Một số kết quả bước đầu nghiên cứu về rừng ngập mặn Nam Trung Bộ

BÀI BÁO KHOA HỌC  
MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU VỀ RỪNG  
NGẬP MẶN NAM TRUNG BỘ  
Đỗ Quý Mạnh1, Nguyễn Quốc Huy1, Lê Văn Tuất1  
Tóm tắt: Rừng ngập mặn (RNM) khu vực Nam Trung Bộ là hệ sinh thái đặc trưng, đa chức năng  
cho vùng duyên hải, RNM khu vực này có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ đất cửa  
sông, vùng đầm, vịnh, chống xói mòn, sạt lở, đặc biệt bảo vệ cuộc sống và sinh kế của cộng đồng  
dân cư. Khu vực nghiên cứu có độ mặn nước biển cao, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi bão gió  
mạnh hàng năm là những yếu tố khó khăn cho việc phục hồi RNM. Nghiên cứu đã áp dụng phương  
pháp tổng hợp, điều tra thực địa được diện tích rừng và đất ngập mặn là 824,59 ha, trong đó diện  
tích diện tích có RNM là 359,06 ha. Nghiên cứu đã xác định được 21 loài thực vật, thuộc 12 chi và  
10 họ thực vật. Đã ghi nhận thêm vùng phân bố mới của loài Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack)  
Voigt) là loài quý hiếm ở mức VU - mức sẽ nguy cấp trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) tại Ninh Thuận.  
Bước đầu phát hiện một loài Giáp xác chân đều Sphaeroma terebrans Bate (1866), thuộc họ  
Sphaeromatideae, bộ Chân đều (Isopoda) hại cây ngập mặn Bần trắng (Sonneratia alba Smith) trên  
3 tuổi gây hại RNM ở tỉnh Bình Định. Bước đầu đề xuất giải pháp trồng RNM phù hợp với đặc điểm  
lập địa bằng giải pháp kỹ thuật lâm sinh.  
Từ khóa: Hiện trạng rừng, RNM, Nam Trung Bộ.  
Ban Biên tập nhận bài: 12/7/2019 Ngày phản biện xong: 20/8/2019 Ngày đăng bài: 25/09/2019  
1. Mở đầu  
Nam Trung Bộ còn tản mạn, rất ít tài liệu nghiên  
Việt Nam có chiều dài bờ biển trên 3.260km, cứu về phân bố các loài thực vật, đa dạng sinh  
diện tích RNM trên 145.000 ha (năm 2018) trải học. Chưa có nghiên cứu đầy đủ về điều kiện tự  
dài 28 tỉnh, thành phố ven biển. RNM khu vực nhiên, hiện trạng RNM và tầm quan trọng của  
Nam Trung Bộ là một hệ sinh thái đặc biệt cho RNM đối với khu vực Nam Trung Bộ. Theo số  
dải đất miền Trung Việt Nam. Đây là một trong liệu diện tích rừng và đất ngập mặn năm 2016 và  
những vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, có kết quả điều tra, theo dõi diễn biến rừng và công  
tiềm năng phát triển các ngành nghề du lịch, khai bố hiện trạng rừng toàn quốc của Bộ Nông  
thác và nuôi trồng thủy sản, dịch vụ hàng hải và nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2017 dao  
ngành công nghiệp chế xuất. Tuy nhiên, các hiện động trên 200 ha (năm 2016 trên 260 ha [1], năm  
tượng thiên tai bão lũ thường gây thiệt hại nặng 2017 là 214 ha [2]). Tuy nhiên, theo kết quả điều  
nề cho khu vực. Đặc biệt, do điều kiện địa hình tra, khảo sát thực địa của Viện Sinh thái và Bảo  
dốc, lũ lụt diễn ra nhanh chóng và thất thường. vệ công trình thì diện tích RNM tại khu vực trên  
Trong bối cảnh BĐKH, tần suất của các hiện 360 ha. Phân bố RNM tập trung ở vùng đầm,  
tượng thời tiết cực đoan như thay đổi lượng mưa, vùng cửa sông nên bị thay đổi mạnh theo thời  
nhiệt độ... diễn ra ngày càng phức tạp thì khu vực gian và không gian, phương thức sử dụng, sự  
này sẽ còn chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề, nhất là biến động lớn về diện tích và chất lượng. Vì vậy,  
vùng duyên hải ven biển. Đặc biệt sự tác động việc đánh giá hiện trạng RNM khu vực Nam  
ảnh hưởng đến cây ngập mặn tồn tại và phát triển. Trung Bộ là cần thiết để đề xuất các hướng tác  
Các nghiên cứu hiện nay về RNM tại khu vực động tích cực vào RNM, đặc biệt đề xuất giải  
pháp chọn loài cây trồng RNM, xây dựng bản đồ  
lập địa ngập mặn, giải pháp trồng RNM trên điều  
1Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình  
Email: doquymanh@gmail.com  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 09 - 2019  
45  
BÀI BÁO KHOA HỌC  
kiện lập địa khó khăn và rất khó khăn trong giai chịu tác động mạnh của gió, sóng biển, triều  
đoạn hiện nay.  
cường, bão lớn,... là những yếu tố hạn chế, gây  
trở ngại cho công tác khôi phục và phát triển  
RNM. Mặt khác, các địa điểm nghiên cứu phục  
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Giới thiệu khu vực nghiên cứu  
Rừng ngập mặn và đất ngập mặn ở các tỉnh hồi RNM nằm trong khu vực đi lại khó khăn, chi  
ven biển khu vực Nam Trung Bộ phân bố rải rác phí vận chuyển lớn, lực lượng lao động ít,... nên  
tại các vùng cửa sông và chủ yếu tập trung ở khu công tác trồng, quản lý bảo vệ rừng cũng như  
vực các đầm, vịnh...bao gồm các tỉnh Quảng triển khai các hoạt động sản xuất lâm nghiệp trên  
Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh địa bàn gặp nhiều khó khăn.  
Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận (Hình 1) với  
Theo Kịch bản biến đổi khí hậu của Bộ Tài  
diện tích rừng và đất ngập mặn trên 824,59 ha. nguyên và Môi trường (2016) [3] cho khu vực  
Thành phần loài thực vật đơn giản, chủ yếu là ven biển Nam Trung Bộ trong thế kỷ 21 có thể  
một số loài Mắm trắng (Avicennia alba), Mắm được tóm tắt như sau:  
biển (Avicennia marina), Đước đôi (Rhizophora  
Về nhiệt độ: Khu vực Nam Trung Bộ, cuối  
apiculata), Bần chua (Sonneratia caseolaris) và thế kỷ 21, nhiệt độ tăng 1,6oC, 2-3oC, 2,5-3,7oC  
Bần trắng (Sonneratia alba),...Với đặc trưng địa tưng ứng theo kịch bản phát thải thấp, trung bình  
hình dốc lớn, bị chia cắt nhiều, hàm lượng phù sa và cao.  
ít, độ mặn cao,... đã làm cho RNM khu vực Nam  
Về lượng mưa: Theo các kịch bản phát thải  
Trung Bộ kém phát triển hơn các khu vực khác. thấp, trung bình và cao thì đến cuối thế kỷ 21,  
Hiện nay, biến đổi khí hậu (BĐKH) đã và đang lượng mưa năm tăng phổ biến khoảng trên 6%,  
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát sinh, sinh 2-7%, 2-10% ở khu vực Nam Trung Bộ.  
trưởng và phát triển của rừng ngập mặn. Hiện  
Về mực nước biển dâng: Theo kịch bản phát  
tượng nước biển dâng kèm theo đó là thời gian thải thấp, trung bình, cao thì mực nước biển dâng  
ngập bãi sẽ tăng lên làm cho cây ngập mặn ngày tương ứng lần là trong khoảng 49-64cm, 57-  
một khó thích nghi hơn với điều kiện bãi bồi, 73cm và 78-95cm.  
đồng thời theo đó thời gian ngập nhiều hơn  
Nếu mực nước biển dâng 1m, sẽ có khoảng  
những cây ngập mặn giáp biển cũng sinh trưởng 39% diện tích đồng bằng sông Cửu Long, trên  
chậm hơn. Cùng theo nước biển dâng là các hiện 10% diện tích đồng bằng sông Hồng và Quảng  
tượng gió bão, triều cường cũng tăng lên, mạnh Ninh, trên 2,5% diện tích thuộc các tỉnh ven biển  
mẽ hơn, công phá bờ biển nhiều hơn góp phần miền Trung và trên 20% diện tích thành phố Hồ  
vào làm mất bãi sinh trưởng của cây ngập mặn... Chí Minh có nguy cơ bị ngập; gần 35% dân số  
Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên liên thuộc các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long,  
quan đến rừng ngập mặn  
trên 9% dân số vùng đồng bằng sông Hồng và  
Khu vực ven biển Nam Trung Bộ có tổng Quảng Ninh, gần 9% dân số các tỉnh ven biển  
chiều dài trên 1.200km, là nơi thường xuyên phải miền Trung và khoảng 7% dân số thành phố Hồ  
gánh chịu nhiều thiên tai, gió bão, lũ lụt, sóng Chí Minh bị ảnh hưởng trực tiếp, trên 4% hệ  
lớn, triều cường; đặc biệt là hiện tượng nước thống đường sắt, trên 9% hệ thống quốc lộ và  
biển dâng do tác động của BĐKH. Khu vực có khoảng 12% hệ thống tỉnh lộ của Việt Nam sẽ bị  
đặc trưng khí hậu gió mùa mang tính chất cận ảnh hưởng.  
xích đạo; chế độ thủy triều thuộc dạng chế độ  
Chính vì vậy, khu vực duyên hải Nam Trung  
nhật triều không đều. Độ cao thủy triều trong kỳ Bộ cũng sẽ bị chịu ảnh hưởng nặng nề của nước  
nước cường trung bình 1,2 - 2,0m và tăng dần về biển dâng. Do đó, việc lựa chọn loài cây phù hợp  
phía nam.  
với sự thay đổi của điều kiện tự nhiên như: nhiệt  
Khu vực nghiên cứu có địa hình ven biển dốc, độ, lượng mưa, sự thay đổi mực nước biển,..là  
độ mặn nước biển cao, ít thích hợp cho các loài vấn đề cần được nghiên cứu và có giải pháp phù  
cây ngập mặn, đồng thời khu vực thường xuyên hợp đối với khu vực Nam Trung Bộ.  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 09 - 2019  
46  
BÀI BÁO KHOA HỌC  
Trung Bộ  
i khu vực Nam  
t ngập mặn tạ  
bố rừng và đấ  
Hình 1. Phân  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 09 - 2019  
47  
BÀI BÁO KHOA HỌC  
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa số liệu, tài trên sẽ xác định được nhóm dạng lập địa đất  
liệu, các kết quả nghiên cứu liên quan về biến ngập mặn khu vực ven biển Nam Trung Bộ.  
đổi khí hậu, nước biển dâng và hiện trạng RNM;  
- Địa điểm và phạm vi nghiên cứu: Trên cơ sở  
- Phương pháp điều tra khảo sát RNM: Lập hiện trạng diện tích RNM, đất RNM của khu vực  
tuyến và điều tra các chỉ tiêu lâm lập theo các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ. Tuy nhiên, qua  
phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình và khảo sát sơ bộ thành phố Đà Nẵng không có  
tạm thời được sử dụng trong lâm nghiệp. Lập 35 RNM và đất ngập mặn nên số liệu được thống  
tuyến điển hình cho các dạng điều tra; Lập 63 kê tại 7 tỉnh (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình  
OTC cho các trạng thái rừng tự nhiên, rừng Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận và  
trồng. Diện tích mỗi OTC là 300m2 cho rừng Bình Thuận).  
trồng và 500m2 cho rừng tự nhiên.  
- Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các  
phương pháp thống kê toán học trong sinh học  
Thu thập số liệu trên các OTC:  
Trên OTC thu thập các chỉ tiêu: Tên loài, đo với sự hỗ trợ của các phần mềm như SPSS, R,  
đếm các chỉ tiêu sinh trưởng về đường kính gốc EXCEL, Mapinfor, Microsition để xử lý số liệu.  
(D0, cm) bằng thước dây đo vanh, có độ chính  
xác đến 0,1cm; chiều cao vút ngọn (Hvn, m)  
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận  
3.1. Diện tích rừng và đất ngập mặn khu  
bằng thước sào có khắc vạch, có độ chính xác vực Nam Trung Bộ  
đến cm và đường kính tán (Dt, m) bằng thước  
Nghiên cứu đã kế thừa các kết quả về kiểm  
dây, có độ chính xác đến cm, đo 2 hướng vuông kê rừng năm 2016, theo dõi diễn biến rừng năm  
góc, chế độ ngập triều (kế thừa số liệu quan trắc 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông  
tại địa phương, kết hợp kiểm chứng, đo tính thôn. Tuy nhiên, trong quá trình điều tra khảo sát  
ngoài thực địa).  
Phẩm chất cây, được đánh giá thông qua các phân bố, diện tích rừng và đất ngập mặn như sau.  
chỉ tiêu hình thái theo 3 cấp (Tốt, trung bình và Kết quả nghiên cứu cho thấy: Diện tích  
thực địa năm 2017 và 2018 đã thống kê được  
xấu). Trong đó: Cây tốt (A) là những cây sinh đất quy hoạch cho trồng RNM khu vực Nam  
trưởng khỏe mạnh, cân đối; tán đều, không bị Trung Bộ là 824,59 ha. Trong đó, diện tích đất  
sâu bệnh, cây trung bình (B) là những cây có trống ngập mặn là 465,53 ha, diện tích RNM là  
thân không được cân đối như loại A, sinh trưởng 359,06 ha. So sánh với 2 nguồn số khác bảng 2  
trung bình, cây xấu (C) là những cây sâu bệnh, trên thì có sự chênh lệch nhau đáng kể. Điều này  
tán lệch, ít có triển vọng, sinh trưởng kém.  
có thể lý giải do diện tích RNM 2 tỉnh Ninh  
- Phương pháp phân chia lập địa: Theo tài liệu Thuận và Quảng Ngãi chưa được cập nhật theo  
“Ứng dụng lập địa trong Lâm nghiệp„ của tác dõi diễn biến RNM toàn quốc hàng năm.  
giả Ngô Đình Quế và Nguyễn Xuân Quát, 2012  
Cơ cấu đất ngập mặn của khu vực rất đơn  
[4]. Phương pháp sử dụng các yếu tố cấu thành giản, diện tích đất trống còn ít, lại tập trung ở các  
lập địa như loại đất ngập mặn, độ mặn nước biển, khu vực ngập triều sâu, sóng lớn, dải đất  
thời gian phơi bãi, độ thành thục của đất, tỷ lệ hẹp,...thuộc dạng lập địa rất khó khăn và khó  
phần trăm hạt cát, cao trình đất ngập mặn, hiện khăn. Tập trung diện tích đất trống chủ yếu ở các  
trạng rừng và đất ngập mặn trên cơ sở các chỉ tỉnh như Bình Định trên 448 ha, Quảng Nam trên  
tiêu, giá trị, thang điểm để phân loại ra các mức 12 ha và Ninh Thuận 5 ha  
độ khác nhau cho từng yếu tố. Tổ hợp 7 yếu tố  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 09 - 2019  
48  
BÀI BÁO KHOA HỌC  
(ĐVT: ha)  
Bộ năm 2018  
n Nam Trung  
ác tỉnh ven biể  
ất ngập mặn c  
tích rừng và đ  
Bảng 1. Diện  
Diện tích rừng và đất ngập  
mặn theo nguồn kiểm kê  
rừng 2016 [1]  
Kết quả điều tra khảo sát  
thực địa của đề tài  
Diện tích  
rừng theo  
nguồn của  
STT  
Tỉnh  
Tổng  
DT đất  
quy  
Đất  
trống  
ngập  
mặn  
Cục Kiểm  
lâm 2017  
[2]  
Tổng diện  
Đất  
Diện  
tích  
Diện  
tích đất quy  
hoạch trồng  
RNM  
trống  
ngập  
mặn  
tích  
RNM  
RNM  
hoạch  
1
2
3
4
5
6
7
8
Tp Đà Nẵng  
0,00  
0,00  
0,00  
88,82  
43,68  
0,00  
0
0
0
Quảng Nam  
Quảng Ngãi  
Bình Định  
Phú Yên  
88,82  
49,88  
547,46  
0,00  
0,00  
6,20  
450,00 97,46  
0,00  
0,00  
0,00  
8,49  
46,32  
2,78  
60,22  
95,42  
511,01  
0
12,45  
0
448,08 62,93  
47,77  
95,42  
92,24  
0,00  
0,00  
11,96  
0,00  
0
0
5
0
0
Khánh Hòa  
Ninh Thuận  
Bình Thuận  
Tổng cộng  
11,96  
0,00  
60,04  
0,00  
56,47  
67,81  
33,66  
824,59  
56,47  
62,81  
33,66  
27,05  
725,17  
18,56  
12,63  
464,69 260,48 214,01  
465,53 359,06  
3.2. Thành phần loài cây ngập mặn khu vực  
Nam Trung Bộ  
Trong quá trình điều tra về thành phần loài cây  
ngập mặn trong khu vực ven biển Nam Trung Bộ,  
bước đầu đã xác định được 21 loài thuộc 12 chi và  
10 họ thực vật (Bảng 2).  
vùng này có trên 37 loài cây ngập mặn thực thụ  
tham gia. Có thể do chuyển đổi mục đích sử dụng  
rừng sang nuôi trồng thủy sản, ảnh hưởng của các  
điều kiện tự nhiên bất lợi như nước biển dâng,  
triều cường, bão, gió lớn...đã làm suy giảm số  
lượng loài thực vật ngập mặn trong khu vực. Tuy  
nhiên, có những loài như Đước đôi, Mắm biển,  
Cóc trắng,...bắt gặp ở hầu hết các khu vực điều  
tra. Điều này cho thấy biên độ sinh thái của 3 loài  
này khá rộng, sinh trưởng trên nhiều dạng lập địa  
khác nhau. Kết quả cũng cho nhận định việc chọn  
loài Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) và  
Mắm biển (Avicennia marina (Forssk.) Vierh) để  
phục hồi và phát triển RNM khu vực Nam Trung  
Bộ là phù hợp.  
Ghi nhận thêm vùng phân bố mới của loài Cóc  
đỏ (Lumnitzera littorea (Jack) Voigt) là loài quý  
hiếm ở mức VU - mức sẽ nguy cấp trong Sách Đỏ  
Việt Nam (2007) tại Ninh Thuận so với trước đây  
(Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa (Cam Ranh), Bà  
Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên Giang (Phú  
Quốc), Bạc Liêu).  
Kết quả số lượng loài thực vật ngập mặn tại  
khu vực có sai khác với các kết quả của các tác  
giả khác như Nguyễn Xuân Hòa, 2010 chiếm  
21/40 loài cây ngập mặn [5]. So sánh với kết quả  
của Hoàng Văn Thơi, Trần Đức Thành, Kiều  
Mạnh Hà, 2012 chiếm 21/29 loài cây ngập mặn  
[6]. Số lượng các loài cây ngập mặn thay đổi theo  
vùng khảo sát, có sự biến động lớn. Các tỉnh Bình  
Định, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Nam có  
số lượng trên 15 loài thực vật ngập mặn bắt gặp.  
Trong khi đó thành phố Đà Nẵng, tỉnh Phú Yên  
chỉ bắt gặp được 4 đến 5 loài thực vật ngập mặn.  
Điều này có thể nhận thấy đa dạng loài cây ngập  
mặn ở những vùng này rất nghèo nàn. So sánh với  
các điều tra trước của các tác giả Phan Nguyên  
Hồng, Hoàng Thị Sản năm 1984 [7] nhận thấy  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 09 - 2019  
49  
BÀI BÁO KHOA HỌC  
Bảng 2. Danh  
Nam Trung Bộ  
u vực ven biển  
lục thực vật kh  
STT  
Khu vực khảo sát  
Bình Quảng Quảng Tp Đà  
Tên Việt  
Nam  
Tên khoa học  
Bình Ninh Khánh  
Thuận Thuận Hòa  
Họ Loài  
Phú Yên  
Định Ngãi Nam Nẵng  
Ngành Ngọc  
lan  
Lớp Ngọc lan  
Họ Rau đắng  
đất  
Sam biển  
Họ Mắm  
Mắm trắng  
MAGNOLIOPHYTA  
MAGNOLIOSIDA  
AIZOACEAE  
1
1
2
2
3
4
3
5
6
4
7
5
Sesuvium portulacustrum L.  
AVICENNIACEAE  
Avicennia alba Blume  
+
+
+
+
+
+
+
+
++  
++  
0
+++  
+++  
++  
+++  
+++  
++  
0
0
0
+
+++  
+
0
+
++  
+++  
0
0
0
Avicennia marina (Forssk.) Vierh. Mắm biển  
Avicennia officinalis L.  
COMBRETACEAE  
Lumnitzera racemosa Willd.  
Lumnitzera littorea (Jack) Voigt  
EUPHORBIACEAE  
Excoecaria agallocha L.  
MYRSINACEAE  
Aegiceras.corniculatum (L.)  
Blanco  
Mắm đen  
Họ Bàng  
Cóc trắng  
Cóc đỏ  
Họ Thầu dầu  
Giá  
Họ Đơn nem  
+++  
0
+++  
+
+++  
0
0
0
+
0
+++  
0
+
0
0
0
+
+
+
0
+
+
0
+
0
0
+
0
0
0
8
Sú cong  
++  
+++  
RHIZOPHORACEAE  
Bruguiera cylindrica (L.) Blume  
Họ Đước  
Vẹt trụ  
Vẹt bông đỏ  
6
9
0
+
0
+
0
+
0
0
++  
++  
0
+
0
+
0
0
10 Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam.  
Ceriops decandra (Griff.) Ding  
11  
Dà quánh  
0
0
0
0
++  
0
0
0
0
0
Hou  
12 Ceriops tagal (Perr) C. B. Robins. Dà vôi  
+++  
+++  
++  
0
+
0
0
+
+
+
+++  
+
0
0
0
0
13 Rhizophora apiculata Blume  
14 Rhizophora mucronata Lam.  
15 Rhizophora stylosa Griff.  
RUBIACEAE  
Đước đôi  
+++  
+
+++  
+
+++ +++  
Đưng  
0
0
0
0
Đâng  
+
+++  
+++  
++  
7
8
Họ Cà phê  
Scyphiphora hydrophyllaceae  
16  
Côi  
+
+
+
0
0
0
0
0
Gaertn.  
SONNERATIACEAE  
17 Sonneretia caseolaris (L.) Engl  
18 Sonneretia alba Sm.  
STERCULIACEAE  
Họ Bần  
Bần chua  
Bần trắng  
Họ Trôm  
Cui biển  
Lớp Hành  
Họ Cau  
0
+
0
+
+
+
0
0
+
++  
+
0
+
0
0
0
9
19 Heritiera littoralis Aiton  
LILIOPSIDA  
+
+
0
0
0
0
0
0
10  
ARECACEAE  
20 Phoenix paludosa Roxb.  
Chà là  
0
0
0
0
0
0
0
+
+
0
0
0
0
Nypa fruticans Wurmb  
21  
Dừa nước  
+
+
+++  
Hình 3. Khu vực rừng ngập mặn tỉnh Ninh Thuận,  
nơi có phân bố cây Cóc đỏ (Lumnitzera littorea)  
loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007  
Hình 2. Rừng ngập mặn Đước đôi (Rhizophora  
apiculata) tại Bình Định  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 09 - 2019  
50  
3.3. Sinh trưởng của RNM ở một số khu vực  
nghiên cứu  
Trong quá quá trình điều tra thu thập các chỉ  
tiêu lâm học về hình thái của các cây ngập mặn  
tại 40 ô tiêu chuẩn tạm thời, điển hình cho một số  
trạng thái RNM trong khu vực, chúng tôi thống  
kê được kết quả sau.  
Bảng 3. Một số chỉ tiêu lâm học RNM tại khu vực nghiên cứu  
Dt  
Tuổi  
rừng  
(năm)  
12  
Loại  
Mật độ  
Doo  
(cm)  
Hvn  
(m)  
(cm)  
STT  
Tỉnh  
Loài cây  
rừng  
(cây/ha)  
ĐT  
NB  
1
2
3
4
5
Quảng Nam  
Quảng Ngãi  
Bình Định  
Khánh Hòa  
Ninh Thuận  
RT Mắm biển  
RT Cóc trắng  
RT Bần trắng  
RT Đước đôi  
RT Mắm biển  
Mắm biển,  
4600  
3100  
2300  
4200  
3900  
14,72  
12,68  
15,34  
17,43  
9,00  
4,47  
6,92  
3,15  
9,12  
3,49  
4,71 4,78  
4,17 4,19  
3,24 3,15  
6,00 5,94  
3,01 2,98  
8
16  
15  
7
6
Bình Thuận  
RTN Cóc trắng,  
Đước đôi  
19  
3700  
6,06  
5,95  
3,40 3,36  
ều cao vút  
cây, Hvn: Chi  
ờng kính gốc  
hiên, Doo: Đư  
am - Bắc.  
ông - Tây và N  
ờng kính tán Đ  
TN: Rừng tự n  
Rừng trồng, R  
Ghi chú: RT:  
ngọn, Đ-T: đư  
Kết quả nghiên cứu chỉ ra trong mối tương tỉnh Bình Định. Qua việc thu thập và bước đầu  
quan giữa tuổi cây và các chỉ số về hình thái cây xác định được loài sinh vật gây hại rừng Bần  
như sinh trưởng về chiều cao, đường kính gốc, trắng (Sonneratia alba Smith) trên 3 năm tuổi là  
đường kính tán của các loài Mắm biển (Avicen- một loài Giáp xác chân đều thuộc lớp mai mềm  
nia marina (Forssk.) Vierh), Cóc trắng (Lum- có tên khoa học là Sphaeroma terebrans Bate,  
nitzera racemosa Willd) và Đước đôi 1866, thuộc họ Sphaeromatideae, bộ Chân đều  
(Rhizophora apiculata Blume) trong khu vực Isopoda. Đây là một vấn đề mới cần được quan  
thuộc loại sinh trưởng trung bình và kém, điều tâm nghiên cứu để lựa chọn ra giải pháp hữu hiệu  
này có thể được lý giải đặc điểm đất về lý hóa trong phòng trừ sinh vật gây hại RNM trong khu  
tính trong khu vực thuộc loại đất nghèo dinh vực.  
dưỡng, lượng phù sa bồi tụ hàng năm không  
được giữ lại, đất có hàm lượng dinh dưỡng các  
chất như đạm, lân, kali thuộc loại nghèo. Do vậy  
3.4. Bước đầu phân chia lập địa ngập mặn  
khu vực ven biển Nam Trung Bộ  
Trên cơ sở lựa chọn 7 tiêu chí phân chia lập  
cần có giải pháp để cải tạo đất, giữ lượng phù sa  
địa ngập mặn cho khu vực: loại đất ngập mặn,  
bồi tụ hàng năm, chống rửa trôi và xói mòn bề  
độ mặn nước biển, thời gian phơi bãi, độ thành  
mặt thể nền. Với hiện trạng các chỉ tiêu lâm học  
thục của đất, tỷ lệ phần trăm hạt cát, cao trình  
trên chúng tôi xác định chất lượng rừng trồng và  
đất ngập mặn, hiện trạng rừng và đất ngập mặn,  
rừng tự nhiên tại khu vực nghiên cứu thuộc loại  
đã xác định được diện tích của từng nhóm dạng  
rừng nghèo cần được cải tạo bằng các giải pháp  
lập địa ngập mặn khu vực ven biển Nam Trung  
phục hồi rừng, trồng bổ sung một số loài cây bản  
Bộ 3 nhóm: khu vực có điều kiện rất thuận lợi,  
địa tại địa phương.  
khu vực có điều kiện thuận lợi và khu vực có  
điều kiện khó khăn. Kết quả tổ hợp các chỉ tiêu  
Trong quá trình điều tra sinh trưởng của cây  
ngập mặn, một diện tích RNM ở tỉnh Quảng  
phân chia lập địa đã xác định được diện tích một  
Ngãi và Bình Định đã và đang bị một số loài  
số nhóm lập địa ngập mặn chính cho các địa  
động vật gây hại, làm suy giảm và gây chết  
điểm khu vực Nam Trung Bộ theo bảng sau:  
RNM hàng chục ha như khu vực đầm Thị Nại,  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 09 - 2019  
51  
BÀI BÁO KHOA HỌC  
Hình 4. Rừng Bần trắng 10 ha tại  
tỉnh Bình Định bị chết do loài Giáp xác chân  
đều (Sphaeroma terebrans) gây hại  
Hình 5. Loài Sphaeroma terebrans hại  
cây Bần trắng (Sonneratia alba)  
tại Đầm Thị Nại, tỉnh Bình Định  
Bảng 4. Diện tích các nhóm lập địa ngập mặn khu vực Nam Trung Bộ  
Tỉnh  
Diện tích nhóm lập địa ngập mặn (ha)  
STT  
Cộng  
Rất thuận lợi  
46,02  
Thuận lợi  
1,75  
21,06  
Khó khăn  
12,45  
0
1
2
3
Quảng Nam  
Quảng Ngãi  
Bình Định  
60,22  
95,42  
511,01  
74,36  
246,97  
85,05  
178,99  
4
5
6
Khánh Hòa  
43,19  
8,9  
10,26  
429,7  
11,7  
58,48  
14,72  
1,58  
0,43  
8,68  
56,47  
67,81  
33,66  
824,59  
Ninh Thuận  
Bình Thuận  
Cộng  
192,76  
202,13  
Theo kết quả tổng hợp khu vực Nam Trung chăm sóc kết hợp với các giải pháp về thủy lợi  
Bộ có tổng diện tích các nhóm lập địa ngập mặn như xây dựng tường mềm giảm sóng, tạo bãi phù  
là 824,59 ha. Trong đó, diện tích nhóm lập địa hợp sau đó tiến hành trồng và chăm sóc RNM  
lập mặn rất thuận lợi có 429,7 ha, diện tích nhóm mới có khả năng thành công ở dạng lập địa khó  
lập địa thuận lợi 192,76 ha và diện tích lập địa khăn.  
khó khăn 202,13 ha. Tuy nhiên, diện tích đất 3.5. Giải pháp phục hồi RNM ven biển Nam  
trống để khôi phục và phát triển RNM tập trung Trung Bộ  
chủ yếu ở 3 tỉnh: Bình Định, Quảng Nam và  
Từ những nghiên cứu về hiện trạng RNM ở  
Ninh Thuận với diện tích rất nhỏ, ở các khu vực khu vực Nam Trung Bộ, chúng tôi đề xuất các  
khó khăn. Do đó, cần phải áp dụng các giải pháp giải pháp trồng rừng phù hợp với các điều kiện  
kỹ thuật lâm sinh như chọn loài, kỹ thuật trồng, lập địa ở khu vực nghiên cứu như sau:  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 09 - 2019  
52  
BÀI BÁO KHOA HỌC  
Bảng 5. Đề xuất giải pháp trồng rừng phù hợp với các điều kiện lập địa  
ở khu vực Nam Trung Bộ  
TT  
I
Đặc điểm  
Biện pháp kỹ thuật  
Nhóm lập địa I (Rất thuận lợi), dạng bãi triều đang được bồi tụ: Xuất hiện nhờ quá trình vận  
chuyển bùn cát tự nhiên đến khu vực bồi tụ, cao trình mặt bãi cao trên 0,4m, tỷ lệ cát <50%,  
thời gian phơi bãi tối thiểu từ 8 giờ/ngày đêm.  
1
2
Loài cây  
Cây giống  
Mắm biển, Đước đôi, Bần trắng  
Cây con có bầu polyetylen/ quả/ trụ mầm.  
Mắm biển  
Tuổi cây: ≥ 6 tháng  
Doo > 0,6 cm  
Hvn > 60 cm  
Đước đôi  
Bần trắng  
Tuổi cây: trụ mầm  
Tuổi cây: ≥ 6 tháng  
3
Tiêu chuẩn cây con  
Chiều dài trụ: > Doo > 0,6 cm  
15cm  
≥ 5.000  
Hvn > 60 cm  
≥ 3.300  
4
5
6
7
Mật độ trồng (cây /ha)  
Thời vụ trồng  
≥ 3.300  
Từ tháng 8 đến tháng 10  
Phương thức trồng  
Cải tạo thể nền  
Hỗn giao hoặc thuần loài  
Tỷ lệ cát: <50% không cần cải tạo  
Tỷ lệ cát: ≥50 cần cải tạo  
8
9
Kỹ thuật hỗ trợ  
Công trình phụ trợ  
Có thể cắm 1 cọc để tăng độ ổn định cho cây trồng  
Nhóm lập địa II (Thuận lợi) dạng bãi triều xói mặt: Xuất hiện ở những khu vực vẫn còn đai  
RNM có chiều rộng tương đối lớn, bậc xói giữa mặt nền bị xói và đai rừng hiện trạng từ 0,2 ÷  
0,5m; cao trình bãi khu vực xói lở vẫn đủ thời gian phơi bãi tối thiểu 5 ÷ 6 giờ mỗi ngày đêm,  
cao trình bãi khoảng -0,2÷0,0m.  
II  
1
2
Loài cây  
Mắm biển, Mắm trắng, Đước đôi  
Cây con có bầu polyetylen  
Cây giống  
Mắm biển  
Mắm trắng  
Tuổi cây: ≥12 tháng  
Doo ≥ 1,2  
Đước đôi  
Tuổi cây: ≥12 tháng  
Doo ≥ 1,2 cm  
Hvn ≥ 100 cm  
≥ 3.300  
Tuổi cây: trụ mầm  
Chiều dài trụ mầm: ≥  
15cm  
3
Tiêu chuẩn cây con  
Hvn ≥ 1,2  
4
5
6
7
8
9
Mật độ trồng (cây/ha)  
Thời vụ trồng  
≥ 3.300  
≥ 5.000  
Từ tháng 8 đến tháng 10  
Phương thức trồng  
Cải tạo thể nền  
Hỗn giao hoặc thuần loài  
Tỷ lệ cát: <50% không cần cải tạo  
Tỷ lệ cát: ≥50 cần cải tạo  
Cắm 3 cọc giữ cây  
Kỹ thuật hỗ trợ  
Phải có công trình tường mềm (kích thước tối thiểu B=0,8m;  
H=1,5m) để tăng khả năng giảm sóng, giảm dòng chảy gây bồi.  
Công trình phụ trợ  
4. Kết luận  
Trên cơ sở nghiên cứu về hiện trạng RNM  
thể tồn tại khi nước biển dâng cuối thế kỷ 21  
(dâng từ 78-95cm).  
Nam Trung Bộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu.  
Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình có một số  
kết luận bước đầu như sau:  
- Biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã và  
đang ảnh hưởng trực tiếp đến RNM khu vực  
Nam Trung Bộ: sẽ có khoảng 9% dân số vùng  
ven biển bị ảnh hưởng, diện tích RNM sẽ khó  
- Đã xác định được 21 loài thực vật, thuộc 12  
chi và 10 họ thực vật. Trong đó nhiều loài được  
ghi nhận tại nhiều khu vực điều tra như Mắm  
biển (Avicennia marina), Cóc trắng (Lumnitzera  
racemosa) và Đước đôi (Rhizophora apiculata).  
Đây là những loài thực vật ngập mặn bản địa sẽ  
được lựa chọn để khôi phục và phát triển RNM.  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
53  
Số tháng 09 - 2019  
BÀI BÁO KHOA HỌC  
- Đã ghi nhận thêm vùng phân bố mới của 359,06 ha. Diện đất trống ngập tập trung chủ yếu  
loài Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack) Voigt) là ở tỉnh Quảng Nam, Bình Định và Ninh Thuận.  
loài quý hiếm ở mức VU - mức sẽ nguy cấp Tuy nhiên, diện tích đất này thuộc loại đất ngập  
trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) tại Ninh Thuận mặn có điều kiện khó khăn và rất khó khăn. Do  
so với trước đây (Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa đó, khi triển khai các giải pháp về phục hồi và  
(Cam Ranh), Bà Rịa-Vũng Tàu (Côn Đảo), Kiên phát triển RNM tại các khu vực này cần có các  
Giang (Phú Quốc), Bạc Liêu).  
công trình tường mềm giảm sóng, giảm dòng  
- Bước đầu đã phát hiện một loài Giáp xác chảy ven bờ để tăng hiệu quả sản phẩm bồi tụ,  
chân đều có tên khoa học là Sphaeroma terebrans tăng tỷ lệ thành RNM.  
Bate, 1866, thuộc họ Sphaeromatideae, bộ Chân  
- Bước đầu đề xuất giải pháp trồng RNM phù  
đều (Isopoda) hại cây ngập mặn Bần trắng (Son- hợp với đặc điểm lập địa (rất thuận lợi, thuận lợi  
neratia alba Smith) trên 3 tuổi gây hại RNM ở và khó khăn) bằng giải pháp kỹ thuật lâm sinh.  
tỉnh Bình Định.  
Trong đó, việc lựa chọn loài, tiêu chuẩn cây  
- Kết quả điều tra đã tổng hợp được diện tích giống đem trồng, mật độ, phương thức và  
đất quy hoạch cho trồng RNM khu vực Nam phương pháp trồng rừng kết hợp với các công  
Trung Bộ là 824,59 ha. Trong đó, diện tích đất trình phù trợ sẽ tăng hiệu quả trồng rừng, tỷ lệ  
trống ngập mặn là 465,53 ha, diện tích RNM là thành rừng.  
Lời cám ơn: Nghiên cứu này được sự hỗ trợ từ nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ độc lập cấp  
Nhà nước “Nghiên cứu giải pháp khoa học công nghệ để phục hồi và phát triển RNM ven biển Nam  
Trung Bộ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu”, mã số BĐKH.19/16-20.  
Tài liệu tham khảo  
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Quyết định số 1819/QĐ-BNN-TCLN ngày  
16/5/2017 công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2016.  
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018), Quyết định số 1187/QĐ-BNN-TCLN ngày  
03/4/2018 về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2017.  
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016), Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt  
Nam, Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt Nam, 46-84.  
4. Ngô Đình Quế, Nguyễn Xuân Quát (2012), Ứng dụng lập địa trong lâm nghiệp, Nhà xuất bản  
Nông nghiệp, Hà Nội, 58-60.  
5. Nguyễn Xuân Hòa, Phạm Thị Lan, Nguyễn Xuân Trường (2010), Hiện trạng RNM ở dải ven  
biển Nam Trung Bộ (từ Đà Nẵng đến Ninh Thuận). Tuyển tập nghiên cứu Biển, XVII, 167-177.  
6. Hoàng Văn Thơi, Trần Đức Thành, Kiều Mạnh Hà (2012), Nghiên cứu thành phần loài và  
phân bố cây ngập mặn làm cơ sở chọn loài cây trồng trên nền san hô ngập nước ven biển, đảo các  
tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, 3/2012, 75-81.  
7. Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1984), Kết quả nghiên cứu về hệ thực vật RNM Việt  
Nam, Tuyển tập hội thảo Quốc gia về hệ sinh thái RNM Việt Nam lần 1, Hà Nội, 68-73.  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 09 - 2019  
54  
BÀI BÁO KHOA HỌC  
SOME RESULTS OF RESEARCH ON MANGROVE IN SOUTHERN  
CENTRAL COAST  
Do Quy Manh1, Nguyen Quoc Huy1, Le Van Tuat1  
1Institute of Ecology and Works Protection  
Abstract: Mangroves in the South Central region are a typical, multi-functional ecosystem for  
coastal areas, mangroves in this area play a particularly important role in protecting estuarine, la-  
goon, bay areas, preventing erosion and landslides, especially protecting the lives and livelihoods  
of population communities. The study area with high salinity, frequently affected by strong typhoons  
every year, is a difficult factor for mangrove restoration. The research has applied the integrated and  
field survey method of 824.59 hectares of soil and mangroves, of which the area of mangroves is  
359.06 hectares. The study identified 21 plant species, belonging to 12 genera and 10 plant fami-  
lies. A new distribution area of Lumnitzera littorea (Jack) Voigt) has been recorded as a rare and  
valuable species at VU - an endangered level in the Vietnam Red Book (2007) in NinhThuan  
province. Preliminary discovery of a species of Sphaeroma terebrans Bate (1866), Sphaeromatideae  
family, that harms white-mangrove species Sonneratia alba over 3 years in BinhDinh province. Ini-  
tially proposing mangrove planting solutions suitable to site characteristics with silvicultural tech-  
nical solutions.  
Keywords: Forest status, mangroves, South Central Coast.  
TẠP CHÍ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN  
Số tháng 09 - 2019  
55  
pdf 11 trang Hứa Trọng Đạt 09/01/2024 680
Bạn đang xem tài liệu "Một số kết quả bước đầu nghiên cứu về rừng ngập mặn Nam Trung Bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfmot_so_ket_qua_buoc_dau_nghien_cuu_ve_rung_ngap_man_nam_trun.pdf