Nghiên cứu sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí khi sử dụng dịch vụ trực tuyến: Trường hợp thương mại di động tại Việt Nam

Tp chí Khoa hc và Công ngh, S41, 2019  
NGHIÊN CỨU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIỮA LỢI ÍCH VÀ CHI PHÍ  
KHI SỬ DỤNG DỊCH VỤ TRỰC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP  
THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM  
BÙI THÀNH KHOA 1, NGUYN MINH HÀ 2  
1 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh;  
2 Trường Đại hc MThành phHChí Minh;  
buithanhkhoa@iuh.edu.vn, ha.nm@ou.edu.vn  
Tóm tt. Thương mại di động đã mang lại nhiu lợi ích cho khách hàng như giá trị vsự tin tưởng, đáp  
ứng được squan tâm thông tin và khả năng kiểm soát. Tuy nhiên, khách hàng cũng phi chp nhn nhng  
chi phí giao dịch như sự riêng tư và các lhng trong các giao dch. Nghiên cu này nhm tìm hiu sự đánh  
đổi gia li ích và chi phí ca khách hàng khi giao dch thông qua các thiết bị di động, tp trung khía  
cnh thông tin và quyền riêng tư về thông tin ca khách hàng. Kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính  
và định lượng, nghiên cứu đã chỉ ra được sự tin tưởng, squan tâm thông tin và khả năng kiểm soát nh  
hưởng tích cực đến giá trcm nhn; sự quan tâm riêng tư, và cm nhn vlhng ảnh hưởng tiêu cực đến  
giá trcm nhn trong bi cảnh thương mại di động. Mt shàm ý qun trị cũng được đề xut da trên kết  
qunghiên cu.  
Tkhóa. Li ích cm nhn, chi phí cm nhn, sự tin tưởng, squan tâm thông tin, khả năng kiểm soát, sự  
quan tâm riêng tư, nhn thc vlhng, thương mại di động.  
A STUDY ON TRADE-OFF BETWEEN BENEFIT AND COST WHEN  
USING ONLINE SERVICES: CASE OF MOBILE COMMERCE IN VIETNAM  
Abstract. Mobile commerce (m-commerce) has brought many benefits to customers such as trust, the  
information interest, and ability control. However, customer must also accept transaction costs such as  
privacy concern and perceived vulnerability in the mobile commerce transaction. This study aims to explore  
the trade-off between customers' benefit and cost when trading through mobile devices, focusing on the  
information and privacy of customer. With qualitative research and quantitative research method, the study  
has shown trust, information interest, and control ability to affect perceived values positively; privacy  
concern and perceived vulnerability negatively affect perceived value in the context of mobile commerce.  
Some managerial implications are also proposed based on the research result.  
Keywords. Perceived benefit, perceived cost, trust, information interest, control ability, privacy concern,  
perceived vulnerability, m-commerce  
1. GIỚI THIỆU  
Thương mại di động là mt phn mrng của thương mại điện t, vi vic giao dch thông qua  
vic sdng nn tng ng dng di động và mng không dây [1]. Tính linh động của thương mại di động  
cho phép các hoạt động giao dch din ra bt clúc nào và bt cứ nơi nào [2]. Sphát trin nhanh chóng  
ca công nghkhông dây bao gm cthiết bị và đường truyn đang thúc đẩy thương mại di động trthành  
mt loi hình giao dch phbiến gia doanh nghiệp và người tiêu dùng [3].  
Theo báo cáo kho sát ca Nielsen, tlệ người dùng điện thoi thông minh ti các thành phtrng  
tâm chiếm 84% vào năm 2017, tăng 6% so với năm 2016 [4]. Khi nói đến các thiết bị được người Vit sử  
dụng để kết nối Internet, 31% thường xuyên truy cp bằng điện thoi thông minh và 38% sdng máy tính  
xách tay ca h[5]. Có đến 75% người dưới 35 tui sdng điện thoi thông minh thay vì máy tính cho  
mục đích gii trí, tìm kiếm thông tin, kết ni mng xã hi, mua sm. Có thnói, sự gia tăng tỷ lệ người  
dùng điện thoi thông minh ti Vit Nam cùng vi sphát trin ca Internet, mạng di động 3G, 4G là cơ  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
142  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
hi để thương mại di động bùng n[6] . Hơn 49% doanh nghip nhận đơn đặt hàng qua ng dng trên di  
động và con số này được dự đoán sẽ còn tăng rất nhanh trong thi gian ti. Riêng vi những trang thương  
mại điện tlớn như Lazada thì doanh thu từ việc bán hàng qua di động cũng chiếm t50-60% doanh thu  
tổng. Do đó, dịch chuyn sang nn tảng di động là xu hướng tt yếu của thương mại điện t[7].  
Turner và Gellman [8] cho rng li ích cm nhận liên quan đến nhn thc vcác kết qutích cc  
là do một hành động cth. Theo Forsythe và cng s[9], trong lĩnh vực thương mại điện t, li ích cm  
nhn chra những gì khách hàng thu được tmua sm trc tuyến. Nói cách khác, Ko và cng s[10] cho  
rng li ích cm nhn là nim tin của người tiêu dùng vvic hcó thmua sm bt kthi gian nào mà  
không có bt kỳ khó khăn hoặc thm chí bị gián đoạn trong quá trình mua sm. Tng li ích ca khách  
hàng là giá trị được nhn thc bao gm các thành phn li ích kinh tế, chức năng và tâm lý mà khách hàng  
mong đợi tmột người bán nhất định da trên sn phm, dch vụ, con người và hình ảnh được cung cp  
[11]. Chi phí cm nhn bao gm tin thanh toán và các khon không phi là tiền như thời gian, nhng nỗ  
lc phi bra [12]. Theo khái nim ca Zeithaml [13], chi phí được khách hàng được đánh giá thông qua  
cm nhn nhng gì mà họ đã, đang và sẽ mt mát khi giao dch. Theo Ahola và cng s[14], tng chi phí  
khách hàng bao gm chi phí tin t, chi phí thời gian, chi phí năng lượng và chi phí tinh thn.  
Thương mại di động đã mang lại nhiu lợi ích cho người tiêu dùng. Các li ích này bao gm tính  
linh động (có thgiao dch bt cứ ở đâu và bất ckhi nào), tính thun tin và khả năng hoạt động (các chc  
năng của mt chiếc điện thoi thông minh ngày càng tlnghch với kích thước và giá tin ca chúng),  
tính tương tác (hệ thống di động cho phép khách hàng tương tác nhanh và dễ dàng hơn với các thiết bị  
khác), tính cá nhân hóa (điện thoi thông minh là mt thiết bcá nhân, có ghi thông tin và thói quen mua  
sm ca từng người), và tính vtrí hóa (thông qua mạng lưới định vtoàn cu, nhà cung cp dch vụ thương  
mại di động biết được vtrí của người dùng trong thi gian thc cung cấp cơ hội cung cp cho hqung  
cáo di động, phiếu gim giá hoc các dch vkhác có liên quan) [15]. Các yếu ttin li của thương mại  
di động góp phn to ra các lợi ích như xây dựng sự tin tưởng ca khách hàng, đáp ứng đúng quan tâm về  
thông tin, và tăng khả năng kiểm soát thông tin ca khách hàng. Tuy nhiên, thương mại di động vn còn  
mt scác hn chế ảnh hưởng đến chi phí khách hàng phi chp nhn, đặc bit khía cạnh thông tin. Đặc  
tính cá nhân hóa của thương mại di động được đánh giá là lợi ích tuy nhiên cũng là một yếu tchi phí đối  
với người dùng. Hơn nữa, chi phí cm nhận trong thương mại di động có thlà nhn thc vsmt mát về  
cht lượng sn phm, bo mt dliu hoặc đánh cắp thông tin khi tham gia mt giao dch [16]. Ngoài ra,  
các ri ro bo mt và quyền riêng tư khi sdng ng dụng di động với phương tiện không dây cũng được  
xem là đặc thù chi phí của thương mại di động khi các giao dịch và thông tin được din ra trong thi gian  
thc (real-time) [17]. Ngày nay, các thiết bcm tay có sc mạnh tương đương với các máy tính để bàn  
trước đó. Hơn nữa, các thiết bcầm tay cũng được htrcác chức năng tương đồng vi máy tính bàn dn  
đến ri ro bo mật cho máy tính để bàn cũng tương đồng cho các thiết bkhông dây. Ví dụ, mã độc, mt  
vấn đề ảnh hưởng đến máy tính để bàn cũng trở thành mt mt vấn đề nghiêm trọng đối vi các thiết bị  
không dây cm tay [17].  
Nghiên cu sự đánh đổi gia li ích và chi phí khi sdng các dch vtrc tuyến, ng dụng trường  
hợp thương mại di động liên quan đến vấn đề thông tin ca khách hàng, nhm khám phá mi quan hgia  
các yếu tvli ích cm nhn (sự tin tưng, squan tâm thông tin, và khả năng kiểm soát) vi các yếu tố  
vchi phi cm nhn (quan tâm vsự riêng tư, nhn thc vlhng) trong vic to ra giá trcm nhn cho  
khách hàng khi mua hàng qua các thiết bng dụng di động ti Vit Nam. Từ đó, nghiên cứu sẽ đề xut  
mt shàm ý qun trcho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại di động.  
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT  
Sự đánh đổi được định nghĩa là mất hoc gim mt thứ gì đó để đổi ly việc tăng hoặc thu được  
nhng thứ khác để có thci thin tối đa hóa tổng li nhun hoc hiu quả trong các trường hp cthể  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
143  
[18]. Phù hp vi hc thuyết kvng, khách hàng khi mua hàng tcác ng dụng di động snlực để ti  
đa hóa kết qutích cc và gim thiu kết qutiêu cc [19]. Do đó, khách hàng sẽ đưa ra quyết định đánh  
đổi khi đánh giá nguy cơ vi phạm quyền riêng tư và ri ro thông tin có xứng đáng vi li ích ca tri nghim  
cá nhân hóa, tăng thêm thông tin hoặc tăng khả năng kiểm soát. Mối quan tâm riêng tư, sự đáng tin của  
doanh nghip, cm nhn liên quan vthông tin cung cấp cũng như lợi ích sẽ ảnh hưởng đến giá trcm  
nhn khi mua hàng trc tuyến [20]. Ở lĩnh vc hthng thông tin, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra mi quan  
hgia li ích cm nhn và chi phí cm nhn có sự liên quan đến hành vi sdng hoc chp nhận thương  
mại điện t[21, 22]; các nghiên cứu liên quan đến giá trcm nhận, đặc biệt, lĩnh vực thương mại di động  
còn hn chế. Nghiên cứu này đã dựa trên các nghiên cứu trước đây, cũng như tích hợp các quan điểm và  
kim tra thc nghim các yếu txây dng giá trcm nhn ca khách hàng bi cảnh thương mại điện tử  
làm cơ sở để khái nim vgiá trcm nhn của người tiêu dùng trong bi cảnh thương mại di động ti Vit  
Nam. Mô hình lý thuyết được trình bày như Hình 1.  
Sự tin tưởng  
Quan tâm sự  
riêng tư  
Giá trcm  
nhn  
Squan tâm  
H1b (+)  
Nhn thc về  
lhng  
Khả năng  
kim soát  
Li ích cm nhn  
Chi phí cm nhn  
Hình 1. Mô hình lý thuyết  
Giá trcm nhn là khái nim gm hai phn, mt phn là các lợi ích thu được (kinh tế, xã hi và  
quan h) và mt phn là nhng chi phí bra (giá, thi gian, nlc, ri ro và stin li) ca khách hàng  
[23]. Giá trcm nhn là sự đánh giá tổng thcủa người tiêu dùng vtin ích ca mt sn phm hay dch  
vda vào nhn thc ca hvnhng gì nhận được và nhng gì phi bra [13]. Mt số người tiêu dùng  
cm nhận được giá trkhi có mt mc giá thp, những người khác cm nhận được giá trkhi có mt scân  
bng gia chất lượng và giá c[24]. Như vậy, những người tiêu dùng khác nhau, các thành phn ca giá trị  
cm nhn có thlà khác bit. Do đó, đây là một khái nim mang tính cá nhân và chquan [25]. Trong  
nghiên cu này, mô hình nghiên cứu được xem như một mô hình nguyên nhân (formative measure model),  
trong đó, cấu trúc giá trcm nhn là mt biến tim ẩn được to ra tcác biến quan sát vli ích cm nhn  
và chi phí cm nhn khi cung cp thông tin trong giao dịch thương mại di động [26, 27].  
Sự tin tưởng là mt trong nhng yếu tgiúp mọi người hp tác vi nhau. Sự tin tưởng là khách hàng  
tin rng ngưi bán sẽ hành động như họ mong đợi [28]. Mt yếu tquan trọng để tăng sự tin tưởng ca  
người tiêu dùng là cung cp các sn phm và dch vtt, phù hp nhu cu và đạt được sự ủng hnhiu hơn  
ca khách hàng [21]. Tuy nhiên, quá trình xây dng niềm tin cũng phụ thuc vào thông tin khách hàng  
cung cấp, điều này có thcn trsphát trin nim tin. Vic cung cp các dch vcó chất lượng, phù hp  
vi tng khách hàng sẽ gia tăng niềm tin cho khách hàng; tuy nhiên, đó cũng là quá trình tăng cường thu  
thp thông tin tkhách hàng [29]. Niềm tin được sdụng như một yếu tli ích mà khách hàng scm  
thy thoi mái và an toàn khi sdng dch vụ thương mại di động ca khách hàng. Bên cạnh đó, danh tiếng  
của nhà bán hàng cũng là một trong các yếu tto ra li ích khi góp phn xây dng sttin trong cung  
cp thông tin ca khách hàng khi giao dch trc tuyến qua thiết bị di động [30].  
Mt yếu tli ích khác ảnh hưởng đến vic mua sm trc tuyến đó chính là squan tâm thông tin  
ca khách hàng [31]. Squan tâm thông tin xảy ra khi người dùng tp trung vào hthng trc tuyến hoc  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
144  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
mt ng dụng di động ca trang thương mại điện tvi cm xúc thú v[32]. Nghiên cứu trước đây đã phát  
hin ra rng squan tâm là mt yếu tố cơ bản dẫn đến hành vi sdng công nghtrc tuyến ca khách  
hàng như sử dng công nghệ thư đin t, truy cập các trang thương mại điện tử, ý định quay li trang thương  
mại điện tvà phát trin trthành khách hàng thân thiết [33, 34]. Squan tâm là mt yếu ttích cc trong  
thái độ của người dùng đối vi mt hthng, giúp nhận ra thái độ ca khách hàng khi hmua sm trc  
tuyến [35]. Squan tâm thông tin khi mua sm qua các thiết bị di động ca khách hàng sto ra stìm  
hiu vcách thc sdng ng dụng, các quy định trong vic giao dịch, cũng như cung cấp thông tin cho  
người làm marketing để nhận được thông tin vsn phm/dch vphù hp vi nhu cu ca bn thân [21].  
Squan tâm thông tin được xem như một li ích cho khách hàng nhằm để doanh nghip to ra nhng chiến  
dch marketing cá nhân hóa phù hp vi tng khách hàng.  
Theo Goffman [36], cá nhân có thquyết định cách hcó thgây ấn tượng với người khác khi sở  
hu khả năng kiểm soát thông tin cá nhân. Khả năng kiểm soát có thể được thhin bng sc mạnh để hn  
chế mt sthông tin cá nhân [37]và quyết định sdng thông tin [38]. Khách hàng không thchp nhn  
được nếu các nhà tiếp thsdng thông tin cá nhân ca họ để kiếm thêm tin [39]. Khách hàng nên được  
thông báo vvic sdng thêm thông tin ca h[40]. Khi sdng các thiết bị di động để mua hàng, khách  
hàng có thkiểm soát được thông tin hnhp vào và trvththống. Đặc bit, vi các thiết bị có độ bo  
mt cao, lợi ích này càng được gia tăng. Hơn nữa, khả năng kiểm soát cũng là một vấn đề quan trng góp  
phn quyết định mua hàng ca khách hàng [41]. Vì vy, gia tăng khả năng kiểm soát thông tin cho khách  
hàng đồng nghĩa với việc gia tăng về li ích cm nhn cho hvà to ra syên tâm trong mua sm thông  
qua các thiết bị di động.  
Quan tâm về riêng tư trên Internet cung cp cho khách hàng ttin khi tham gia vào các giao dch  
trc tuyến. Vi mức độ gia tăng kinh nghiệm sdụng Internet, người dùng có nhiu khả năng nhận thc  
được các bin pháp bo vệ thông tin riêng tư và có xu hướng quan htích cc giao dch trc tuyến [42].  
Các nhà nghiên cu ngành hthng thông tin đã nghiên cứu vmối quan tâm riêng tư trong khía cạnh  
thông tin, định nghĩa về quyền riêng tư là quyền tmình kim soát thông tin cá nhân [21, 43]. Mi quan  
tâm vquyền riêng tư đề cập đến quan điểm ca mt khách hàng vgiá trca tình hung tiết lthông tin  
cá nhân, người dùng sxem xét scân bằng khi trao đổi thông tin cá nhân ca h[44]. Mi quan tâm thông  
tin riêng tư và liên kết nhn thc cá nhân vi chế độ đảm bo bo mt cho thy rng mối quan tâm riêng tư  
ca khách hàng vvic có thmt sự riêng tư như là kết quca vic nhn thc vvấn đề phi tiết lthông  
tin cho một đại lý bên ngoài [45]. Trong giao dịch thương mại di động, các khách hàng phi cung cp các  
thông tin như số điện thoại, đa chỉ email, địa chnhà, thm chí cho phép các ng dụng di động đọc thông  
tin ca tài khon mng xã hi, danh bạ điện thoi, hình nh. Sự quan tâm riêng tư đã được chng minh  
nghch biến vi cung cp thông tin, vic chp nhn gim mi quan tâm vsự riêng tư trong giao dịch trc  
tuyến thhin sự đánh đổi để đạt được kết qumong mun ca khách hàng [46].  
Khách hàng mua hàng trên các ng dụng di động cũng đồng nghĩa với vic chp nhn mt sri ro  
thông tin có thxy ra. Vic nhn thc các rủi ro này đưc gi là nhn thc vlhng trong giao dch [47].  
Mi quan tâm vthông tin ca một khách hàng liên quan đến năm vấn đề bao gm vic thu thp mà không  
được sự đồng ý của người dùng, sdng ni bộ thông tin khách hàng mà không được phép, sdng thông  
tin khách hàng cho bên ngoài mà không được phép, thông tin khách hàng bsdng bi một người không  
được phép trong tchc và bli dẫn đến lthông tin khách hàng [48]. Trvấn đề đầu tiên thuc vmi  
quan tâm riêng tư, bn khía cnh sau ca an ninh thông tin thuc vphía trách nhim của người bán. Nhng  
hu qutiêu cực mà người tiêu dùng có thgp khi bxâm phm quyền riêng tư bao gồm việc đánh cắp  
thông tin nhn dng, hồ sơ cá nhân và quảng cáo da trên vic sdng thcp ca ngưi tiêu dùng  
(remarketing hoc retargeting) [49].Theo Culnan và Milberg [50], khách hàng scm thy lo lng vvic  
mt thông tin cá nhân khi hsdng công nghtrc tuyến, bi vì hkhó có thể giám sát, lưu giữ, tìm kiếm  
thông tin cá nhân. Tuy nhiên, đây là các ri ro nm ngoài skim soát của người mua, và thông thường  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
145  
khách hàng sphthuc vào các cam kết về an ninh cũng như chính sách riêng tư của người bán hàng. Các  
ri ro khi giao dịch trong thương mại điện tử nói chung và thương mại di động nói riêng được xem như chi  
phí hoặc đầu ra đối với người tiêu dùng [17].  
Để đánh giá mức độ đánh đổi của người dùng vthông tin, Hann và cng s[51] đã xây dựng mt  
các kích thích kết hợp hai ưu đãi kinh tế (phần thưởng tin tvà sthun tiện trong tương lai) và ba mối lo  
ngi vquyền riêng tư (lỗi lưu trữ hoc xlý thông tin cá nhân, sdng thông tin thcp trái phép và truy  
cập thông tin không đúng cách). Kết quchra rng mi quan tâm của cá nhân đi vi quyền riêng tư không  
phi là tuyệt đối, mà là hsẵn sàng đánh đổi nhng lo ngi vquyền riêng tư vì lợi ích kinh tế. Githuyết  
cơ bản ca lý chuỗi phương tiện giá trlà hành vi của người tiêu dùng thường được hướng theo mc tiêu  
và có thể được coi là động lc của người tiêu dùng thông qua hthng phân cp mc tiêu [52]. Trong mt  
hthng phân cấp như vậy, các giá trcó thể được coi là mc tiêu cuối cùng thúc đẩy người tiêu dùng tham  
gia vào hành vi mua sm, và li ích là các mc tiêu phphthuc vào các giá tr[53]. Khách hàng đạt được  
các lợi ích tích lũy từ các thuc tính [54]. Xu và cng s[45] thy rng, mặc dù các cơ hội lớn được cung  
cp bi nhn biết vtrí trong marketing (LAM), mối quan tâm riêng tư của khách hàng sdng thiết bdi  
động xut hiện như một yếu tố ngăn cản trong vic hchp nhn LAM. Nghiên cu mrng mô hình tính  
toán riêng tư để khám phá nhng nghịch lý cá nhân, đặc bit trong LAM, vi nhng cân nhắc các đặc điểm  
cá nhân và hai cách tiếp cn vi tng cá nhân (bí mt và công khai). Chi phí kinh tế ca mt quyết định  
không tt là yếu trủi ro thường được tho lun, cũng như nghiên cu nhiu nht. Nhng khách hàng mua  
qua điện thoi biết rng cô y có thtrli mt món hàng nếu hchứng minh được sn phẩm đó không đạt  
yêu cu; do đó, có thkhách hàng không nhn thy bt kri ro nào vthit hi tài chính. Tuy nhiên, khách  
hàng y có thcm thấy nguy cơ đáng kể vmt thi gian (phi trli vic mua hàng, trì hoãn việc có được  
một món đồ cn thiết); mt thdin và tht vng (skhông hài lòng do mua hàng kém); và không đạt được  
mc tiêu mua ca mình [55, 56]. Thông qua nghiên cu thc nghim cho thy nhng ảnh hưởng ca chi  
phí cm nhn và li ích cm nhn skhác nhau đối vi mi cá nhân và kvng ca h. Từ đó, ta có giả  
thuyết:  
H1a: Sự tin tưởng có ảnh hưởng tích cực đến giá trcm nhn khi cung cp thông tin trong mua  
hàng trong thương mại di động  
H1b: Squan tâm thông tin có ảnh hưởng tích cực đến giá trcm nhn khi cung cp thông tin trong  
mua hàng trong thương mại di động  
H1c: Khả năng kiểm soát có ảnh hưởng tích cực đến giá trcm nhn khi cung cp thông tin trong  
mua hàng trong thương mại di động  
H2a: Quan tâm sự riêng tư có ảnh hưởng tiêu cực đến giá trcm nhn khi cung cp thông tin trong  
mua hàng trong thương mại di động  
H2b: Nhn thc vlhng có ảnh hưởng tiêu cực đến giá trcm nhn khi cung cp thông tin trong  
mua hàng trong thương mại di động  
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  
Phương pháp nghiên cứu hn hp bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp  
nghiên cứu định lượng được sdụng để đạt được mc tiêu nghiên cứu đề ra. Nghiên cứu định tính được  
thc hin nhm xác định các yếu tố được xem như là chi phí và li ích thông tin khi mua hàng qua các thiết  
bị di động cũng như dùng để điều chnh li bng câu hỏi. Phương pháp thu thập dliu trong nghiên cu  
định tính là tho lun nhóm tp trung [57, 58]. Đối tượng tham gia tho lun bao gồm 10 khách hàng được  
chn bằng phương pháp phát triển mm, có kinh nghim mua sm trong thương mại di động trên một năm.  
Cuc tho luận đưc diễn ra dưới schtrì ca tác givi một dàn bài hướng dn tho lun. Kết qunghiên  
cứu định tính cho thy chi phí mà 10 khách hàng nhn thy bao gm sự đánh đổi thông tin riêng tư và lo  
lng vnhng lhng vthông tin; và, nhng li ích cm nhận được bao gm sự tin tưởng, đạt được thông  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
146  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
tin hquan tâm và khả năng kiểm soát thông tin khi giao dch thông qua các thiết bị di động. Bên cạnh đó,  
tt cả người tham gia tho luận đều nht trí rng chi phí cm nhận có tác đng tiêu cực đến giá trcm nhn,  
còn li ích cm nhn sẽ làm gia tăng giá trị cm nhn ca hvi mt ng dng mua sm trc tuyến. Ngoài  
ra, các thang đo trong nghiên cứu vsự tin tưởng, squan tâm thông tin, khả năng kiểm soát, quan tâm sự  
riêng tư, cũng như nhận thc vlhổng trong lĩnh vực thương mại di động cũng được điều chnh cho phù  
hp với suy nghĩ của các đối tượng kho sát nói riêng và người mua hàng Vit Nam nói chung. Bước tiếp  
theo, bng câu hỏi được thiết kế để tiến hành nghiên cứu định lượng. Để đạt được mc tiêu nghiên cu ca  
đề tài, kthut chn mu trong nghiên cu này chn mu phi xác sut, kthut ly mu theo mục đích. Vì  
nghiên cứu đi chuyên sâu về lĩnh vực thương mại di động, nên áp dng ly mu theo mục đích sẽ chn  
được đối tượng kho sát hiu rõ vvấn đề nghiên cu và từ đó có thể mrng mu ddàng [59].  
Bảng1. Thông tin mẫu nghiên cứu  
Tiêu  
thức  
Số  
Phần  
Số  
Phần  
Phân loại  
Tiêu thức  
Phân loại  
lượng trăm  
lượng trăm  
Nam  
296  
301  
71  
49,6  
50,4  
11,9  
19,3  
27,6  
23,1  
18,1  
Học sinh – sinh viên  
Giảng viên  
71  
90  
11,9  
15,1  
28,6  
11,6  
14,9  
14,7  
3,2  
Giới  
tính  
Nữ  
Dưới 20 tuổi  
20 24  
Nhân viên văn phòng  
Nội trợ  
171  
69  
Nghề  
nghiệp  
115  
165  
138  
108  
Độ  
tuổi  
25 29  
Buôn bán  
89  
30 34  
Công chức  
88  
35 45  
Công nhân  
19  
Trung học  
127  
208  
113  
149  
21,3  
34,8  
18,9  
25,0  
Trung cấp – Cao đẳng  
Đại học  
Học vấn  
Sau Đại học  
Bảng 2. Thống kê các nhân tố sử dụng trong nghiên cứu  
Số lượng  
biến  
Thang đo 5 bậc (điểm giữa là  
Nhóm nhân tố  
Nguồn  
trung tính)  
Dinev và Hart [30], Kowatsch và (1) Hoàn toàn không đồng ý  
Sự tin tưởng (TR)  
3
4
3
4
4
Maass [61]; thảo luận nhóm.  
Martin và cộng sự [62];  
thảo luận nhóm.  
(5) Hoàn toàn đồng ý  
(1) Hoàn toàn không đồng ý  
(5) Hoàn toàn đồng ý  
(1) Hoàn toàn không đồng ý  
(5) Hoàn toàn đồng ý  
(1) Hoàn toàn không quan tâm  
(5) Hoàn toàn quan tâm  
(1) Rủi ro rất thấp  
Khả năng kiểm soát (AC)  
Sự quan tâm thông tin (IN)  
Quan tâm sự riêng tư (PC)  
Dinev và Hart [30];  
thảo luận nhóm  
Xu và cộng sự [63];  
thảo luận nhóm.  
Nhận thức về lỗ hổng  
(PAV)  
Smith và cộng sự [48];  
thảo luận nhóm.  
(5) Rủi ro rất cao  
Trong 630 phiếu khảo sát được phát ra, có 615 phiếu được thu v. Sau khi sàn lc và loi bnhng  
phiếu kho sát không hp l(thiếu thông tin, la chọn đáp án vi phạm), sphiếu còn lại để đưa vào phân  
tích định lượng là 597 phiếu, phù hợp và đáng tin cậy để phân tích [60]. Vcthể đối tượng trli kho  
sát, không có schênh lch nhiu vtlnam (49,6%) và n(50,4%). Đối tượng tham gia trli bng câu  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
147  
hi tp trung là nhân viên văn phòng (28,6%), ging viên (15,1%), công chức (14,7%), người mua bán –  
kinh doanh (14,9%) và hc sinh sinh viên (11,9%), còn li là ni tr, công nhân. Độ tuổi đối tượng kho  
sát nm trong khong 20 45 chiếm 88,1% và hc vn ttrung cp trở lên là 470 người chiếm 78,7%. Như  
vy, mu nghiên cu phù hp cho mục đích nghiên cứu; từ đó sẽ góp phn giúp cho nghiên cứu có đánh  
giá phù hp vmô hình nghiên cu.Thang đo của tt ccác khái nim nghiên cu trong bài da trên các  
nghiên cứu trước đây, được điều chnh qua nghiên cứu sơ bộ và thhiện dưới dng các phát biu.  
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU  
Bảng 3. Kết quả thống kê mô tả  
Skewness Kurtosis  
Giá trtrung  
Thang đo  
Ký hiu  
bình  
Các ng dụng di đng có danh tiếng là môi trường an toàn để trao đổi  
thông tin với người khác.  
TR1  
TR2  
TR3  
3,79  
-0,824  
-0,845  
-0,916  
-0,151  
-0,211  
0,147  
Các ng dụng di động là môi trường đáng tin cậy để thc hin các giao  
dch kinh doanh.  
3,78  
3,72  
Các ng dụng di đng xử lý thông tin cá nhân được gi bởi người dùng  
một cách đúng thẩm quyn  
Tôi tin tôi kim soát nhng gì xy ra vi thông tin cá nhân ca tôi  
Mức độ thông tin được công ty sdng tùy theo ý mun ca tôi  
Tôi có thbiết thông tin ca tôi sẽ đưc sdụng như thế nào  
Tôi có thbiết thông tin của tôi được chia scho ai  
AC1  
AC2  
AC3  
AC4  
3,41  
3,66  
3,60  
3,62  
-0,545  
-0,754  
-0,811  
-0,812  
-0,383  
-0,181  
-0,021  
0,065  
Sự quan tâm đối vi thông tin mà tôi muốn có cao hơn mối quan tâm  
vsự riêng tư hay lhng thông tin  
IN1  
IN2  
3,49  
3,44  
-0,451  
-0,416  
-0,549  
-0,635  
Squan tâm của tôi để có đưc mt thông tin nht định làm tôi quên đi  
sự quan tâm riêng tư của mình  
Nói chung, nhu cu của tôi để có được thông tin cthtInternet ln  
hơn mối quan tâm ca tôi vquyền riêng tư  
IN3  
PC1  
PC2  
3,34  
2,50  
2,54  
-0,313  
0,532  
0,477  
-0,637  
-0,808  
-0,783  
Tôi cm thy phin khi ng dng hi nhiu vthông tin cá nhân  
Tôi quan tâm rng các ng dụng mua hàng đang thu thập quá nhiu  
thông tin cá nhân ca tôi  
Tôi quan tâm đến vic thông tin của tôi có được sdụng đúng với mc  
đích ban đầu mà ng dng mua hàng nêu ra  
PC3  
PC4  
2,59  
2,56  
0,405  
0,382  
-0,882  
-0,762  
Tôi quan tâm vvic liên kết thông tin vtài khon mng xã hi cho  
ng dng mua hàng  
Thông tin ca tôi cung cp có thể đưc sdng cho mục đích quảng  
cáo ca công ty  
PAV1  
PAV2  
PAV3  
PAV4  
2,61  
2,65  
2,62  
2,67  
0,437  
0,319  
0,423  
0,322  
-0,911  
-0,979  
-0,904  
-0,893  
Thông tin ca tôi cung cp có thbbán cho một đơn vị thba  
Thông tin ca tôi cung cp có thbxâm phm bi nhân viên không có  
thm quyn  
Thông tin ca tôi có thbị đánh cp ththng ca công ty  
Theo kết quthng kê mô tả ở bng 3, các nhân tthuc li ích cm nhận như sự tin tưởng, khả  
năng kiểm soát, squan tâm thông tin đều trên giá trtrung bình (thp nhất là 3,34). Trong khi đó các nhân  
tthuc chi phí cm nhận như quan tâm sự riêng tư và nhận thc vlhổng đều có giá trtrung bình thp  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
148  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
(cao nhất là 2,503). Điều này chng tkhách hàng khi mua hàng trong thương mại di động nhn thy li  
ích ca vic cung cp thông tin và chp nhận đánh đổi sự riêng tư cũng như các rủi ro có thxy ra khi  
cung cp thông tin trên ng dụng di động. Ngoài ra, giá trSkewness và Kurtosis ca tt ccác biến đạt  
yêu cu phân phi chun vi skewness nhỏ hơn 3, kurtosis nhỏ hơn 10 [64]. Như vậy, tt ccác biến đạt  
yêu cu vphân phi chuẩn để thc hin các phân tích tiếp theo.  
Bảng 4. Kết quả kiểm định thang đo cho từng thang đo trong mô hình  
CA  
FL  
CR  
AVE  
Thang đo  
Lợi ích cảm nhận  
KMO = 0,878; Sig. (Bartlett's Test of Sphericit)= 0,00; Phương sai trích= 67,731; Eigenvalues = 1,259  
0,899  
0,9  
0,705  
Sự tin cậy  
0,846  
0,877  
0,874  
TR1  
TR2  
TR3  
0,844  
0,836  
0,905  
0,938  
0,938  
0,791  
Khả năng kiểm soát  
0,861  
0,869  
0,935  
0,89  
AC1  
0,864  
0,867  
0,926  
0,885  
AC2  
AC3  
AC4  
0,702  
0,703  
0,441  
Squan tâm thông tin  
0,675  
0,626  
0,69  
IN1  
IN2  
IN3  
0,784  
0,558  
0,615  
Chi phí cảm nhận  
KMO = 0,910; Sig. (Bartlett's Test of Sphericit)= 0,00; Phương sai trích= 63,716; Eigenvalues = 1,071  
Quan tâm sriêng tự  
0,863  
0,863  
0,613  
PC1  
0,807  
0,799  
0,818  
0,734  
0,700  
PC2  
PC3  
0,803  
0,765  
0,756  
PC4  
Cm nhn vlhng  
PAV1  
0,886  
0,889  
0,66  
0,785  
0,805  
0,822  
0,765  
0,807  
0,803  
0,765  
0,756  
PAV2  
PAV3  
PAV4  
CA: Cronbach’s Alpha; FL: Hệ số tải nhân tố; AVE: Tổng phương sai trích; CR: Độ tin cậy tổng hợp; : trọng số hồi quy chuẩn hóa CFA  
Trong nghiên cu này skiểm định thang đo của tng thành phn nghiên cu bao gm li ích cm  
nhn (stin cy, khả năng kim soát, và squan tâm thông tin), chi phí cm nhn (quan tâm sự riêng tư,  
và nhn thc vlhng), và toàn bmô hình. Theo bng 4, tt cả các thang đo đều đạt độ tin cy, hstin  
cy nm trong khoảng 0,702 đến 0,938, đều lớn hơn 0,70 [65]. Kết quphân tích nhân t(EFA principal  
components with varimax rotation) cho thấy các thang đo đạt yêu cu vtrng sKMO (> 0,5), kiểm định  
Bartlett (sig. > 0,05), phương sai trích (> 50%), Eigenvalues (> 1,0) và số lượng các nhân ttrích (hsti  
nhân t> 0,5). Vì vy các thang đo này có thể sdng cho nghiên cu. Bên cạnh đó, tất ctrng shi  
quy chun hóa () đều lớn hơn 0,5 (thấp nhất là 0,626) và đạt ý nghĩa thống kê (p <0,001), nên các thang  
đo trong mô hình đều đạt được giá trị hội tụ [66]. Mức độ tin cy của thang đo cũng được kim tra qua vic  
tính toán hstin cy tng hp (CR) và tổng phương sai trích (AVE) [67]. Tt cả thang đo đều đạt yêu cu  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
149  
(CR > 0,6, AVE > 0,5), ngoi trừ thang đo squan tâm thông tin có AVE là 0,441, tuy nhiên nếu tng  
phương sai trích nhỏ hơn 0,5, nhưng độ tin cy tng hợp cao hơn 0,6 thì hiệu lc hi tca cu trúc vn  
đủ [67]. Như vậy, các thang đo đều đạt mức độ tin cậy, độ nht quán trong từng thang đo và giá trị hi t.  
Bảng 5 đã chỉ ra được mức độ phù hp ca các cu trúc li ích cm nhn, chi phí cm nhn và toàn  
bmô hình phù hp vi thông tin thị trường [68]. Trong đó, không giống như CFI, TLI không được định  
mc trong phạm vi 0 đến 1, do đó, TLI được phép vmt toán hc là > 1 [69]. Ngoài ra, các sai sca các  
biến quan sát trong các mô hình không có tương quan nhau, nên các thang đo đạt yêu cu về tính đơn hướng  
[70].  
Bảng 5. Mức độ phù hợp với thông tin thị trường  
2  
52,773  
18,048  
150,081  
2/df  
1,649  
0,950  
1,201  
Mô hình  
df  
GFI  
0,983  
0,993  
0,973  
TLI  
0,992  
1,001  
0,996  
CFI  
0,995  
1,000  
0,996  
RMSEA  
0,033  
0,000  
Li ích cm nhn  
Chi phí cm nhn  
Mô hình lý thuyết  
32  
19  
125  
0,018  
Tiếp theo, hsố tương quan giữa các thành phn ca mô hình nghiên cu vi sai lch chun kèm  
theo (r(se)) thp nht bng 0,496 (0,036) nhỏ hơn 1 (p<0,001, bng 6). Vì vy các khái nim trong mô hình  
nghiên cu đạt giá trphân bit [70].  
Bảng 6. Hệ số tương quan giữa các khái niệm  
Mối quan hệ  
Ước lượng (r) Sai số chuẩn (SE)  
(1-r)/SE  
50,45  
Mức ý nghĩa (p)  
0,000  
AC  
<-->  
<-->  
<-->  
<-->  
<-->  
<-->  
<-->  
<-->  
<-->  
<-->  
PAV  
-0,621  
0,519  
-0,669  
0,534  
-0,542  
0,721  
-0,611  
-0,614  
0,496  
-0,613  
0,032  
0,035  
0,030  
0,035  
0,034  
0,028  
0,032  
0,032  
0,036  
0,032  
AC  
TR  
PC  
IN  
TR  
PC  
IN  
PC  
IN  
IN  
13,73  
54,77  
13,44  
44,76  
9,82  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
0,000  
AC  
AC  
PAV  
PAV  
PAV  
TR  
49,64  
49,88  
14,16  
49,80  
TR  
PC  
Để phân tích thống kê các mô hình đo lường và cu trúc, nghiên cứu này đã sử dng phn mm  
Smart PLS cho kthut mô hình cu trúc tuyến tính (SEM) [71]. Mô hình lý thuyết ca nghiên cứu đã đo  
lường đến mi liên kết gia các biến thuc vli ích cm nhn và chi phí cm nhn vi biến tim n dng  
cu to là giá trcm nhn và mô hình cu trúc nm bt các mi quan hnhân quả được đưa ra vi giả  
thuyết gia các cu trúc nghiên cu [72]. Không giống như AMOS và LISREL là các phương pháp dựa  
trên hiệp phương sai, Smart PLS là một kthut da trên hi quy bt ngun từ phân tích đường dn. Smart  
PLS đã nổi lên như một cách tiếp cn mnh mẽ để nghiên cứu các mô hình nguyên nhân liên quan đến  
nhiu cu trúc vi nhiu chs[73]. Smart PLS - một phương pháp dựa trên thành phn, có khả năng mô  
hình hóa các cu trúc tim n không bị ảnh hưởng bi lỗi đo lường trong các điều kin không quy tc. Về  
mặt này, phương pháp lấy mẫu Bootstrapping đã được sdụng để kiểm tra ý nghĩa thống kê ca các mi  
quan hệ. Quy trình này đòi hỏi phi to ra 3000 các trường hp mu phụ được chn ngu nhiên, vi sthay  
thế, tdliu gc. Kết quả mô hình SEM được trình bày Bng 7. Theo Hu và Bentler [74] nếu mô hình  
nhận được giá trSRMR nhỏ hơn 0,1 thì được xem là phù hp vi dliu thc tế. Ngoài ra, Hair và cng  
s[75] cũng cho rằng chsSRMR là chsgoodness of fit ca mô hình PLS-SEM có thể được sdng  
để tránh hiện tượng sai lch thông strong mô hình. Như vậy, vi giá trSRMR = 0,097 < 0,1, mô hình  
nghiên cứu được kết lun phù hp vi dliu thị trường.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
150  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
Nhm có thsuy rng kết qunghiên cu ra tng th, mô hình cần được tiến hành kiểm định lại độ  
tin cậy. Đề tài sdng kthut bootstrapping vi cmu lp li là 3000 quan sát (n = 3000) vi cmu  
ban đầu là 597 quan sát. Kết quả ước lượng t3000 quan sát bng 7 cho thy trng sgốc có ý nghĩa với  
trng strung bình ca bootstrapping vì tt ctrng số đều nm trong khong tin cậy 95%. Như vậy, các  
ước lượng trong mô hình có thkết luận là đáng tin cậy.  
Bảng 7. Kết quả Bootstrapping và kiểm định giả thuyết  
Trọng số  
gốc  
Trọng số  
bootstrapping  
Độ lệch  
chuẩn  
Kiểm  
định t  
Giả  
thuyết  
2,50% 97,50%  
Kết luận  
TR -> PV  
IN -> PV  
0,237  
0,326  
0,236  
0,327  
0,01  
22,675  
14,847  
20,922  
0,216  
0,289  
0,212  
0,257 H1a  
0,375 H1b  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
0,022  
AC -> PV  
PC -> PV  
0,234  
0,233  
0,011  
0,017  
0,255 H1c  
-0,27 H2a  
Chấp nhận  
Chấp nhận  
-0,302  
-0,303  
17,678 -0,337  
17,703 -0,283  
PAV -> PV  
-0,256  
-0,255  
0,014  
-0,226 H2b  
Chấp nhận  
Như đã trình bày, nghiên cứu có năm giả thuyết cần được kiểm định. Kết quả ước lượng mi quan  
hgia các khái nim nghiên cu cho thy cả năm nhân tố nghiên cứu đều to ra giá trcm nhn cho khách  
hàng khi cung cp thông tin với độ tin cy 99% (p < 0,001). Bng 7 cho thy githuyết H1a vsự tin tưởng  
ảnh hưởng đồng biến vi giá trcm nhận được chp nhn (β =0,237; t > 2,56). H1b vmi quan hệ đồng  
biến gia squan tâm vthông tin và giá trcm nhận cũng được chp nhận (β = 0,326; t > 2,56). Kết quả  
thống kê cũng ủng hgithuyết H1c, đó là khả năng kiểm soát vthông tin có ảnh hưởng tích cực đến giá  
trcm nhn ca khách hàng khi sdng các ng dụng di động để mua hàng hóa (β = 0,234; t > 2,56). Kết  
qunghiên cứu cũng khẳng định quan tâm vsự riêng tư (β =-0,302; t > 2,56) và nhn thc vlhổng (β  
=-0,256; t > 2,56) sẽ tác động tiêu cực đến giá trcm nhn ca khách hàng khi hcung cấp thông tin để  
mua hàng thông qua các thiết bị di động bng ng dụng. Điều này ng hgithuyết H2a và H2b.  
5. THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý KẾT QUẢ  
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm xác định giá trị cảm nhận của khách hàng khi cung cấp thông  
tin trong thương mại di động với sự đánh đổi giữa những lợi ích và chi phí về bảo mật thông tin riêng tư.  
Kết quả nghiên cứu định tính và khảo sát định lượng với kích thước mẫu là 597 quan sát để kiểm định mô  
hình cấu trúc tuyến tính, trong đó, giá trị cảm nhận như một biến cấu tạo bậc hai bị ảnh hưởng bởi các yếu  
tố lợi ích cảm nhận và chi phí cảm nhận khi cung cấp thông tin trên các ứng dụng điện thoại để mua hàng  
và giao dịch trực tuyến. Kết quả đã cho chúng ta một số hàm ý về mặt lý thuyết và thực tiễn như sau:  
Một là, ngoài các phần thưởng bằng tiền để kích thích người tiêu dùng cung cấp thông tin [51] thì  
các yếu tố lợi ích về tinh thần như sự quan tâm thông tin, sự tin tưởng, và khả năng kiểm soát của người  
dùng cũng là một động lực khiến khách hàng cảm thấy giá trị của việc cung cấp thông tin khi mua hàng  
trên các thiết bị di động. Nghiên cứu này cũng khẳng định lại tính phù hợp của kết quả lý thuyết phương  
tiện và giá trị sau cùng [13]. Trong đó, sự quan tâm của khách hàng về thông tin tạo ra giá trị cảm nhận cao  
nhất (β = 0,326), tiếp theo là sự tin tưởng ca khách hàng đối vi dch vtrên các thiết bị di động (β =0,237),  
cui cùng là khả năng kiểm soát (β = 0,234). Yếu tsquan tâm thông tin là yếu tkhách hàng có thkim  
soát được và là nhu cu thông tin của khách hàng, trong khi đó, yếu tvsự tin tưởng và khả năng kiểm  
soát chphn ánh sphthuc ca khách hàng vào nhn thc cá nhân vi nhng yếu tố như danh tiếng, sự  
hiu biết cá nhân và thông qua các chính sách an ninh ca doanh nghiệp; điều này phù hp vi lý thuyết  
nhn thc xã hi trong môi trường kinh doanh và công nghhin nay [76]. Để to ra snhn thc giá trị  
cao khi cung cp thông tin, các doanh nghip cn xây dng danh tiếng trong thị trường thương mại di động  
bng nhng chính sách rõ ràng và thc hiện đúng cam kết vi khách hàng vvic bo mật thông tin, cũng  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
151  
như xử lý các trường hp ri ro vthông tin mt cách công khai và minh bch. Ngoài ra, doanh nghip  
cũng nên tăng cường vgiá trtrên hthng ng dụng như cung cấp các thông tin vkhuyến mãi, thông  
tin vgim giá qua ng dng, trang mng xã hi ca khách hàng. To ra khả năng cá nhân hóa đối vi tng  
khách hàng trong vic qung cáo, cũng như đề xut các sn phm. Hơn nữa, các ng dụng thương mại di  
động cần được thiết kế phi có sự đồng ý ca khách hàng mới được sdng, truy vn thông tin (có các  
popup thông báo trên màn hình các thiết bị di động).  
Hơn nữa, nghiên cứu cũng đã chỉ ra được mi quan hnghch biến gia quan tâm sự riêng tư cũng  
như nhận thc vlhổng đối vi giá trcm nhn. Mức độ quan tâm riêng tư (β =-0,302) có ảnh hưởng  
nghch biến đến giá trcm nhận cao hơn so với nhn thc vlhổng (β =-0,256). Kết qunghiên cu phn  
ánh đúng bản cht tâm lý của người tiêu dùng là e ngi khi liên quan đến sự riêng tư [46], cũng như những  
ri ro vthông tin khi giao dch [77]. Do đó, doanh nghiệp cn phi có nhng chính sách van ninh thông  
tin để to ra giá trị cao hơn trong nhận thc ca khách hàng. Sdng giao thc an toàn khi giao dch trên  
các phương tiên di động như SSL hoặc SET nhằm đảm bo vdliệu trên đường truyền cũng như tại máy  
chnhà cung cp dch v. Ngoài ra, chthu thp nhng thông tin cn thiết cho việc giao hàng cũng như  
chăm sóc khách hàng, những thông tin thu thp phải được sự đồng ý ca khách hàng. Bên cạnh đó, cần phi  
đăng ký với Bộ Công Thương các chứng nhn vbán hàng trc tuyến thông qua ng dụng di động, cũng  
như, chứng nhn giao dịch điện tan toàn. Các doanh nghip có thliên kết vi các bên thứ ba đáng tin  
cậy như TRUSTee để có được chng chỉ đảm bo an toàn khi giao dch. Ngoài ra, chính sách sdng thông  
tin của khách hàng cũng cần được công khai trên hthng ca doanh nghip.  
6. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO  
Tuy đã cố gng thc hin mt cách khoa hc và hoàn thin nhất, nhưng nghiên cu vn còn mt số  
hn chế. Thnht, nghiên cu chmi thc nghiệm chung chung thương mại di động, mặc dù thương mại  
di động là một lĩnh vực tương đi rng vi nhiu loi mt hàng và hình thc kinh doanh. Thhai, về phương  
pháp chn mu, vì lý do thi gian và khung dliu, nên tác gichcó thchn mu phi xác sut có đánh  
giá, điều này làm giảm độ tin cy ca nghiên cu. Thba, nghiên cu chtp trung vào giá tr, li ích và  
chi phí thông tin trong giao dịch thương mại di động.  
Nhng nghiên cu tiếp theo có thkhc phc mt shn chế ca nghiên cu này bng cách tp  
trung vào mt doanh nghip cthhay hàng hóa cthtrong nghiên cu. Bên cạnh đó, có thể xây dng  
khung chn mu và chn mẫu để điều tra theo phương pháp xác suất để tạo độ tin cậy cao hơn cho nghiên  
cu. Mt sbiến nghiên cu có thể đươc tăng cường để có thto ra nghiên cu mrộng, đặc bit là các  
biến nghiên cu vli ích cm nhn, chi phí cm nhn các khía cnh khác ngoài khía cnh thông tin trong  
giao dịch thương mại điện t.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
[1]  
[2]  
[3]  
M. S. Chhonker, D. Verma và A. K. Kar, Review of technology adoption frameworks in mobile commerce,  
Procedia computer science, vol. 122, pp. 888-895, 2017.  
S. Hillman và C. Neustaedter, Trust and mobile commerce in North America, Computers in Human Behavior,  
vol. 70, pp. 10-21, 2017.  
W. T. Rupp và A. D. Smith, Mobile commerce: New revenue machine or black hole?, Business Horizons,  
vol. 45, pp. 26-26, 2002.  
[4]  
[5]  
Nielsen, Điện thoi thông minh tiếp tục trên đà phát triển ckhu vc thành thvà nông thôn, 2017.  
Nielsen.  
Người Vit sdụng hơn ba ngày làm việc để online mi tun. Internet:  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
152  
[6]  
[7]  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
Cục Thương mại điện tvà kinh tế s, Sách trắng Thương mại điện tVit Nam 2018, www.idea.gov.vn,  
2018.  
VECITA, Báo cáo Thương mại điện tVit Nam 2017, Cục Thương mại điện tvà Công nghthông tin,  
Bng Thương, 2017.  
[8]  
[9]  
J. R. Turner và M. Gellman, Encyclopedia of Behavioral Medicine: Springer, 2013.  
S. Forsythe, C. Liu, D. Shannon và L. C. Gardner, Development of a scale to measure the perceived benefits  
and risks of online shopping, Journal of interactive marketing, vol. 20, pp. 55-75, 2006.  
H. Ko, J. Jung, J. Kim và S. W. Shim, Cross-cultural differences in perceived risk of online shopping, Journal  
of Interactive Advertising, vol. 4, pp. 20-29, 2004.  
[10]  
[11]  
[12]  
P. Kotler và K. L. Keller, Marketing management vol. 15e: Pearson, 2016.  
R. N. Bolton và K. N. Lemon, A dynamic model of customers' usage of services: Usage as an antecedent and  
consequence of satisfaction, Journal of marketing research, pp. 171-186, 1999.  
V. A. Zeithaml, Consumer perceptions of price, quality, and value: a means-end model and synthesis of  
evidence, The Journal of marketing, pp. 2-22, 1988.  
[13]  
[14]  
H. Ahola, H. Oinas-Kukkonen và T. Koivumaki, "Customer delivered value in a web-based supermarket,"  
in System Sciences, 2000. Proceedings of the 33rd Annual Hawaii International Conference on, 2000, p. 10  
pp. vol. 2.  
[15]  
[16]  
E. Turban, J. Outland, D. King, J. K. Lee, T.-P. Liang và D. C. Turban, Electronic Commerce 2018: A  
Managerial and Social Networks Perspective: Springer, 2017.  
R. Blaise, M. Halloran và M. Muchnick, Mobile commerce competitive advantage: A quantitative study of  
variables that predict m-commerce purchase intentions, Journal of Internet Commerce, vol. 17, pp. 96-114,  
2018.  
[17]  
A. K. Ghosh và T. M. Swaminatha, Software security and privacy risks in mobile e-commerce,  
Communications of the ACM, vol. 44, pp. 51-57, 2001.  
[18]  
[19]  
O. E. Oxford, Oxford English Dictionary: Oxford: Oxford University Press, 2009.  
W. Van Eerde và H. Thierry, Vroom's expectancy models and work-related criteria: A meta-analysis, Journal  
of applied psychology, vol. 81, p. 575, 1996.  
[20]  
N. V. T. Trường, "A Study on the Typology of Internet Users Based on Privacy Concerns and Their Different  
Styles of Privacy Calculus Process," Doctor, Department of Business Administration, Soongsil University,  
Korea, 2012.  
[21]  
[22]  
T. Dinev và P. Hart, "Privacy concerns and Internet use--a model of trade-off factors " in Academy of  
Management Proceedings, 2003, pp. D1-D6.  
T. Tsu Wei, G. Marthandan, A. Yee-Loong Chong, K.-B. Ooi và S. Arumugam, What drives Malaysian m-  
commerce adoption? An empirical analysis, Industrial Management & Data Systems, vol. 109, pp. 370-388,  
2009.  
[23]  
[24]  
J. J. Cronin Jr, M. K. Brady và G. T. M. Hult, Assessing the effects of quality, value, and customer satisfaction  
on consumer behavioral intentions in service environments, Journal of retailing, vol. 76, pp. 193-218, 2000.  
J. Sweeney và G. Soutar, Consumer perceived value: The development of a multiple item scale, Journal of  
retailing, vol. 77, pp. 203-220, 2001.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
153  
[25]  
[26]  
[27]  
[28]  
A. Parasuraman, L. L. Berry và V. A. Zeithaml, Understanding customer expectations of service, MIT Sloan  
Management Review, vol. 32, p. 39, 1991.  
C.-H. Lin, P. J. Sher và H.-Y. Shih, Past progress and future directions in conceptualizing customer perceived  
value, International Journal of Service Industry Management, vol. 16, pp. 318-336, 2005.  
J. Carlos Fandos Roig, J. Sanchez Garcia, M. Angel Moliner Tena và J. Llorens Monzonis, Customer  
perceived value in banking services, International Journal of Bank Marketing, vol. 24, pp. 266-283, 2006.  
L. Ang, C. Dubelaar và B.-C. Lee, To trust or not to trust? A model of internet trust from the customer's point  
of view, BLED 2001 Proceedings, p. 43, 2001.  
[29]  
[30]  
R. J. Bies, Privacy and procedural justice in organizations, Social Justice Research, vol. 6, pp. 69-86, 1993.  
T. Dinev và P. Hart, An extended privacy calculus model for e-commerce transactions, Information systems  
research, vol. 17, pp. 61-80, 2006.  
[31]  
[32]  
[33]  
[34]  
[35]  
H. Van der Heijden, T. Verhagen và M. Creemers, Understanding online purchase intentions: contributions  
from technology and trust perspectives, European journal of information systems, vol. 12, pp. 41-48, 2003.  
S. Pace, A grounded theory of the flow experiences of Web users, International journal of human-computer  
studies, vol. 60, pp. 327-363, 2004.  
S. L. Jarvenpaa và P. A. Todd, Is there a future for retailing on the Internet, Electronic marketing and the  
consumer, vol. 1, pp. 139-154, 1997.  
T. P. Novak, D. L. Hoffman và Y.-F. Yung, Measuring the customer experience in online environments: A  
structural modeling approach, Marketing science, vol. 19, pp. 22-42, 2000.  
T. L. Childers, C. L. Carr, J. Peck và S. Carson, Hedonic and utilitarian motivations for online retail shopping  
behavior, Journal of retailing, vol. 77, pp. 511-535, 2001.  
[36]  
[37]  
E. Goffman, Stigma: Notes on the management of spoiled identity: Simon and Schuster, 2009.  
V. J. Derlega và A. L. Chaikin, Privacy and self‐disclosure in social relationships, Journal of Social Issues,  
vol. 33, pp. 102-115, 1977.  
[38]  
[39]  
[40]  
[41]  
[42]  
E. F. Stone và D. L. Stone, Privacy in organizations: Theoretical issues, research findings, and protection  
mechanisms, Research in personnel and human resources management, vol. 8, pp. 349-411, 1990.  
G. J. Nowak và J. Phelps, Direct marketing and the use of individual-level consumer information:  
Determining how and when “privacy” matters, Journal of Interactive Marketing, vol. 11, pp. 94-108, 1997.  
P. Wang và L. A. Petrison, Direct marketing activities and personal privacy. A consumer survey, Journal of  
Direct Marketing, vol. 7, pp. 7-19, 1993.  
J. Phelps, G. Nowak và E. Ferrell, Privacy concerns and consumer willingness to provide personal  
information, Journal of Public Policy & Marketing, vol. 19, pp. 27-41, 2000.  
A. Gurung, X. Luo và M. Raja, An empirical investigation on customer’s privacy perceptions, trust and  
security awareness in E-commerce environment, Journal of Information Privacy and Security, vol. 4, pp. 42-  
60, 2008.  
[43]  
[44]  
R. N. Stone và K. Grønhaug, Perceived risk: Further considerations for the marketing discipline, European  
Journal of marketing, vol. 27, pp. 39-50, 1993.  
N. K. Malhotra, S. S. Kim và J. Agarwal, Internet users' information privacy concerns (IUIPC): The construct,  
the scale, and a causal model, Information systems research, vol. 15, pp. 336-355, 2004.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
154  
[45]  
[46]  
[47]  
[48]  
[49]  
[50]  
[51]  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
H. Xu, X. R. Luo, J. M. Carroll và M. B. Rosson, The personalization privacy paradox: An exploratory study  
of decision making process for location-aware marketing, Decision support systems, vol. 51, pp. 42-52, 2011.  
B. T. Khoa, Nghiên cu nhn thc bo vệ thông tin riêng tư của người mua hàng trc tuyến ti TP.HCM,  
Tp chí Khoa hc và Công ngh, vol. 2, pp. 66-76, 2017.  
C. D. Raab, The distribution of privacy risks: Who needs protection?, The information society, vol. 14, pp.  
263-274, 1998.  
H. J. Smith, S. J. Milberg và S. J. Burke, Information privacy: measuring individuals' concerns about  
organizational practices, MIS quarterly, pp. 167-196, 1996.  
M. E. Budnitz, Privacy protection for consumer transactions in electronic commerce: why self-regulation is  
inadequate, SCL Rev., vol. 49, p. 847, 1997.  
M. J. Culnan và S. Milberg, The second exchange: Managing customer information in marketing  
relationships, 1998.  
I.-H. Hann, K.-L. Hui, T. Lee và I. Png, Online information privacy: Measuring the cost-benefit trade-off,  
ICIS 2002 proceedings, p. 1, 2002.  
[52]  
[53]  
J. Gutman, Meansend chains as goal hierarchies, Psychology & marketing, vol. 14, pp. 545-560, 1997.  
C. M. Chiu, E. T. Wang, Y. H. Fang và H. Y. Huang, Understanding customers' repeat purchase intentions  
in B2C e‐commerce: the roles of utilitarian value, hedonic value and perceived risk, Information Systems  
Journal, vol. 24, pp. 85-114, 2014.  
[54]  
[55]  
[56]  
[57]  
J. Gutman, A means-end chain model based on consumer categorization processes, The Journal of Marketing,  
pp. 60-72, 1982.  
D. Cox và S. Rich, Perceived risk and consumer decision-making: The case of telephone shopping, Journal  
of marketing research, pp. 32-39, 1964.  
L. F. Cunningham, J. Gerlach và M. D. Harper, Assessing perceived risk of consumers in Internet airline  
reservations services, Journal of Air Transportation, vol. 9, 2004.  
F. Rabiee, Focus-group interview and data analysis, Proceedings of the nutrition society, vol. 63, pp. 655-  
660, 2004.  
[58]  
[59]  
[60]  
D. Silverman, Qualitative research: Sage, 2016.  
W. L. Neuman, Social research methods: Qualitative and quantitative approaches: Pearson education, 2013.  
J. F. Hair, R. E. Anderson, B. J. Babin và W. C. Black, Multivariate data analysis: A global perspective vol.  
7: Pearson Upper Saddle River, NJ, 2010.  
[61]  
T. Kowatsch và W. Maass, "Critical privacy factors of internet of things services: An empirical investigation  
with domain experts," in Knowledge and Technologies in Innovative Information Systems: Springer, 2012,  
pp. 200-211.  
[62]  
[63]  
K. D. Martin, A. Borah và R. W. Palmatier, Data privacy: Effects on customer and firm performance, Journal  
of Marketing, vol. 81, pp. 36-58, 2017.  
H. Xu, T. Dinev, H. J. Smith và P. Hart, Examining the formation of individual's privacy concerns: Toward  
an integrative view, ICIS 2008 proceedings, p. 6, 2008.  
[64]  
[65]  
R. B. Kline, Principles and practice of structural equation modeling: Guilford publications, 2015.  
J. C. Nunnally và I. Bernstein, The assessment of reliability, Psychometric theory, vol. 3, pp. 248-292, 1994.  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
NGHIÊN CU SỰ ĐÁNH ĐỔI GIA LI ÍCH VÀ CHI PHÍ KHI SDNG DCH VỤ  
TRC TUYẾN: TRƯỜNG HỢP THƯƠNG MẠI DI ĐỘNG TI VIT NAM  
155  
[66]  
[67]  
[68]  
[69]  
J. C. Anderson và D. W. Gerbing, Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-  
step approach, Psychological bulletin, vol. 103, p. 411, 1988.  
C. Fornell và D. F. Larcker, Evaluating structural equation models with unobservable variables and  
measurement error, Journal of marketing research, pp. 39-50, 1981.  
P. M. Bentler và D. G. Bonett, Significance tests and goodness of fit in the analysis of covariance structures,  
Psychological bulletin, vol. 88, p. 588, 1980.  
H. W. Marsh, J. R. Balla và K.-T. Hau, An evaluation of incremental fit indices: A clarification of  
mathematical and empirical properties, Advanced structural equation modeling: Issues and techniques, pp.  
315-353, 1996.  
[70]  
[71]  
[72]  
[73]  
J.-B. E. Steenkamp và H. C. Van Trijp, The use of LISREL in validating marketing constructs, International  
Journal of Research in marketing, vol. 8, pp. 283-299, 1991.  
C. Ringle, S. Wende và A. Will, SmartPLS version 2.0 M2, Hamburg, Germany: Institute for Operations  
Management and Organization at the University of Hamburg, 2005.  
W. W. Chin và P. R. Newsted, Structural equation modeling analysis with small samples using partial least  
squares, Statistical strategies for small sample research, vol. 1, pp. 307-341, 1999.  
R. Chinomona và J. Surujlal, The influence of student internship work experience on their self-improvement  
and professionalism in Sport Management: sport management, African Journal for Physical Health  
Education, Recreation and Dance, vol. 18, pp. 885-899, 2012.  
[74]  
[75]  
[76]  
L. t. Hu và P. M. Bentler, Cutoff criteria for fit indexes in covariance structure analysis: Conventional criteria  
versus new alternatives, Structural equation modeling: a multidisciplinary journal, vol. 6, pp. 1-55, 1999.  
J. F. Hair, J. Henseler, T. K. Dijkstra và M. Sarstedt, Common beliefs and reality about partial least squares:  
comments on Rönkkö and Evermann, 2014.  
C.-M. Chiu, M.-H. Hsu và E. T. Wang, Understanding knowledge sharing in virtual communities: An  
integration of social capital and social cognitive theories, Decision support systems, vol. 42, pp. 1872-1888,  
2006.  
[77]  
M. S. Featherman và P. A. Pavlou, Predicting e-services adoption: a perceived risk facets perspective,  
International journal of human-computer studies, vol. 59, pp. 451-474, 2003.  
Ngày nhận bài: 02/02/2019  
Ngày chấp nhận đăng: 20/02/2019  
© 2019 Trường Đại hc Công nghip Thành phHChí Minh  
pdf 15 trang baolam 14/05/2022 4720
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí khi sử dụng dịch vụ trực tuyến: Trường hợp thương mại di động tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_su_danh_doi_giua_loi_ich_va_chi_phi_khi_su_dung_d.pdf