Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet tại thành phố Hồ Chí Minh

Journal of Finance – Marketing, Vol. 62, April 2021  
ISSN: 1859-3690  
T P CH Í  
NGHIÊN CỨU  
TÀI CHÍNH - MARKETING  
Số 62 - Tháng 04 Năm 2021  
JOURNAL OF FINANCE - MARKETING  
Journal of Finance – Marketing  
THE FACTORS INFLUENCING CONSUMERS’ ONLINE FAST FOOD  
CONSUMPTION BEHAVIOR AT HO CHI MINH CITY  
Tran i Bao Yen1, Le i Giang2  
1anh Long Chemical Company Limited  
2University of Finance – Marketing  
Received date: July 21, 2020 Accepted: August 19, 2020 Post date: April 5, 2021  
Abstract: e purpose of this research is to identify factors affecting consumers’online  
fast food consumption behavior in Ho Chi Minh City. e research uses a combination  
of qualitative and quantitative research methods. e qualitative method was  
implemented through group discussion to confirm the research model, as well as  
discover the factors that customers are interested in, that directly influenced the online  
fast food consumption behavior, by this the observed variables are adjusted. e  
quantitative research method is conducted through linear regression technique with  
data taken from 578 questionnaires collected bay non-probability sampling method  
and interview online through Servey Monkey tool. e result of regression analysis  
showed that there are 7 factors affecting online fast food consumption behavior in  
Ho Chi Minh City, including (1) Financial and time risks (RR); (2) Diversity of fast  
food product selections (DD); (3) the price of products (CNGC); (4) Product quality  
(CLSP); (5) Marketing (CT); (6) Website responsiveness (TDU), (7) Convenience  
(STT). From this result, the study has proposed some governance implications to help  
businesses specializing in fast food to attract consumers.  
Keywords: Fast food, consumption behavior.  
31  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
ISSN: 1859-3690  
T P CH Í  
NGHIÊN CỨU  
TÀI CHÍNH - MARKETING  
Số 62 - Tháng 04 Năm 2021  
JOURNAL OF FINANCE - MARKETING  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing  
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG THỨC ĂN NHANH  
QUA INTERNET TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  
Trần ị Bảo Yến1, Lê ị Giang2  
1Công ty TNHH Hóa chất ành Long  
2Trường Đại học Tài chính – Marketing  
Ngày nhận bài: 21/7/2020 Ngày chấp nhận đăng: 19/8/2020 Ngày đăng: 05/4/2021  
Tóm tắt: Nghiên cứu thực hiện nhằm mục đích xác định các nhân tố ảnh hưởng đến  
hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet của người tiêu dùng tại ành phố Hồ  
Chí Minh (TPHCM). Nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định  
tính và định lượng. Phương pháp định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm  
nhằm khẳng định mô hình nghiên cứu, cũng như khám phá các nhân tố mà khách  
hàng quan tâm có ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet.  
Phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua kỹ thuật hồi quy đa  
tham số với số liệu được lấy từ 578 phiếu khảo sát được thu thập bằng phương pháp  
chọn mẫu phi xác suất và gửi trực tuyến đến khách hàng phỏng vấn thông qua công cụ  
Servey Monkey. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy có 7 yếu tố ảnh hưởng đến hành  
vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet khu vực TPHCM gồm (1) Rủi ro tài chính và  
thời gian (RR); (2) Đa dạng về lựa chọn sản phẩm thức ăn nhanh (DD); (3) Cảm nhận  
giá cả sản phẩm (CNGC); (4) Chất lượng sản phẩm (CLSP); (5) Chiêu thị (CT); (6)  
Tính đáp ứng của trang web (TDU), (7) Sự thuận tiện (STT). Từ kết quả này, nghiên  
cứu đã đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các doanh nghiệp chuyên doanh thức ăn  
nhanh thu hút được người tiêu dùng.  
Từ khóa: Hành vi tiêu dùng, thức ăn nhanh.  
1. Giới thiệu  
mua bán, trao đổi, thanh toán trực tuyến.  
Đó là xu hướng của thời đại toàn cầu hóa.  
Các doanh nghiệp chuyên kinh doanh  
lĩnh vực thức ăn nhanh như KFC, Lotteria,  
McDonald’s, Pizza Hut đều thực hiện bán  
ương mại điện tử (E-Commerce) là  
hình thức kinh doanh trực tuyến sử dụng  
nền tảng công nghệ thông tin với sự hỗ  
trợ của internet để thực hiện các giao dịch  
32  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
hàng trên kênh này. Trong bối cảnh hội hàm lượng chất dinh dưỡng. Ngoài ra, Kita  
nhập kinh tế thế giới, khi sự thành công hay và Hasan (2010) kết luận rằng các giác quan  
thất bại của doanh nghiệp còn phụ thuộc có ảnh hưởng lớn đến sự ngon miệng của  
vào việc bán hàng trực tiếp với cộng đồng khách hàng khi sử dụng thức ăn nhanh, đặc  
thì bán hàng trực tuyến càng trở thành vấn biệt là thị giác. Nguyễn Huy Tuân và Mai  
đề đáng quan tâm. Tuy nhiên, trên thực tế ị Hồng Nhung (2019), Nguyễn ị Hồng  
vẫn chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam Nguyệt (2020) chỉ ra rằng, các nhân tố: Sự  
làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi đa dạng và dễ dàng mua, sản phẩm và hoạt  
mua hàng qua internet, đặc biệt trong lĩnh động chiêu thị, giá cả có tác động tích cực  
vực thức ăn nhanh. Do đó, nghiên cứu về đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua  
các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu internet của người tiêu dùng trên địa bàn  
dùng thức ăn nhanh qua internet là vô cùng thành phố Đà Nẵng. Mỗi nghiên cứu thực  
cần thiết và kịp thời.  
hiện cho mỗi quốc gia khác nhau với hoàn  
cảnh nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu  
khác nhau nên dẫn đến kết quả nghiên cứu  
khác nhau. Tuy nhiên các nghiên cứu đều  
chỉ thực hiện nghiên cứu hành vi người tiêu  
dùng thức ăn nhanh tại các cửa hàng thức  
ăn nhanh, chưa có nhiều nghiên cứu thực  
hiện đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến  
hành vi sử dụng thức ăn nhanh qua internet  
và đặc biệt hơn chưa có nhiều nghiên cứu  
thực hiện trên địa bàn TPHCM. Vì các yếu  
tố trên, nghiên cứu “Nhân tố ảnh hưởng  
đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua  
internet của người tiêu dùng tại ành  
phố Hồ Chí Minhđược thực hiện.  
eo Tổng cục ống kê (2019), dân  
số TPHCM là 8.933.000 người. Tuy nhiên,  
nếu tính người cư trú không đăng ký thì  
dân số thực tế của thành phố vượt trên 14  
triệu người (kết quả tổng điều tra dân số và  
nhà ở năm 2019). Do đó TPHCM là một thị  
trường có sức tiêu thụ hàng hóa rất lớn, và  
là thị trường tiềm năng để phát triển ngành  
thương mại bán lẻ hàng hóa, trong đó có  
ngành thức ăn nhanh.  
Nhiều nghiên cứu trước chỉ ra rằng hành  
vi tiêu dùng thức ăn nhanh bị ảnh hưởng bởi  
nhiều yếu tố theo Akbay và Jones (2005) thì  
tuổi tác, giá cả, quy mô hộ, sự hiện diện của  
trẻ em, các vấn đề về sức khỏe ảnh hưởng  
mạnh đến tần suất tiêu thụ thức ăn nhanh  
tại ổ Nhĩ Kỳ. Còn theo Hossain (2009) thì  
ngườitudùngthíchsdụngthứcănnhanh  
hơn so với các loại thực phẩm thông thường,  
nguyên nhân chủ yếu là do chất lượng thực  
phẩm, không khí, giá cả hợp lý và thực đơn  
đa dạng. Bên cạnh đó, Islam và Ullah (2010)  
cho rằng các yếu tổ ảnh hưởng đến việc  
chọn sử dụng sản phẩm thức ăn nhanh bao  
gồm: Mùi vị, giá cả, khuyến mãi, vệ sinh và  
2. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết  
2.1. Tổng quan nghiên cứu  
Trên thế giới hiện nay đã có nhiều nghiên  
cứu về hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh.  
Pattaraporn và Chitraporn (2011) nghiên  
cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết  
định lựa chọn nhà hàng thức ăn nhanh  
của người tiêu dùng ở ái Lan” thông  
qua khảo sát 400 người từ 18 – 30 tuổi ở  
Bangkok. Nghiên cứu sử dụng mô hình  
33  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
hành vi tiêu dùng của Kotler và Armstrong  
(2001) để thực hiện cuộc đánh giá các nhân  
tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn nhà  
hàng thức ăn nhanh của người tiêu dùng  
ái Lan. Nghiên cứu chỉ ra 3 nhóm yếu  
tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa  
chọn nhà hàng thức ăn nhanh ở ái Lan  
gồm marketing mix (sản phẩm, giá, phân  
phối, khuyến mãi), nhóm yếu tố xã hội và  
nhóm yếu tố cá nhân. Tuy nhiên, mô hình  
sử dụng quá nhiều nhóm yếu tố ảnh hưởng  
đến quyết định lựa chọn nên việc áp dụng  
mô hình cho đề tài nghiên cứu gặp nhiều  
khó khăn. Aysha và Munazza (2012) thực  
hiện nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến  
Deepak (2016) với nghiên cứu “Các  
hành vi ra quyết định của thanh niên Ấn  
Độ: Nghiên cứu tại chuỗi cửa hàng thức  
ăn nhanh” thông qua khảo sát với 678  
người tham gia trả lời câu hỏi hiện đang  
sinh sống tại Bang Maharashtra của Ấn  
Độ. Nghiên cứu này đã chỉ ra sự tác động  
của 6 yếu tố đến hành vi ra quyết định của  
thanh niên Ấn Độ tại chuổi cửa hàng thức  
ăn nhanh là: Nhận thức về sự thích thú,  
Bối rối bởi sự lựa chọn quá mức, Giải trí,  
Chất lượng sản phẩm, Giá cả cảm nhận,  
Nhận biết thương hiệu.  
Tại Việt Nam, năm 2017, Nguyễn Minh  
Huệ nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng  
xu hướng tiêu dùng thức ăn nhanh” thông đến quyết định lựa chọn cửa hàng thức  
ăn nhanh của người dân thành phố ái  
Nguyên dựa trên 200 đối tượng, có độ tuổi  
từ 15 đến 40. Kết quả nghiên cứu cho thấy,  
có 8 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết  
định lựa chọn dịch vụ của người tiêu dùng:  
ực phẩm, Vệ sinh, Không gian nhà hàng,  
Khuyến mãi, ương hiệu, Địa điểm, Nhân  
viên, Trải nghiệm, Giá cả. Trong đó, nhân  
tố có tác động mạnh nhất đến lựa chọn của  
người tiêu dùng là nhóm ực phẩm và vấn  
đề vệ sinh. Giá cả không ảnh hưởng đến  
quyết định của họ, khi mà mức giá giữa các  
cửa hàng không chênh lệch nhiều, và mức  
sống ngày càng cao khiến người tiêu dùng  
quan tâm nhiều hơn đến yếu tố chất lượng  
và vệ sinh an toàn thực phẩm. Ha, N. K. G.  
(2018), xác định và đo lường mức độ tác  
động của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết  
định lựa chọn nhà hàng thức ăn nhanh của  
giới trẻ tại TPHCM thông qua khảo sát 225  
qua mô hình hành vi tiêu dùng của Kotler  
và Amstrong (2001) để thực hiện cuộc đánh  
giá các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng  
tiêu dùng thức ăn nhanh. Nghiên cứu chỉ  
ra rằng có 6 nhân tố ảnh hưởng đến hành  
vi tiêu dùng sản phẩm thức ăn nhanh ở  
châu Âu đó là: Hương vị thức ăn nhanh,  
Chất lượng dịch vụ, Giá cả, Quảng cáo,  
Không gian của cửa hàng thức ăn nhanh,  
ảnh hưởng của yếu tố tâm lý, xã hội. Trong  
đó nhóm yếu tố chất lượng dịch vụ và chất  
lượng sản phẩm có ảnh hưởng lớn nhất. Đến  
năm 2014, Elif và Handa (2014) nghiên cứu  
“Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa  
chọn các thương hiệu thức ăn nhanh trong  
nước và ngoài nước” bằng việc khảo sát với  
400 sinh viên của 4 trường đại học ở thành  
phố Ankara của ổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu sử  
dụng bảng khảo sát gồm 4 phần với 43 câu  
hỏi. Mô hình nghiên cứu gồm: Sự tiện lợi, người tiêu dùng trẻ. Nghiên cứu sử dụng  
phương pháp nghiên cứu định lượng thông  
qua phân tích hồi quy đa tham số. Kết quả  
ương hiệu, Giá cả, Chất lượng sản phẩm,  
Quy trình phục vụ.  
34  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
cho thấy 4 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến  
Từ các nghiên cứu trên cho thấy có nhiều  
quyết định lựa chọn quán ăn nhanh của nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng  
giới trẻ TPHCM theo thứ tự giảm dần: (1)  
Giá cả, (2) Sản phẩm, (3) Vị trí cửa hàng  
và (4) Không gian. Kết quả cũng cho thấy  
không có sự khác biệt trong quyết định theo  
giới tính nhưng có sự khác biệt theo nghề  
nghiệp và thu nhập. Đến năm 2019, Công ty  
nghiên cứu thị trường GCOMM thực hiện  
“Các yếu tố ảnh hưởng đến sự quan tâm của  
người dùng dịch vụ giao nhận đồ ăn trực  
tuyến” từ cuộc khảo sát 600 khách hàng  
Hà Nội và TPHCM từng sử dụng dịch vụ  
đặt thức ăn thông qua ứng dụng điện thoại.  
Mối quan tâm hàng đầu của người dùng  
dịch vụ giao nhận đồ ăn trực tuyến là tốc độ  
giao hàng, đóng gói sạch, chất lượng đảm  
bảo, sản phẩm chính xác và có nhiều món  
với giá hợp lý. Kết quả nghiên cứu cho rằng  
năm mối quan tâm hàng đầu của người  
dùng dịch vụ giao nhận đồ ăn trực tuyến là  
tốc độ giao hàng, đóng gói sạch, chất lượng  
đảm bảo, sản phẩm chính xác và có nhiều  
thức ăn nhanh, mỗi quốc gia, mỗi thời điểm  
nghiên cứu đều cho các yếu tố khác nhau và  
các kết quả khác nhau nhưng phần lớn các  
yếu tố đều tác động cùng chiều đến hành vi  
tiêu dùng thức ăn nhanh tại các cửa hàng  
thức ăn nhanh, chưa có nhiều nghiên cứu  
thực hiện đối với việc đặt thức ăn nhanh  
qua internet.  
2.2. Cơ sở lý thuyết  
ức ăn nhanh (Fast Food) là thức ăn  
đã được chế biến sẵn, đóng gói sẵn và đem  
soạn ra, phục vụ một cách nhanh chóng  
(Merriam Webster, 1952). Hay nói cách  
khác thức ăn nhanh là thức ăn được chuẩn  
bị sẵn và phục vụ một cách nhanh chóng.  
Các món ăn trong cửa hàng thức ăn nhanh  
được giới hạn trong một thực đơn để khách  
hàng lựa chọn (Bender & Bender, 1995) và  
các cửa hàng thức ăn nhanh sẽ “sản xuất”  
các món ăn này theo một chuỗi công việc  
món với giá hợp lý. Cũng trong năm 2019, có thứ tự từ khâu chế biến đến phục vụ  
Nguyễn Huy Tuân và Mai ị Hồng Nhung (Sharma và cộng sự, 2005). ức ăn nhanh  
nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến hành vi không quá đắt đỏ (Meriam Webster, 2005)  
tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet của  
người tiêu dùng tại Đà Nẵng được tiến hành  
trên 4 quận gồm: quận Hải Châu, Sơn Trà,  
Ngũ Hành Sơn, anh Khê thuộc thành  
phố Đà Nẵng với 330 khảo sát. Nghiên cứu  
này cho thấy, các nhân tố: Sự đa dạng và dễ  
dàng mua, Sản phẩm và hoạt động chiêu  
thị, Giá cả có tác động tích cực đến hành  
vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua mạng của  
người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Đà  
Nẵng. Sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm  
thức ăn nhanh và dễ dàng mua đóng vai trò  
quan trọng nhất.  
và khách hàng sử dụng thường có xu hướng  
mang về hơn là thưởng thức ngay tại cửa  
hàng (Davies và cộng sự, 2004, Lê ị Hồng  
Nghĩa và cộng sự, 2020).  
Liang và Lai (2000), cho rằng mua sắm  
trực tuyến (còn được gọi là mua sắm hàng  
qua mạng, mua sắm qua internet) là quá  
trình mua sản phẩm/dịch vụ qua internet.  
Mua sắm trực tuyến là hành vi của người  
tiêu dùng trong việc mua sắm thông qua các  
cửa hiệu trên mạng hoặc website sử dụng các  
giao dịch mua hàng trực tuyến (Monsuwe  
35  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
và cộng sự, 2004). Mua sắm trực tuyến là quyết định mua của người tiêu dùng. Trong  
các nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy mô  
hình của Deepak (2016) ứng dụng kỹ thuật  
phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân  
tích nhân tố khẳng định (CFA) và kỹ thuật  
SEM để đo lường hành vi ra quyết định  
của thanh niên Ấn Độ. Tuy nhiên nghiên  
cứu chưa đo lường sự tác động của yếu tố  
nhóm tham khảo từ mô hình TRA và TBP  
đến hành vi sử dụng thức ăn nhanh. Tác  
giả nhận thấy yếu tố nhóm tham khảo cần  
thiết được đưa vào mô hình nghiên cứu vì  
hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng Việt  
Nam ảnh hưởng rất nhiều từ sự giới thiệu,  
tư vấn của các nhóm tham khảo như người  
thân, bạn bè, đồng nghiệp, chuyên gia, bác  
sĩ,… Mặc khác các mô hình nghiên cứu trên  
thế giới và ở Việt Nam không phù hợp với  
hoàn cảnh nghiên cứu của tác giả nên tác  
giả chỉ tham khảo và kế thừa một vài thang  
đo. Cụ thể các thang đo đo lường khái niệm  
về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu  
dùng thức ăn nhanh qua internet được xây  
dựng dựa trên các thang đo của Nguyễn  
Huy Tuân và Mai ị Hồng Nhung (2019).  
Nhiều nghiên cứu như Aysha và Munazza  
(2012); Elif và Handa (2014) đã chứng minh  
rằng các thành phần ảnh hưởng đến hành vi  
của khách hàng đối với sản phẩm là không  
một giao dịch được thực hiện bởi người tiêu  
dùng thông qua giao diện dựa trên máy tính  
bằng cách kết nối và có thể tương tác máy  
tính của người tiêu dùng với các cửa hàng  
số hóa của nhà bán lẻ thông qua mạng máy  
tính (Haubl và Trifs, 2000).  
Bennett (1988) định nghĩa “hành vi tiêu  
dùng là sự tương tác năng động của các yếu  
tố ảnh hưởng đến nhận thức, hành vi và môi  
trường mà qua sự thay đổi đó con người  
thay đổi cuộc sống của họ”. eo đó, “hành  
vi tiêu dùng là toàn bộ các hoạt động liên  
quan trực tiếp đến quá trình tìm kiếm, thu  
thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng, loại bỏ sản  
phẩm/dịch vụ. Nó bao gồm các quá trình ra  
quyết định diễn ra trước, trong và sau các  
hành động đó” (Engel và cộng sự, 1993).  
3. Mô hình, dữ liệu và phương pháp  
nghiên cứu  
3.1. Cơ sở khoa học của mô hình  
Phần lớn các nghiên cứu trong và ngoài  
nước đều sử dụng kỹ thuật hồi quy tuyến  
tính đa tham số để nghiên cứu hành vi lựa  
chọn thức ăn nhanh của người tiêu dùng.  
Các nghiên cứu đó chỉ đánh giá được sự  
tác động của các yếu tố độc lập đến hành vi ổn định, nó có thể thay đổi theo bối cảnh,  
loại sản phẩm và từng thị trường khác nhau  
thì khác nhau. Hầu hết các nghiên cứu trên  
đều thực hiện nghiên cứu về hành vi tiêu  
dùng thức ăn nhanh tại các cửa hàng thức  
ăn nhanh, chưa nhiều nghiên cứu thực  
hiện hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua  
internet.  
người tiêu dùng mà chưa thể hiện rõ hành  
vi người tiêu dùng trải qua 2 giai đoạn là ý  
định rồi mới tác động đến quyết định. Bên  
cạnh đó, các nghiên cứu đã tổng quan trên  
phần lớn đều ứng dụng mô hình lý thuyết  
về hành vi tiêu dùng là mô hình TRA và mô  
hình TBP để đánh giá sự tác động của các  
yếu tố đến hành vi người tiêu dùng, trong  
đó chỉ đánh giá sự tác động đến ý định hoặc  
Dựa trên kết quả nghiên cứu trước, các  
nhân tố tác động đến hành vi tiêu dùng  
36  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
thức ăn nhanh qua internet đưa vào mô nhanh của các khách hàng có độ tuổi, thu  
hình nghiên cứu gồm: Chất lượng sản phẩm  
(CLSP); Tính đáp ứng của trang web (TDU);  
Rủi ro tài chính và thời gian (RR); Giá cả  
sản phẩm (GCSP); Sự thuận tiện lợi (STT);  
Chiêu thị (CT); Đa dạng lựa chọn sản phẩm  
thức ăn nhanh (DD). Đồng thời tác giả bổ  
sung các biến về đặc điểm nhân khẩu học  
vào mô hình nghiên cứu nhằm kiểm định  
sự khác biệt về hành vi tiêu dùng thức ăn  
nhập, trình độ học vấn,… Mô hình các yếu  
tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn  
nhanh qua internet như sau:  
Y =β0 + β1*X1 + β2*X2 + β3*X3 + ... + β7*X7  
Trong đó: Y là yếu tố phụ thuộc hành vi  
tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet, X  
là các yếu tố độc lập, hệ số β là các hệ số  
hồi quy.  
Chất lượng sản phẩm  
Tính đáp ứng của trang web  
Rủi ro tài chính và thời gian  
Giá cả sản phẩm  
Đặc điểm nhân khẩu học  
Hành vi tiêu dùng thức ăn  
nhanh qua internet  
Sự thuận tiện  
Chiêu thị  
Đa dạng về sự lựa chọn sản  
phẩm thức ăn nhanh  
Hình 1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet  
3.2. Dữ liệu  
phá nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng  
đến quyết định sử dụng thức ăn nhanh qua  
internet. (iii) u thập ý kiến góp phần xây  
dựng các hàm ý quản trị nhằm thu hút các  
khách hàng. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng  
đến quyết định sử dụng thức ăn nhanh qua  
internet được mô tả Bảng 1. Trong đó các  
biến quan sát được đo lường bằng thang đo  
Likert 5 từ 1: Hoàn toàn không đồng ý đến  
5: Hoàn toàn đồng ý.  
Dữ liệu thu thập qua phỏng vấn trực  
tuyến 578 khách hàng đã tiêu dùng thức  
ăn nhanh qua internet tại TPHCM. Bảng  
khảo sát được thiết kế nhằm giải quyết các  
mục tiêu sau: (i) u thập thông tin dữ liệu  
nhằm đánh giá hành vi lựa chọn thức ăn  
nhanh qua internet. (ii) u thập thông tin  
dữ liệu phục vụ cho phân tích nhân tố khám  
37  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
Bảng 1. Mô tả các thang đo  
Yếu tố  
Phát biểu  
Nguồn  
Nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn chứa chất phụ gia, chất bảo  
quản hay các chất nhân tạo khác  
Nguyên liệu dùng để chế biến thức ăn là nguyên liệu tự nhiên,  
tươi ngon  
Chất  
ức ăn nhanh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm  
lượng  
sản phẩm ức ăn nhanh bán qua mạng có bao bì nhìn hấp dẫn  
ức ăn nhanh bán qua mạng nhìn có chất lượng  
ức ăn nhanh có nhiều mặt hàng để lựa chọn  
ức ăn nhanh bán qua mạng được chế biến trong ngày  
Tôi thích trang Web có đầy đủ thông tin về người bán  
Tôi thích trang Web có đầy đủ thông tin về các loại sản phẩm thức  
Elif và Handa  
(2014); Ha, N.  
K. G. (2018);  
Nguyễn Hữu  
Huân và Mai  
ị Hồng  
ăn nhanh  
Tính đáp  
ứng của  
trang web  
Tôi thích trang Web có giao diện đẹp, dễ nhìn, tốc độ tìm kiếm cao  
Tôi thích trang Web có hệ thống ghi nhận những đánh giá, bình  
luận của người mua trước  
Tôi thích trang Web dễ dàng tương tác với những người bán hàng  
trực tuyến  
Nhung (2019)  
Gặp rủi ro về tài chính khi sản phẩm kém chất lượng  
Phát sinh chi phí vận chuyển khi tiêu dùng thức ăn nhanh qua  
internet  
Hàng hóa được giao trễ hơn so với quy định  
Rủi ro tài  
chính và  
thời gian  
Gặp rủi ro về thời gian khi cung cấp thông tin cho mỗi lần đặt hàng  
Giá bán của thức ăn nhanh qua mạng phù hợp với chất lượng  
sản phẩm  
Tiêu dùng thức ăn nhanh qua mạng giúp tôi dễ dàng so sánh giá  
Tiêu dùng thức ăn nhanh qua mạng giúp tôi tiết kiệm tiền bạc  
Tôi tiêu dùng thức ăn nhanh qua mạng vì có mức giá đa dạng  
Mua thức ăn nhanh qua mạng giúp tôi thuận tiện trong việc  
di chuyển  
Giá cả  
cảm nhận  
Mua thức ăn nhanh qua mạng giúp tôi thuận tiện về thời gian  
Dễ dàng tìm được sản phẩm thức ăn nhanh mà mình cần  
Có thể mua sản phẩm thức ăn nhanh ở bất kỳ đâu  
Tôi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet vì được phục vụ nhanh  
chóng và tận nơi  
Sự  
thuận tiện  
38  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
Yếu tố  
Phát biểu  
Tôi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet vì có nhiều chương trình  
khuyến mãi, giảm giá  
Nguồn  
Tôi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet vì được tư vấn nhiệt tình  
và vui vẻ  
Tôi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet vì tốc độ giao hàng  
nhanh chóng  
Chiêu thị  
Aysha và  
Munazza  
(2012); Elif và  
Handa (2014);  
Ha, N. K. G.  
(2018); Nguyễn  
Hữu Huân và  
Mai ị Hồng  
Nhung (2019)  
Tôi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet vì thức ăn được đóng gói  
sạch sẽ và giao hàng chính xác.  
Có thể có được đầy đủ những thông tin về các loại sản phẩm thức  
ăn nhanh  
Đa dạng  
về sự lựa  
chọn sản  
phẩm  
thức ăn  
nhanh  
Có nhiều sự lựa chọn hơn cho một loại sản phẩm thức ăn nhanh  
Có nhiều sự lựa chọn hơn về thương hiệu thức ăn nhanh và người bán  
Có thể tìm thấy hầu hết tất cả những sản phẩm thức ăn nhanh mà  
mình mong muốn  
Dễ dàng đặt mua sản phẩm thức ăn nhanh mà mình mong muốn  
Tiêu dùng thức ăn nhanh qua mạng đáp ứng được mong đợi của tôi  
Elif và Handa  
(2014); Nguyễn  
Hữu Huân và  
Mai ị Hồng  
Nhung (2019)  
Hành vi  
tiêu dùng  
thức ăn  
nhanh  
qua mạng  
Tôi sẽ lựa chọn hình thức mua qua internet, khi có nhu cầu tiêu  
dùng thức ăn nhanh  
Tôi sẽ giới thiệu người thân, bạn bè, đồng nghiệp tiêu dùng thức ăn  
nhanh qua internet  
3.3. Phương pháp nghiên cứu  
Nghiên cứu định lượng: Được tiến hành  
tại khu vực TPHCM, với đối tượng nghiên  
cứu là 578 khách hàng đã tiêu dùng thức ăn  
nhanh qua internet, sử dụng phương pháp  
lấy mẫu phi xác suất gửi trực tuyến đến  
khách hàng thông qua Servey Monkey.  
Nghiên cứu định tính: Sử dụng kỹ thuật  
thảo luận nhóm tập trung, tác giả tham khảo  
ý kiến của 07 chuyên gia trong ngành thức  
ăn nhanh và thảo luận với 07 khách hàng  
thường xuyên tiêu dùng thức ăn nhanh qua  
internet nhằm khẳng định mô hình nghiên  
cứu, cũng như khám phá các nhân tố mà  
khách hàng quan tâm, đã trực tiếp ảnh  
hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh  
qua internet.  
Bài viết đánh giá độ tin cậy thang đo  
bằng Cronpach’s Alpha và phân tích nhân  
tố EFA, xây dựng ma trận tương quan và  
hàm hồi quy về mối quan hệ giữa các nhân  
tố trên với quyết định tiêu dùng thức ăn  
nhanh qua internet của khách hàng.  
39  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
4. Kết quả và thảo luận  
alpha lớn hơn 0,6, hệ số tương quan với biến  
tổng đều lớn hơn 0,3. Như vậy, tất cả các  
biến quan sát sẽ được sử dụng trong phân  
tích nhân tố khám phá.  
Kết quả phân tích Cronbach’s alpha  
(Bảng 2) cho thấy các thang đo đều đạt độ  
tin cậy (thỏa mãn yêu cầu hệ số Cronbach’s  
Bảng 2. Tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo  
Cronbach’s  
Alpha nếu  
loại biến có  
giá trị  
nhỏ nhất  
0,665  
(CNGC2)  
Số  
Hệ số  
Hệ số  
Ký  
biến  
Cronbach’s tương quan  
Alpha biến biến tổng có  
Kết  
ang đo  
luận  
hiệu quan  
sát  
tổng  
giá trị nhỏ nhất  
Cảm nhận giá cả  
CNGC  
CT  
4
4
6
0,763  
0,908  
0,890  
0,532 (CNGC1)  
Đạt  
Chiêu thị, khuyến mãi  
Chất lượng sản phẩm  
0,728 (CT1) 0,862 (CT3) Đạt  
0,862  
CLSP  
0,659 (CLSP1)  
Đạt  
(CLSP5)  
Đa dạng về sự lựa chọn DD  
Tính đáp ứng trang web DU  
4
5
0,810  
0,866  
0,555 (DD4) 0,718 (DD2) Đạt  
0,642 (DU1) 0,829 (DU4) Đạt  
Rủi ro tài chính,  
RR  
5
5
3
0,897  
0,824  
0,735  
0,727 (RR1)  
0,870 (RR5) Đạt  
thời gian  
Sự thuận tiện  
Hành vi tiêu dùng thức  
ăn nhanh qua internet  
STT  
HV  
0,598 (STT3) 0,777 (STT5) Đạt  
0,528  
(HV2)  
0,620  
Đạt  
(HV1)  
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích trên phần mềm SPSS  
Kết quả khẳng định thang đo các nhóm thu được thước đo KMO có giá trị bằng  
nhân tố còn lại đều đạt yêu cầu. Cụ thể, hệ 0,683 thỏa mãn điều kiện 0,5 ≤ KMO ≤ 1.  
số KMO = 0,858 > 0,5 (điều kiện 0,5 ≤ KMO Kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig. =  
≤ 1), cho thấy thang đo được thiết kế phù 0,000 ≤ 0,05, các biến quan sát có tương  
hợp với dữ liệu thực tế. Kiểm định Bartlett’s quan với nhau trong mỗi nhóm nhân tố.  
Test có giá trị Sig. = 0,000 ≤ 0,05, điều đó Giá trị phương sai cộng dồn của các yếu tố  
cho thấy các biến quan sát có tương quan là 65,466% > 50% đáp ứng tiêu chuẩn. Kết  
với nhau trong mỗi nhóm nhân tố.  
quả phân tích nhân tố khám phá giúp nhận  
diện 7 nhân tố được trích tại eigenvalue là  
1,964 và tổng phương sai trích là 65,466%.  
Đối với biến phụ thuộc “quyết định sử  
dụng thức ăn nhanh qua internet”, kết quả  
40  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố  
ành phần  
CLSP  
0,789  
RR  
DU  
CT  
STT  
DD  
CNGC  
CLSP5  
CLSP3  
CLSP4  
CLSP6  
CLSP1  
CLSP2  
RR5  
0,739  
0,726  
0,697  
0,674  
0,652  
0,859  
0,847  
0,828  
0,825  
0,822  
RR4  
RR1  
RR2  
RR3  
DU4  
0,838  
0,782  
0,760  
0,759  
0,713  
DU3  
DU2  
DU5  
DU1  
CT3  
0,876  
0,837  
0,821  
0,749  
CT4  
CT2  
CT1  
STT1  
STT2  
STT5  
STT4  
STT3  
DD2  
0,747  
0,746  
0,739  
0,711  
.0,708  
0,809  
0,786  
0,673  
0,640  
DD3  
DD1  
DD4  
CNGC2  
CNGC3  
CNGC1  
CNGC4  
Giá trị KMO  
0,823  
0,803  
0,728  
0,669  
1,203  
67,015  
0,858  
0,000  
7
Giá trị phương sai trích  
Tổng phương sai trích (%)  
Sig của kiểm định Barlet’s  
Số nhân tố trích tại điểm > 1  
Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích trên phần mềm SPSS  
41  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
Tiến hành hồi quy yếu tố phụ thuộc quyết với các yếu tố độc lập (Bảng 4) thu được kết  
định tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet quả sau:  
Bảng 4. Kết quả hồi quy  
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số đã chuẩn hóa  
t
Sig,  
VIF  
B
Beta  
Hằng số 0,096  
0,463  
5,508  
3,981  
4,688  
3,297  
-6,081  
2,931  
4,903  
0,643  
0,000  
0,000  
0,000  
0,001  
0,000  
0,004  
0,000  
CNGC  
CLSP  
DD  
0,221  
0,209  
0,225  
0,136  
-0,233  
0,155  
0,201  
0,213  
0,204  
0,220  
0,136  
-0,229  
0,124  
0,196  
1,083  
1,901  
1,592  
1,234  
1,030  
1,297  
1,161  
DU  
RR  
STT  
CT  
F Value = 54,271; R2 = 52,4; sig = 0,000 < 0,05  
Nguồn: Tổng hợp kết quả trên SPSS  
Phương trình tuyến tính từ kết quả hồi quy chọn sản phẩm thức ăn nhanh”; “Cảm nhận  
với hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa có dạng:  
giá cả sản phẩm”; “Chất lượng sản phẩm”;  
“Chiêu thị”; “Tính đáp ứng của trang web”,  
“Sự thuận tiện” cũng ảnh hưởng khá tích  
cực với quyết định sử dụng thức ăn nhanh  
qua internet. Do đó, doanh nghiệp chuyên  
doanh thức ăn nhanh cần chú trọng nâng  
cao hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua  
internet.  
HV = 0,096 + 0,221*CNGC + 0,209*CLSP  
+ 0,225*DD + 0,136*DU – 0,233*RR  
+ 0,155*STT + 0,201*CT  
Kết quả hồi quy cho thấy, mô hình với  
mức ý nghĩa 1% và các nhân tố giải thích  
được 52,4% mức độ đánh giá của khách hàng  
về quyết định tiêu dùng thức ăn nhanh qua  
internet. Các nhân tố trên (Bảng 4) cho thấy  
6 yếu tố ảnh hưởng cùng chiều đến hành vi  
tiêu dùng thức ăn nhanh là CNGC, CLSP,  
DD, DU, STT, CT. Trong khi đó yếu tố RR  
tác động ngược chiều đến hành vi tiêu dùng  
thức ăn nhanh với mức ý nghĩa Sig = 0,000.  
Hệ số Beta của nhân tố “rủi ro tài chính và  
5. Kết luận  
Mục đích chính của nghiên cứu này là  
khám phá các yếu tố tác động đến quyết  
định tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet.  
Dựa vào kết quả lược khảo các tiền nghiên  
cứu, một mô hình cơ sở về các nhân tố ảnh  
thời gian” có giá trị cao nhất (–0,233), điều hưởng hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh  
này cho thấy “rủi ro tài chính và thời gian”  
có ảnh hưởng cao nhất đến quyết định sử  
dụng thức ăn nhanh qua internet của khách  
hàng. Tương tự, các nhân tố “đa dạng về lựa  
đã được xây dựng. Phương pháp phân tích  
nhân tố khám phá kèm các kiểm định liên  
quan đã giúp điều chỉnh mô hình cơ sở  
thành mô hình chính thức, phù hợp với đặc  
42  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
điểm dữ liệu thu thập được qua cuộc khảo giúp khách hàng hiểu rõ cảm nhận giá cả  
sản phẩm gắn với chất lượng sản phẩm. Bên  
cạnh đó, cần xây dựng các chiến lược chiêu  
thị nhằm thu hút thêm khách hàng. Ngoài  
ra cần nâng cấp các tính năng còn thiếu của  
trang web nhằm giúp khách hàng thao tác  
dễ dàng. Cuối cùng cần nâng cao sự tiện lợi  
cho khách hàng khi sử dụng thức ăn nhanh.  
sát 578 khách hàng đã tiêu dùng thức ăn  
nhanh qua internet tại TPHCM.  
Kết quả phân tích cho thấy 7 yếu tố ảnh  
hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh  
qua internet tại TPHCM theo mức độ ảnh  
hưởng giảm dần là: (1) Rủi ro tài chính và  
thời gian (RR); (2) Đa dạng về lựa chọn sản  
phẩm thức ăn nhanh (DD); (3) Cảm nhận  
giá cả sản phẩm (CNGC); (4) Chất lượng  
sản phẩm (CLSP); (5) Chiêu thị (CT); (6)  
Tính đáp ứng của trang web (TDU), (7) Sự  
tiện lợi (STT).  
Nghiên cứu đã trình bày khái niệm về  
hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh và đo lường  
khái niệm tiềm ẩn này bằng bộ thang đo tin  
cậy qua các kiểm định của EFA. Tuy nhiên,  
hướng nghiên cứu tiếp theo, việc kiểm định  
các thang đo bằng CFA là cần thiết để khai  
thác và đánh giá cụ thể hơn nữa bộ thang đo  
này. Kết quả nghiên cứu này hy vọng góp  
phần thu hút sự chú ý của các nhà nghiên  
cứu, các doanh nghiệp chuyên doanh thức  
ăn nhanh về các yếu tố tác động.  
Kết quả này gợi ý các doanh nghiệp thu  
hút thêm khách hàng thông qua việc giúp  
khách hàng hạn chế rủi ro về tài chính và  
thời gian. Cùng với đó là đa dạng về lựa chọn  
sản phẩm thức ăn nhanh, kết hợp với đó cần  
TÀI LIỆU THAM KHẢO  
Aysha. K.B., & Munazza. S. (2012). Review of Trends in Fast Food Consumption. European Journal of  
Economics. Finance and Administrative Sciences, (48).  
Akbay C., & Jones E. (2005). Food consumption behavior of socioeconomic groups for private labels  
and national brands. Food Qual. Prefer, 16, 621-631.  
Bender. A. E., & Bender. D, A. (1995). Food and the environment. Environmental Management and  
Health, 6 (3), 4-6.  
Bennett D.B. (1988). Dictionary of Marketing Terms. American Marketing Association.  
Deepak. A. (2016). Decision Making Behavior of youth towards organised fastfood outlets: An empirical  
analysis. IOSR Journal of Business and Management (IOSR-JBM), 45-53.  
Davies, G.F., & Smith, J.L. (2004). Fast food: dietary perspectives. Nutrition & Food Science, 34 (2), 80-82.  
Elif, A.E., & Handan O. Akbay (2014). Factors influencing young consumers preferences of domestic  
and International fastfood brands. Public Health Nutrition, 7, 1089-1096.  
Ha, N. K. G. (2018). Decision to choose fast food restaurants of the young people in Ho Chi Minh City,  
Vietnam. Herald NAMSCA, 4, 471-485.  
Haubl, G., & Trifs, V. (2000). Consumer Decision Making in Online Shopping Environments: e  
Effects of Interactive Decision Aids. Marketing Science, 19, 4-21.  
43  
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 62 – áng 4 Năm 2021  
Hossain, T., & Huda, MD. (2009). Consumer attitude towards restaurants in Dhaka City: An empirical  
study. ASA University review, 3(2).  
Islam, N., & Ullah, G.M. (2010). Factors affecting consumers’ preferences on fast food items in  
Bangladesh. Journal of Applied Business Research, 26(4), 131-146.  
Engel, J.F., Blackwell, R.D., & Miniard, P.W. (1993). Consumer Behavior (7th ed.). New York: e  
Dryden Press.  
Kotler, P. and Armstrong, G. (2001). Principles of Marketing (9th ed.). Upper Saddle River, NJ: Prentice  
Hall, 245-261.  
Kita, P. and Hasan, J. (2010). e main factors on slovakian consumer’s behavior regarding fast food  
nutrition. Management & Marketing, 5(1), 135-142.  
Lê ị Hồng Nghĩa và Nguyễn Tố Như (2020). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm  
Sâm Ngọc Linh của người tiêu dùng tại thị trường Kon Tum. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính –  
Marketing, 57, 42-51.  
Merriam-Webster (1952). Colegiate Dictionary, Best Handy-Size, G & C Merriam Print.  
Monsuwe and Benedict G.C. Dellaert (2004). What drives consumers to shop online? A literature  
Review. International Journal of Service Industry Management, 15(1), 102-121.  
Nguyễn Hữu Huân và Mai ị Hồng Nhung (2019). Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn  
nhanh qua Internet của người tiêu dùng tại TP Đà Nẵng. Tạp chí Tài chính, kỳ 2.  
Nguyễn Minh Huệ (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cửa hàng thức ăn nhanh  
của người dân thành phố ái Nguyên. Tạp chí Kinh tế & Quản trị Kinh doanh, 02, 43-48.  
Nguyễn ị Hồng Nguyệt (2020). Ảnh hưởng của trải nghiệm thương hiệu đến chất lượng mối quan hệ  
và lòng trung thành khách hàng. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, 55, 26-36.  
Pattaraporn, J. and Chitraporn, Y. (2011). Consumer attitudes toward Quick Service Restaurants  
in ailand: e study of influencing factors affecting purchase making decision. MIMA –  
International Marketing.  
Sharma, B.K. (2005). Perception of consumers towards Fast food A descriptive view of Bhopal region.  
Conference: National Seminar on Emerging Dimensions in Management and Information  
Technology in BVM College of Management Education, Gwalior.  
Tổng cục ống kê (2019). Kết quả toàn bộ tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, 35.  
44  
pdf 14 trang baolam 14/05/2022 4880
Bạn đang xem tài liệu "Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng thức ăn nhanh qua internet tại thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnhan_to_anh_huong_den_hanh_vi_tieu_dung_thuc_an_nhanh_qua_in.pdf