Lập trình được trên các tập lệnh cơ bản của Assembly.  
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:  
+ Tự tin khi tiếp cận những công nghệ phần cứng mới.  
Nội dung của mô đun:  
Thời gian  
Kiểm  
Tra/  
Thi kết  
thúc  
môn  
Thực  
hành, thí  
nghiệm,  
thảo luận,  
luyện tập  
Số  
TT  
Tên các chương trong mô đun  
Tổng  
số  
Lý  
thuyết  
học  
Chương 1: Tổng quan  
1. Các thế hệ máy tính  
2. Phân loại máy tính  
3. Thành quả của máy tính.  
4. Thông tin và sự mã hóa thông tin  
Chương 2: Kiến trúc phần mềm bộ  
xử lý  
2
8
2
4
0
4
I
1. Thành phần cơ bản của một máy  
tính  
0
II  
2. Định nghĩa kiến trúc máy tính  
3. Tập lệnh  
7
4. Kiến trúc RISC  
5. Toán hạng  
Chương 3: Tổ chức bộ xử lý  
1. Đường đi dữ liệu  
2. Bộ điều khiển  
3. Diễn tiến thi hành lệnh mã máy  
4. Ngắt  
5. Kỹ thuật ống dẫn  
6. Ống dẫn, siêu ống dẫn, siêu vô  
hướng  
Chương 4: Bộ nhớ  
1. Các loại bộ nhớ  
2. Các cấp bộ nhớ  
3. Cách truy xuất dữ liệu trong bộ nhớ  
4. Hiểu về bộ nhớ Cache và cách tổ  
chức  
Chương 5: Thiết bị nhập xuất  
1. Đĩa từ  
2. Đĩa quang  
3. Các loại thẻ nhớ  
4. Băng từ  
8
4
5
3
5
1
III  
IV  
V
10  
10  
21  
5
5
5. Các chuẩn về BUS  
6. An toàn dữ liệu trong lưu trữ  
Chương 6: Ngôn ngữ Assembly  
1. Tổng quan  
2. Các lệnh cơ bản  
3. Các lệnh điều khiển  
4. Ngăn xếp và các thủ tục  
Thi kết thúc mô đun  
Cộng  
10  
10  
1
VI  
1
60  
1
3
30  
27  
8
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN  
Mã chương: MĐ 01-01.  
Giới thiệu:  
Giới thiệu lịch sử phát triển của máy tính, các thế hệ máy tính và cách phân loại máy  
tính. Giới thiệu các cách biến đổi cơ bản của hệ thống số, các bảng mã thông dụng được  
dùng để biểu diễn các ký tự.  
Mục tiêu:  
- Trình bày được lịch sử phát triển của máy tính  
- Trình bày được các thành phần cơ bản của một máy vi tính  
- Biết được các thành tựu của máy tính  
- Trình bày được khái niệm về thông tin  
- Nắm được các cách biến đổi cơ bn ca hệ thng số, các bảng mã thông dng  
được dùng để biểu diễn các ký tự  
Nội dung chính:  
1. Các thế hệ máy tính  
Mục tiêu:  
- Giới thiệu lịch sử phát triển của máy tính  
- Trình bày được các thế hệ máy tính  
Sự phát triển của máy tính được mô tả dựa trên sự tiến bộ của các công nghệ chế tạo  
các linh kiện cơ bản của máy tính như: bộ xử lý, bộ nhớ, các ngoại vi,…Ta có thể nói máy  
tính điện tử số trải qua bốn thế hệ liên tiếp. Việc chuyển từ thế hệ trước sang thế hệ sau  
được đặc trưng bằng một sự thay đổi cơ bản về công nghệ.  
1.1 Thế hệ đầu tiên (1946-1957)  
Hình 1- 1. Thế hệ đầu tiên (1946-1957)  
9
ENIAC (Electronic Numerical Integrator and Computer) là máy tính điện tử số đầu  
tiên do Giáo sư Mauchly và người học trò Eckert tại Đại học Pennsylvania thiết kế vào năm  
1943 và được hoàn thành vào năm 1946. Đây là một máy tính khổng lồ với thể tích dài 20  
mét, cao 2,8 mét và rộng vài mét. ENIAC bao gồm: 18.000 đèn điện tử, 1.500 công tắc tự  
động, cân nặng 30 tấn, và tiêu thụ 140KW giờ. Nó có 20 thanh ghi 10 bit (tính toán trên số  
thập phân). Có khả năng thực hiện 5.000 phép toán cộng trong một giây. Công việc lập trình  
bằng tay bằng cách đấu nối các đầu cắm điện và dùng các ngắt điện.  
Giáo sư toán học John Von Neumann đã đưa ra ý tưởng thiết kế máy tính IAS  
(Princeton Institute for Advanced Studies): chương trình được lưu trong bộ nhớ, bộ điều  
khiển sẽ lấy lệnh và biến đổi giá trị của dữ liệu trong phần bộ nhớ, bộ làm toán và luận lý  
(ALU: Arithmetic And Logic Unit) được điều khiển để tính toán trên dữ liệu nhị phân, điều  
khiển hoạt động của các thiết bị vào ra. Đây là một ý tưởng nền tảng cho các máy tính hiện  
đại ngày nay. Máy tính này còn được gọi là máy tính Von Neumann.  
Vào những năm đầu của thập niên 50, những máy tính thương mại đầu tiên được đưa  
ra thị trường: 48 hệ máy UNIVAC I và 19 hệ máy IBM 701 đã được bán ra.  
1.2 Thế hệ thứ hai (1958-1964)  
Công ty Bell đã phát minh ra transistor vào năm 1947 và do đó thế hệ thứ hai của  
máy tính được đặc trưng bằng sự thay thế các đèn điện tử bằng các transistor lưỡng cực.  
Tuy nhiên, đến cuối thập niên 50, máy tính thương mại dùng transistor mới xuất hiện trên  
thị trường. Kích thước máy tính giảm, rẻ tiền hơn, tiêu tốn năng lượng ít hơn. Vào thời điểm  
này, mạch in và bộ nhớ bằng xuyến từ được dùng. Ngôn ngữ cấp cao xuất hiện (như  
FORTRAN năm 1956, COBOL năm 1959, ALGOL năm 1960) và hệ điều hành kiểu tuần tự  
(Batch Processing) được dùng. Trong hệ điều hành này, chương trình của người dùng thứ  
nhất được chạy, xong đến chương trình của người dùng thứ hai và cứ thế tiếp tục.  
1.3 Thế hệ thứ ba (1965-1971)  
Thế hệ thứ ba được đánh dấu bằng sự xuất hiện của các mạch kết (mạch tích hợp -  
IC: Integrated Circuit). Các mạch kết độ tích hợp mật độ thấp (SSI: Small Scale Integration)  
có thể chứa vài chục linh kiện và kết độ tích hợp mật độ trung bình (MSI: Medium Scale  
Integration) chứa hàng trăm linh kiện trên mạch tích hợp.  
Mạch in nhiều lớp xuất hiện, bộ nhớ bán dẫn bắt đầu thay thế bộ nhớ bằng xuyến từ.  
Máy tính đa chương trình và hệ điều hành chia thời gian được dùng.  
1.4 Thế hệ thứ tư (1972)  
Thế hệ thứ tư được đánh dấu bằng các IC có mật độ tích hợp cao (LSI: Large Scale  
Integration) có thể chứa hàng ngàn linh kiện. Các IC mật độ tích hợp rất cao (VLSI: Very  
Large Scale Integration) có thể chứa hơn 10 ngàn linh kiện trên mạch. Hiện nay, các chip  
VLSI chứa hàng triệu linh kiện.  
Với sự xuất hiện của bộ vi xử lý (microprocessor) chứa cả phần thực hiện và phần  
điều khiển của một bộ xử lý, sự phát triển của công nghệ bán dẫn các máy vi tính đã được  
chế tạo và khởi đầu cho các thế hệ máy tính cá nhân. Các bộ nhớ bán dẫn, bộ nhớ cache, bộ  
nhớ ảo được dùng rộng rãi. Các kỹ thuật cải tiến tốc độ xử lý của máy tính không ngừng  
được phát triển: kỹ thuật ống dẫn, kỹ thuật vô hướng, xử lý song song mức độ cao,…  
1.5 Khuynh hướng hiện tại  
Việc chuyển từ thế hệ thứ tư sang thế hệ thứ 5 còn chưa rõ ràng. Người Nhật đã và  
đang đi tiên phong trong các chương trình nghiên cứu để cho ra đời thế hệ thứ 5 của máy  
tính, thế hệ của những máy tính thông minh, dựa trên các ngôn ngữ trí tuệ nhân tạo như  
LISP và PROLOG,... và những giao diện người - máy thông minh. Đến thời điểm này, các  
nghiên cứu đã cho ra các sản phẩm bước đầu và gần đây nhất (2004) là sự ra mắt sản phẩm  
10  
người máy thông minh gần giống với con người nhất: ASIMO (Advanced Step Innovative  
Mobility: Bước chân tiên tiến của đổi mới và chuyển động). Với hàng trăm nghìn máy móc  
điện tử tối tân đặt trong cơ thể, ASIMO có thể lên/xuống cầu thang một cách uyển chuyển,  
nhận diện người, các cử chỉ hành động, giọng nói và đáp ứng một số mệnh lệnh của con  
người. Thậm chí, nó có thể bắt chước cử động, gọi tên người và cung cấp thông tin ngay sau  
khi bạn hỏi, rất gần gũi và thân thiện. Hiện nay có nhiều công ty, viện nghiên cứu của Nhật  
thuê Asimo tiếp khách và hướng dẫn khách tham quan như: Viện Bảo tàng Khoa học năng  
lượng và Đổi mới quốc gia, hãng IBM Nhật Bản, Công ty điện lực Tokyo.  
Hãng Honda bắt đầu nghiên cứu ASIMO từ năm 1986 dựa vào nguyên lý chuyển  
động bằng hai chân. Cho tới nay, hãng đã chế tạo được 50 robot ASIMO.  
Các tiến bộ liên tục về mật độ tích hợp trong VLSI đã cho phép thực hiện các mạch vi xử lý  
ngày càng mạnh (8 bit, 16 bit, 32 bit và 64 bit với việc xuất hiện các bộ xử lý RISC năm  
1986 và các bộ xử lý siêu vô hướng năm 1990). Chính các bộ xử lý này giúp thực hiện các  
máy tính song song với từ vài bộ xử lý đến vài ngàn bộ xử lý. Điều này làm các chuyên gia  
về kiến trúc máy tính tiên đoán thế hệ thứ 5 là thế hệ các máy tính xử lý song song.  
Bảng 1-1. Các thế hệ máy tính  
Thế  
hệ  
Năm  
Kỹ thuật  
Sản phẩm  
mới  
Hãng sản xuất và máy tính  
1
1946-1957 Đèn điện tử Máy tính điện IBM 701. UNIVAC  
tử tung ra thị  
trường  
2
3
4
1958-1964 Transistors  
1965-1971 Mach IC  
Máy tính rẻ Intel,Burroughs 6500, NCR,  
tiền CDC 6600, Honeywell  
Máy tính mini 50 hãng mới: DEC PDP-11,  
Data general ,Nova  
1972  
LSI - VLSI Máy tính cá Apple II, IBM-PC, Appolo  
nhân và trạm DN 300, Sun 2  
làm việc  
5
Xử lý song Máy tính đa xử Sequent … Thinking Machine  
song  
lý. Đa máy Inc. Honda, Casio  
tính  
2. Phân loại máy tính  
Mục đích:  
- Trình bày được cách phân loại máy tính.  
Thông thường máy tính được phân loại theo tính năng kỹ thuật và giá tiền.  
2.1 Các siêu máy tính (Super Computer):  
Là các máy tính đắt tiền nhất và tính năng kỹ thuật cao nhất. Giá bán một siêu máy  
tính từ vài triệu USD. Các siêu máy tính thường là các máy tính vectơ hay các máy tính  
dùng kỹ thuật vô hướng và được thiết kế để tính toán khoa học, mô phỏng các hiện tượng.  
Các siêu máy tính được thiết kế với kỹ thuật xử lý song song với rất nhiều bộ xử lý (hàng  
ngàn đến hàng trăm ngàn bộ xử lý trong một siêu máy tính).  
11  
2.2 Các máy tính lớn (Mainframe):  
Là loại máy tính đa dụng. Nó có thể dùng cho các ứng dụng quản lý cũng như các  
tính toán khoa học. Dùng kỹ thuật xử lý song song và có hệ thống vào ra mạnh. Giá một  
máy tính lớn có thể từ vài trăm ngàn USD đến hàng triệu USD.  
2.3 Máy tính mini (Minicomputer):  
Là loại máy cỡ trung, giá một máy tính mini có thể từ vài chục USD đến vài trăm  
ngàn USD.  
2.4 Máy vi tính (Microcomputer)  
Là loại máy tính dùng bộ vi xử lý, giá một máy vi tính có thể từ vài trăm USD đến  
vài ngàn USD.  
3. Thành quả của máy tính, qui luật Moore về sự phát triển của máy tính  
Hình 1-2 cho thấy diễn biến của thành quả tối đa của máy tính. Thành quả này tăng  
theo hàm số mũ, độ tăng trưởng các máy vi tính là 35% mỗi năm, còn đối với các loại máy  
khác, độ tăng trưởng là 20% mỗi năm. Điều này cho thấy tính năng các máy vi tính đã vượt  
qua các loại máy tính khác vào đầu thập niên 90.  
Hình 1- 2. Đánh giá thành quả của máy tính  
Máy tính dùng thật nhiều bộ xử lý song song rất thích hợp khi phải làm tính thật  
nhiều.  
Sự tăng trưởng theo hàm số mũ của công nghệ chế tạo transistor MOS là nguồn gốc  
của thành quả các máy tính.  
Hình 1-4 cho thấy sự tăng trưởng về tần số xung nhịp của các bộ xử lý MOS. Độ  
tăng trưởng của tần số xung nhịp bộ xử lý tăng gấp đôi sau mỗi thế hệ và độ trì hoãn trên  
mỗi cổng / xung nhịp giảm 25% cho mỗi năm .  
Sự phát triển của công nghệ máy tính và đặc biệt là sự phát triển của bộ vi xử lý của  
các máy vi tính làm cho các máy vi tính có tốc độ vượt qua tốc độ bộ xử lý của các máy tính  
lớn hơn.  
12  
Hình 1-3. Sự phát triển của bộ xử lý Intel  
Bảng 1-2 Sự phát triển của bộ xử lý Intel  
dựa vào số lượng transistor trong một mạch tích hợp theo qui luật Moore  
Bộ xử lý Intel  
Năm sản xuất Số lượng transistor tích hợp  
4004  
8008  
8080  
8086  
80286  
1971  
1972  
1974  
1978  
1982  
1985  
1989  
1993  
1997  
1999  
2000  
2002  
2003  
2.250  
2.500  
5.000  
29.000  
120.000  
275.000  
Intel 386 TMprocessor  
Intel 486 TMprocessor  
1.180.000  
3.100.000  
7.500.000  
24.000.000  
42.000.000  
220.000.000  
410.000.000  
Intel ®Pentium ® processor  
Intel ®Pentium ® II processor  
Intel ®Pentium ® III processor  
Intel ®Pentium ® 4 processor  
Intel ® Itanium ® processor  
Intel ® Itanium ® 2 processor  
Từ năm 1965, Gordon Moore (đồng sáng lập công ty Intel) quan sát và nhận thấy số  
transistor trong mỗi mạch tích hợp có thể tăng gấp đôi sau mỗi năm, G. Moore đã đưa ra dự  
đoán: Khả năng của máy tính sẽ tăng lên gấp đôi sau 18 tháng với giá thành là như  
nhau.  
Kết quả của quy luật Moore là:  
+ Chi phí cho máy tính sẽ giảm.  
+ Giảm kích thước các linh kiện, máy tính sẽ giảm kích thước  
+ Hệ thống kết nối bên trong mạch ngắn: tăng độ tin cậy, tăng tốc độ .  
+ Tiết kiệm năng lượng cung cấp, toả nhiệt thấp.  
+ Các IC thay thế cho các linh kiện rời.  
13  
Hình 1-4. Xung nhịp các bộ xử lý MOS  
Một số khái niệm liên quan:  
+ Mật độ tích hợp là số linh kiện tích hợp trên một diện tích bề mặt tấm silicon cho  
sẵn, cho biết số nhiệm vụ và mạch có thực hiện.  
+ Tần số xung nhịp bộ xử lý cho biết tần số thực hiện các nhiệm vụ.  
+ Tốc độ xử lý của máy tính trong một giây (hay công suất tính toán của mỗi mạch):  
được tính bằng tích của mật độ tích hợp và tần số xung nhịp. Công suất này cũng tăng theo  
hàm mũ đối với thời gian.  
4. Thông tin và sự mã hóa thông tin  
Mục đích:  
- Giới thiệu các cách biến đổi cơ bản của hệ thống số, các bảng mã thông dụng được  
dùng để biểu diễn các ký tự.  
4.1 Khái niệm thông tin  
Hình 1-5. Thông tin về 2 trạng thái có ý nghĩa của hiệu điện thế  
Khái niệm về thông tin gắn liền với sự hiểu biết một trạng thái cho sẵn trong nhiều  
trạng thái có thể có vào một thời điểm cho trước.  
Trong hình này, chúng ta quy ước có hai trạng thái có ý nghĩa: trạng thái thấp khi  
hiệu điện thế thấp hơn VL và trạng thái cao khi hiệu điện thế lớn hơn VH. Để có thông tin, ta  
phải xác định thời điểm ta nhìn trạng thái của tín hiệu. Thí dụ, tại thời điểm t1 thì tín hiệu ở  
trạng thái thấp và tại thời điểm t2 thì tín hiệu ở trạng thái cao.  
14  
4.2 Lượng thông tin và sự mã hoá thông tin  
Thông tin được đo lường bằng đơn vị thông tin mà ta gọi là bit. Lượng thông tin  
được định nghĩa bởi công thức:  
I = Log2(N)  
Trong đó I: là lượng thông tin tính bằng bit  
N: là số trạng thái có thể có  
Vậy một bit ứng với sự hiểu biết của một trạng thái trong hai trạng thái có thể có. Thí  
dụ, sự hiểu biết của một trạng thái trong 8 trạng thái có thể ứng với một lượng thông tin là:  
I = Log2(8) = 3 bit  
Tám trạng thái được ghi nhận nhờ 3 số nhị phân (mỗi số nhị phân có thể có giá trị 0  
hoặc 1).  
Như vậy lượng thông tin là số con số nhị phân cần thiết để biểu diễn số trạng thái có  
thể có. Do vậy, một con số nhị phân được gọi là một bit. Một từ n bit có thể tượng trưng  
một trạng thái trong tổng số 2n trạng thái mà từ đó có thể tượng trưng. Vậy một từ n bit  
tương ứng với một lượng thông tin n bit.  
Bảng 1-3. Tám trạng thái khác nhau ứng với 3 số nhị phân  
Trạng thái  
X2  
0
0
0
0
X1  
0
0
1
1
X0  
0
1
0
1
0
1
2
3
4
5
6
7
1
1
1
1
0
0
1
1
0
1
0
1
4.3 Biểu diễn các số:  
Khái niệm hệ thống số: Cơ sở của một hệ thống số định nghĩa phạm vi các giá trị có  
thể có của một chữ số. Ví dụ: trong hệ thập phân, một chữ số có giá trị từ 0-9, trong hệ nhị  
phân, một chữ số (một bit) chỉ có hai giá trị là 0 hoặc 1.  
Dạng tổng quát để biểu diễn giá trị của một số:  
Trong đó:  
Vk: Số cần biểu diễn giá trị  
m: số thứ tự của chữ số phần lẻ  
(phần lẻ của số có m chữ số được đánh số thứ tự từ -1 đến -m)  
n-1: số thứ tự của chữ số phần nguyên  
(phần nguyên của số có n chữ số được đánh số thứ tự từ 0 đến n-1)  
bi: giá trị của chữ số thứ i  
k: hệ số (k=10: hệ thập phân; k=2: hệ nhị phân;...).  
15  
Ví dụ: biểu diễn số 541.25 10  
541.2510 = 5 * 102 + 4 * 101 + 1 * 100 + 2 * 10-1 + 5 * 10-2  
= (500)10 + (40)10 + (1)10 + (2/10)10 + (5/100)10  
Một máy tính được chủ yếu cấu tạo bằng các mạch điện tử có hai trạng thái. Vì vậy,  
rất tiện lợi khi dùng các số nhị phân để biểu diễn số trạng thái của các mạch điện hoặc để  
mã hoá các ký tự, các số cần thiết cho vận hành của máy tính.  
Để biến đổi một số hệ thập phân sang nhị phân, ta có hai phương thức biến đổi:  
Phương thức số dư để biến đổi phần nguyên của số thập phân sang nhị phân. Ví dụ:  
Đổi 23.37510 sang nhị phân. Chúng ta sẽ chuyển đổi phần nguyên dùng phương thức số dư:  
- Phương thức nhân để biến đổi phần lẻ của số thập phân sang nhị phân  
Kết quả cuối cùng nhận được là: 23.37510 = 10111.0112  
Tuy nhiên, trong việc biến đổi phần lẻ của một số thập phân sang số nhị phân theo  
phương thức nhân, có một số trường hợp việc biến đổi số lặp lại vô hạn bit có trọng số lớn  
nhất bit có trọng số nhỏ nhất  
Ví dụ  
Trường hợp biến đổi số nhị phân sang các hệ thống số khác nhau, ta có thể nhóm một số các  
số nhị phân để biểu diễn cho số trong hệ thống số tương ứng.  
16  
(Base 2)  
Octal  
Decimal  
Hexadecimal  
(Base 8)  
(Base 10)  
(Base 16)  
0000  
0001  
0010  
0011  
0100  
0101  
0110  
0111  
1000  
1001  
1010  
1011  
1100  
1101  
1110  
1111  
0
1
2
3
4
5
6
7
10  
11  
12  
13  
14  
15  
16  
17  
0
1
2
3
4
5
6
7
8
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
9
10  
11  
12  
13  
14  
15  
A
B
C
D
E
F
Thông thường, người ta nhóm 4 bit trong hệ nhị phân hệ để biểu diễn số dưới dạng thập lục  
phân (Hexadecimal).  
Như vậy, dựa vào cách biến đổi số trong bảng nêu trên, chúng ta có ví dụ về cách biến đổi  
các số trong các hệ thống số khác nhau theo hệ nhị phân:  
• 10112 = (102)(112) = 234  
• 234 = (24)(34) = (102)(112) = 10112  
• 1010102 = (1012)(0102) = 528  
• 011011012 = (01102)(11012) = 6D16  
Một từ n bit có thể biểu diễn tất cả các số dương từ 0 tới 2n-1. Nếu di là một số nhị phân thứ  
i, một từ n bit tương ứng với một số nguyên thập phân.  
Một Byte (gồm 8 bit) có thể biểu diễn các số từ 0 tới 255 và một từ 32 bit cho phép biểu  
diễn các số từ 0 tới 4294967295.  
4.4 Số nguyên có dấu  
Có nhiều cách để biểu diễn một số n bit có dấu. Trong tất cả mọi cách thì bit cao nhất  
luôn tượng trưng cho dấu.  
Khi đó, bit dấu có giá trị là 0 thì số nguyên dương, bit dấu có giá trị là 1 thì số  
nguyên âm. Tuy nhiên, cách biểu diễn dấu này không đúng trong trường hợp số được biểu  
diễn bằng số thừa K mà ta sẽ xét ở phần sau trong chương này (bit dấu có giá trị là 1 thì số  
nguyên dương, bit dấu có giá trị là 0 thì số nguyên âm).  
17  
dn-1 dn-2 dn-3  
d2  
d1  
d0  
Bít dấu  
Số nguyên có bit dn-1 là bit dấu và có trị số tượng trưng bởi các bit từ d0 tới dn-2 .  
a. Cách biểu diễn bằng trị tuyệt đối và dấu  
Trong cách này, bit dn-1 là bit dấu và các bit từ d0 tới dn-2 cho giá trị tuyệt đối. Một từ n bit  
tương ứng với số nguyên thập phân có dấu.  
Ví dụ: +2510 = 000110012  
-2510 = 100110012  
- Một Byte (8 bit) có thể biểu diễn các số có dấu từ -127 tới +127.  
- Có hai cách biểu diễn số không là 0000 0000 (+0) và 1000 0000 (-0).  
b. Cách biểu diễn hằng số bù 1  
Trong cách biểu diễn này, số âm -N được có bằng cách thay các số nhị phân di của số đương  
N bằng số bù của nó (nghĩa là nếu di = 0 thì người ta đổi nó thành 1 và ngược lại).  
Ví dụ: +2510 = 000110012 -2510 = 111001102  
- Một Byte cho phép biểu diễn tất cả các số có dấu từ -127 (1000 00002) đến 127 (0111  
11112)  
- Có hai cách biểu diễn cho 0 là 0000 0000 (+0) và 1111 1111 (-0).  
c. Cách biểu diễn bằng số bù 2  
Để có số bù 2 của một số nào đó, người ta lấy số bù 1 rồi cộng thêm 1. Vậy một  
từ n bit (dn-1 ....... d0) có trị thập phân.  
Một từ n bit có thể biểu diễn các số có dấu từ - 2n-1 đến 2n-1 - 1. Chỉ có một cách duy nhất để  
biểu diễn cho số không là tất cả các bit của số đó đều bằng không.  
Ví dụ: +2510 = 000110012 -2510 = 111001112  
- Dùng 1 Byte (8 bit) để biểu diễn một số có dấu lớn nhất là +127 và số nhỏ nhất  
là –128.  
- Chỉ có một giá trị 0: +0 = 000000002, -0 = 000000002  
Bảng 1-4. Số 4 bit có dấu theo cách biểu diễn số âm bằng số bù 2  
d3 d2 d1 d0  
N
0
1
d3 d2 d1 d0  
N
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
1
0
1
1
1
0
0
0
0
0
1
0
1
0
-8  
-7  
-6  
2
18  
0
0
0
0
0
0
1
1
1
1
1
0
0
1
1
1
0
1
0
1
3
4
5
6
7
1
1
1
1
1
0
1
1
1
1
1
0
0
1
1
1
0
1
0
1
-5  
-4  
-3  
-2  
-1  
d. Cách biểu diễn bằng số thừa K  
Trong cách này, số dương của một số N có được bằng cách “cộng thêm vào” số thừa  
K được chọn sao cho tổng của K và một số âm bất kỳ luôn luôn dương. Số âm -N của số N  
có được bằng cáck lấy K-N (hay lấy bù hai của số vừa xác định).  
Ví dụ: (số thừa K=128, số “cộng thêm vào” 128 là một số nguyên dương. Số âm là số  
lấy bù hai số vừa tính, bỏ qua số giữ của bit cao nhất) :  
+2510 = 100110012 -2510 = 011001112  
- Dùng 1 Byte (8 bit) để biểu diễn một số có dấu lớn nhất là +127 và số nhỏ nhất là  
(âm) –128.  
- Chỉ có một giá trị 0: +0 = 100000002, -0 = 100000002  
Cách biểu diễn số nguyên có dấu bằng số bù 2 được dùng rộng rãi cho các phép tính  
số nguyên. Nó có lợi là không cần thuật toán đặc biệt nào cho các phép tính cộng và tính  
trừ, và giúp phát hiện dễ dàng các trường hợp bị tràn.  
Các cách biểu diễn bằng "dấu , trị tuyệt đối" hoặc bằng "số bù 1" dẫn đến việc dùng  
các thuật toán phức tạp và bất lợi vì luôn có hai cách biểu diễn của số không. Cách biểu diễn  
bằng "dấu , trị tuyệt đối" được dùng cho phép nhân của số có dấu chấm động.  
Cách biểu diễn bằng số thừa K được dùng cho số mũ của các số có dấu chấm động.  
Cách này làm cho việc so sánh các số mũ có dấu khác nhau trở thành việc so sánh các số  
nguyên dương.  
4.5 Cách biểu diễn số thập phân  
Một vài ứng dụng, đặc biệt ứng dụng quản lý, bắt buộc các phép tính thập phân phải  
chính xác, không làm tròn số. Với một số bit cố định, ta không thể đổi một cách chính xác  
số nhị phân thành số thập phân và ngược lại. Vì vậy, khi cần phải dùng số thập phân, ta  
dùng cách biểu diễn số thập phân mã bằng nhị phân (BCD: Binary Coded Decimal) theo đó  
mỗi số thập phân được mã với 4 số nhị phân (bảng I.6).  
Bảng 1-5. Số thập phân mã bằng nhị phân  
Số thập  
d3  
d2  
d1  
d0  
Số thập  
d3  
d2  
d1  
d0  
phân  
phân  
0
1
2
3
4
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
1
1
0
0
1
0
1
0
5
6
7
8
9
0
0
0
1
1
1
1
1
0
0
0
1
1
0
0
1
0
1
0
1
Để biểu diễn số BCD có dấu, người ta thêm số 0 trước một số dương cần tính, ta có  
số âm của số BCD bằng cách lấy bù 10 số cần tính.  
Ví dụ: biểu diễn số +07910 bằng số BCD: 0000 0111 1001  
19  
Bù 9  
1001 0010 0000  
+1  
1001 0010 0001  
Bù 10  
Vây, ta có: Số - 07910 trong cách biểu diễn số BCD: 1001 0010 0001BCD  
.
Cách tính toán trên tương đương với cách sau:  
o Trước hết ta lấy số bù 9 của số 079 bằng cách: 999 - 079 = 920.  
o Cộng 1 vào số bù 9 ta được số bù 10: 920 + 1 = 921.  
o Biểu diễn số 921 dưới dạng số BCD, ta có: 1001 0010 0001BCD  
4.6 Biểu diễn các ký tự  
Tuỳ theo các hệ thống khác nhau, có thể sử dụng các bảng mã khác nhau: ASCII,  
EBCDIC, UNICODE,....Các hệ thống trước đây thường dùng bảng mã ASCII (American  
Standard Codes for Information Interchange) để biểu diễn các chữ, số và một số dấu thường  
dùng mà ta gọi chung là ký tự. Mỗi ký tự được biểu diễn bởi 7 bit trong một Byte. Hiện nay,  
một trong các bảng mã thông dụng được dùng là Unicode, trong bảng mã này, mỗi ký tự  
được mã hoá bởi 2 Byte.  
Bảng mã ASCII  
20  
Tải về để xem bản đầy đủ
pdf 47 trang baolam 11380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Điện tử cơ bản và máy tính (Phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dien_tu_co_ban_va_may_tinh_phan_1.pdf