Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0

Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng  
NĂNG LỰC CNH TRANH CA CÁC DOANH NGHIP VIT  
NAM TRONG THI KCÁCH MNG CÔNG NGHIP 4.0  
COMPETITIVENESS OF VIETNAMESE ENTERPRISES IN THE INDUSTRIAL  
TIMES 4.0  
Nguyn Thị Hường  
Khoa Kinh tế - Du lch. Trưng Đại hc Kiên Giang  
TÓM TT  
Cách mng công nghiệp 4.0 là đỉnh cao mi ca sphát trin công ngh, bởi đây là cuộc cách mng mi có  
skhác bit vtốc độ, phạm vi và các tác động. Cuc cách mng công nghiệp 4.0 là cơ hội để các doanh  
nghip Vit Nam ng dng trong vic gim chi phí giao dch và qun lý (80 - 90% theo Mckinsey &Co);  
ng dng công nghhiện đại htrphát trin sn phm dch vmi trong qun trị điều hành, hoạch định  
chiến lược, tăng năng suất lao động; tăng khả năng tiếp cn thông tin, dliu, kết ni, hợp tác; tăng cơ hội  
kinh doanh mi (da trên công nghsố như thương mại điện t, tài chính số…); tăng khả năng tham gia  
chui giá trtoàn cu và khu vc, tham gia hệ sinh thái điện tkết hp tài chính, y tế, bo him, du lch,  
giáo dục, thương mại và kinh doanh bất động sn nhm nâng cao năng lc cnh tranh ca các doanh nghip.  
Tkhóa: Cách mng công nghiệp, Năng lực cnh tranh, doanh nghip.  
ABSTRACT  
Industrial Revolution 4.0 is the new pinnacle of technological development, because this new revolution has  
the difference in speed, scope and impact. Industrial Revolution 4.0 is an opportunity for Vietnamese  
enterprises to reduce their transaction and management costs (80-90% by Mckinsey & Co.); Apply modern  
technology to support the development of new products and services in management, strategic planning,  
increase labor productivity; increased access to information, data, connectivity, collaboration; increase new  
business opportunities (based on digital technology such as e-commerce, digital finance ...); increase the  
capacity to participate in the global and regional value chain, participate in e-ecosystems combining  
finance, health, insurance, tourism, education, trade and real estate business to enhance capacity  
competitive forces of enterprises.  
Keywords: Industrial Revolution, Competitiveness, enterprise.  
1. Đặt vấn đề  
Cuc cách mng công nghip ln thứ tư manh nha hình thành vào đầu những năm 2010. Cuộc cách  
mng công nghiệp 4.0 được to nên bi sgiao thoa ca các công nghtiên tiến như điện toán đám mây,  
công nghệ di động không dây (wifi), trí tunhân to (robot), công nghtin học lượng t, công nghnano...  
Các công nghnày có tính liên ngành sâu rộng, nghĩa là thành tựu công nghca ngành này có tháp dng  
sâu rộng trong ngành khác và ngược li. Cuc cách mng công nghip 4.0 sto ra sn phm, dch vtheo  
yêu cu cthca khách hàng vi chi phí phù hp và xây dng hthng sn xut hàng lot có khả năng linh  
hoạt điều chỉnh theo thay đổi ca nhu cu xã hi, tối ưu lợi ích cho các bên liên quan. Ba công nghnn tng  
ca cuc cách mng công nghip là dliu lớn, điện toán đám mây và kết ni internet vn vt. Da trên 3  
công nghnày, thế giới đang nghiên cứu và phát trin các công nghệ ứng dng mới như công nghệ in 3D,  
máy móc tự động hóa và tích hợp con người - máy móc là những động lc chính thúc đẩy tăng năng suất  
công nghip. Mc dù cuc cách mng công nghip 4.0 chmi din ở giai đoạn đầu, nhưng có thể khng  
253  
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng  
định rng, nhng thành tựu đột phá mà nó mang li là không thphnhn. Đây sẽ là cơ hội và cũng là thách  
thc cho các DN Vit Nam trong việc nâng cao năng lực cnh tranh ca mình trên thị trường trong và ngoài  
nước.  
2. Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh doanh nghiệp  
Theo tchc hp tác và phát trin kinh tế (OECD, 2000), “NLCT” được định nghĩa là sức sn xut  
ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sdng các yếu tsn xut có hiu qulàm cho doanh nghip (DN),  
các ngành, các địa phương, các quốc gia và khu vc phát trin bn vững trong điều kin cnh tranh quc tế.  
Theo Bch Thụ Cường (2002), quan niệm NLCT là “năng lực ca mt DN hoc mt ngành, mt quc gia  
không bDN khác, ngành khác, quốc gia khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Micheal Porter (1990), cho  
rng NLCT cn dựa trên năng suất lao động. Trong nghiên cu ca Feurer R. và Chaharbaghi K. (1994) thì:  
“NLCT là khả năng của tchức để hành động và phn ng lại trong môi trường cnh tranh của mình, đòi hỏi  
sc mạnh tài chính để thc hin các khoản đầu tư cần thiết trong công nghvà con người. Hatzichronoglou  
T. (1996) “NLCT là khả năng của các công ty, các ngành công nghip, khu vc, quc gia và khu vc siêu  
quốc gia để to ra yếu tthu nhp và yếu tmức độ việc làm tương đối cao trên cơ sở bn vng, trong khi  
thường xuyên được tiếp xúc vi các cuc cnh tranh quc tế”. Alt R. và Zbornik S. (1996) khẳng định,  
“NLCT là những nlực được thc hin bi các tchc nhm duy trì li nhun lâu dài, trên mc trung bình  
ca ngành công nghip cthtrong hoạt động kinh doanh ca mình, hoặc cơ hội đầu tư vào các ngành công  
nghiệp khác”. Quan điểm ca Ambastha A. và Momaya K.S. (2004),NLCT đã trở nên phbiến để mô tả  
sc mnh kinh tế ca mt tchức đối vi ĐTCT trong nn kinh tế thị trường toàn cầu, trong đó hàng hóa,  
dch vụ, con người, kỹ năng và ý tưởng di chuyn tdo trên toàn địa lý biên gii (Murths, 1998)”. Khi  
nghiên cu NLCT ca DN, tác giAmbastha và Momaya (2004) đã đưa ra lý thuyết vNLCT cấp độ DN.  
Nghiên cứu tập trung vào các nguồn lực cạnh tranh chính tại một công ty và các tài liệu liên quan đến khung  
NLCT là tài sản, quy trình và hiệu quả hoạt động (Asset, processes, performance -APP). Cách tiếp cận của  
họ bao gồm hai cấp chiến lược: tài sản, các quy trình và hiệu suất. Các tác giả cho rằng NLCT của một DN  
phụ thuộc vào sự phân chia tài sản hữu hình và vô hình (ví dụ nhân lực, đầu vào vật liệu, thử cơ sở hạ tầng,  
ng nghệ, danh tiếng, thương hiệu) và các quy trình trong tổ chức, cùng nhau tạo ra lợi thế cạnh tranh và có  
thể được gọi là nguồn cạnh tranh. Các quy trình cạnh tranh bao gồm những quy trình giúp xác định tầm quan  
trọng và thực hiện các quy trình cốt lõi, chẳng hạn như quy trình quản lý chiến lược, các quy trình nguồn,  
quy trình quản lý hoạt động và quản lý quy trình công nghệ. NLCT được thể hiện qua năng suất, chất lượng,  
chi phí và tài chính, công nghệ và hiệu suất quốc tế. Nghiên cứu đã chỉ ra rng, NLCT ca DN chu nh  
hưởng ca các yếu t: (1) Ngun lc (ngun nhân lc, cấu trúc, văn hóa, trình độ công ngh, tài sn ca  
DN); (2) Quy trình (chiến lược, quy trình qun lý, quy trình công ngh, quy trình tiếp th); (3) Hiu sut (chi  
phí, giá c, thphn, phát trin sn phm mi).  
3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0  
Trong xu thế toàn cu hóa hin nay, mi doanh nghip (DN) đều có cơ hội như nhau trên thị trường.  
Để có thtn ti và phát trin, mi DN phi có chiến lược tht hiu quả để không ngừng đổi mi nâng cao  
chất lượng sn phẩm, nâng cao năng lực cnh tranh nhằm vượt qua đối th, dành chỗ đứng trên thị trường.  
Doanh nghip luôn phi duy trì khả năng lợi thế cnh tranh ca mình và liên tục nâng cao năng lc cnh  
tranh, như vậy mi có thphát triển được. Doanh nghip các nước đang phát triển hiện đứng trước mt thách  
thc mới. Đó là lợi thế vngun nguyên liu, ttrng giao dch nông sn phm khoáng sn trên thị trường  
ngày càng gim do cách mng khoa hc kthut công nghệ đang phổ biến. Vì vậy, các nước đang phát triển  
phi áp dng chính sách kinh tế mi, thc hin chính sách mca vi bên ngoài, tham gia cnh tranh quc  
tế, sdng nhng thành tu mi ca khoa hc kthut và dch vquc tế.  
Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng góp phần cung cấp sản phẩm dịch vụ qua biên giới dễ dàng với chi  
phí thấp. Theo các nghiên cứu thị trường, thương mại điện tử giữa DN với nhau trên toàn cầu có thể đạt  
6.700 tỷ USD năm 2020, thương mại số dự báo tăng 15%/ năm trong giai đoạn 2015-2020 (Thu Hà, 2017).  
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp DN tăng khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu cũng như khu vực.  
254  
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng  
Thực tế cho thấy, việc các DN Việt Nam chưa tham gia sâu vào chuỗi do nguyên nhân chính là áp dụng công  
nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều nhân công nên chi phí sản xuất cao, khiến khả năng cạnh tranh của hàng hóa  
thấp. Tuy nhiên, việc ứng dụng công nghệ tiên tiến từ cuộc cách mạng sẽ làm giảm chi phí sản xuất, nâng  
cao khả năng cạnh tranh cho các DN.  
Cách mạng công nghiệp 4.0 giúp các DN có cơ hội mở rộng thị trường; từ đó thúc đẩy doanh nghiệp  
phát triển. Do doanh nghiệp ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất sản phẩm, điều này sẽ dẫn đến một  
sự thay đổi to lớn từ phía cung hàng hóa thông qua việc tiết giảm chi phí và tăng năng suất lao động. Cùng  
với đó, chi phí giao thông vận tải và thông tin liên lạc sẽ giảm xuống, hậu cần và chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ  
trở nên hiệu quả hơn, các chi phí thương mại được giảm bớt. Do đó, thị trường của doanh nghiệp sẽ được mở  
rộng.  
Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đang  
chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp của Việt Nam, với nhiều hạn chế cơ bản như quy mô nhỏ, thậm chí  
siêu nhỏ, mức vốn chỉ ở mức từ 04 đến 07 tỷ đồng/doanh nghiệp; trình độ khoa học-công nghệ và đổi mới  
sáng tạo còn thấp, chưa tham gia được vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu... Cùng với đó, 80% đến 90% máy  
móc sử dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, gần 80% là những công nghệ cũ từ thập  
niên1980-1990; khoảng 75% số máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao, hiệu quả sản xuất thấp. Trong khi  
đó, với những đòi hỏi về nền tảng của công nghệ số, kết nối thông minh cùng những đổi thay hằng ngày về  
mặt công nghệ trong cuộc cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, buộc các doanh nghiệp phải có sự chuyển đổi  
mạnh mẽ trong đầu tư và sản xuất, kinh doanh (Thái Linh, 2017).  
Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam, 2017 của Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông  
tin (VECOM) tại các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu cho thấy, năm 201 6 mới chỉ có 32% doanh nghiệp đã  
thiết lập quan hệ kinh doanh với đối tác nước ngoài qua kênh trực tuyến, 11% tham gia các sàn thương mại  
điện tử và 49% có website. Điều này rõ ràng là một hạn chế lớn đối với các doanh nghiệp khi cuộc cách  
mạng công nghiệp 4.0 diễn ra.  
Cách mạng công nghệ 4.0 sẽ tạo ra một sự dịch chuyển lớn nguồn lực lao động. Theo nghiên cứu của  
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), trong tương lai, trung bình 9% việc làm hiện nay có nguy cơ  
bị thay thế hoàn toàn bởi tự động hóa; khoảng 47% các công việc hiện tại ở Mỹ có thể sẽ biến mất vì tự động  
hóa; 30% việc làm sẽ trải qua quá trình trang bị lại, bao gồm các kỹ năng mới. Khi thời kỳ robot hóa và tự  
động hóa lên ngôi, hàng triệu người sẽ rơi vào cảnh thất nghiệp, đặc biệt là những nhân công trong ngành  
vận tải, kế toán, môi giới bất động sản hay bảo hiểm.  
Bên cạnh đó, yêu cầu đối với chất lượng nguồn nhân lực là một trong những vấn đề lớn nhất trong  
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 do những thiếu hụt lớn về nguồn nhân lực trong thị trường kỹ thuật số. Ước  
tính đến năm 2020, riêng khu vực châu Âu có thể thiếu khoảng 825.000 chuyên gia trong mảng lĩnh vực này  
(Nghiêm Xuân Thành, 2017).  
Nhiều DN không hiểu bản chất của cách mạng công nghiệp lần thứ 4, không thấy được liên quan của  
các xu thế công nghệ đến ngành, lĩnh vực của mình, không sẵn sàng năng lực để tiếp cận công nghệ, hệ  
thống hạ tầng, quy trình không sẵn sàng, không xoay chuyển được mô hình tổ chức kinh doanh đáp ứng  
được với xu thế công nghệ.  
Theo một cuộc khảo sát về quan điểm với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được Hiệp hội DN nhỏ và  
vừa Hà Nội vừa thực hiện với 2.000 hội viên chính thức tại 19 chi hội, câu lạc bộ trực thuộc Hiệp hội cho  
thấy, có trên 85% đại diện DN tham gia cuộc khảo sát tại Hà Nội thể hiện sự quan tâm đến cuộc cách mạng  
này. Trong đó, 55% DN Việt Nam đánh giá cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có tác động rất lớn đến nền  
kinh tế Việt Nam; 23% đánh giá tác động bình thường; 11 % đánh giá không tác động lắm và 10% đánh giá  
không tác động, 6% không biết. Tuy nhiên, về chiến lược, có đến 79% DN được khảo sát trả lời rằng, họ  
chưa làm gì để đón sóng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; 55% DN cho biết đang tìm hiểu, nghiên cứu, 19%  
DN đã xây dựng kế hoạch, chỉ có 12% DN đang triển khai. Đối với nhóm các DN không quan tâm đến cuộc  
cách mạng công nghiệp 4.0, 67% DN cho hay, họ không thấy liên quan hay ảnh hưởng nhiều đến DN; 56%  
255  
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng  
cho rằng lĩnh vực hoạt động của DN không bị tác động nhiều; 76% cho rằng họ chưa hiểu lắm về bản chất  
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, 54% nói rằng chưa có nhu cầu, chưa quan tâm (Bùi Thị Quỳnh Trang,  
2017).  
Khả năng cạnh tranh của DN Việt Nam vẫn được nhìn nhận là tương đối thấp ngay cả với mức bảo hộ  
còn tương đối cao. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn một khi đã gia nhập Tổ chức Thương  
mại Thế giới (WTO) và các hiệp định thương mại tự do (FTAs), DN có nhiều cơ hội tận dụng lợi thế nhờ qui  
kinh tế (như: tiếp cận, mở rộng thị trường), song sẽ phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt do bảo hộ giảm  
mạnh, nhiều thị trường phải mở cửa cho các công ty nước ngoài. Theo một tính toán trên cơ sở các cam kết  
WTO, CEPT (Common Effective Preferential Tariff - chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung và là  
mức thuế có hiệu lực dành ưu đãi cho ASEAN) Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN -  
Association of South East Asian Nations) -Trung Quốc, tỷ lệ bảo hộ hữu hiệu (ERP - Effective Rate  
Protection) của Việt Nam, dù giảm đáng kể sau 2007, song nhìn chung vẫn cao gấp hai lần tỷ lệ bảo hộ danh  
nghĩa (NRP - Nominal Rate of Protection) (Bảng 1). ERP đối với công nghiệp chế biến còn cao, trong khi  
đối với các ngành nông nghiệp và khai khoáng tương đối thấp. Như vậy, việc xem xét cam kết cắt giảm thuế  
quan cần được nhìn nhận một cách tổng thể và chi tiết theo từng nhóm ngành hàng, cả mức độ cắt giảm thuế  
quan trung bình và mức độ bảo hộ thực tế.  
Bảng 1: ERP và NRP của các mặt hàng theo các cam kết hội nhập  
Đơn vị tính: %  
Nông nghip  
và thusn  
Khai khoáng  
Công nghip,  
chế biến  
Tng cng  
và khí đốt  
Năm  
2006  
2007  
2010  
2015  
2020  
ERP  
6,42  
6,20  
4,59  
3,51  
3,36  
NRP  
5,37  
5,17  
4,13  
3,25  
3,11  
ERP  
4,33  
4,38  
4,45  
-0,29  
-0,32  
NRP  
3,84  
3,84  
3,83  
0,17  
0,13  
ERP  
NRP  
ERP  
NRP  
38,93 18,69  
31,21 15,25  
26,78 13,14  
21,14 10,65  
20,76 10,30  
20,43  
16,93  
14,41  
10,57  
10,34  
10,53  
9,04  
7,78  
5,64  
5,43  
Nguồn: Theo Phạm Văn Hà (2007) và Trương Đình Tuyển và cộng sự (2011)  
Sc mạnh độc quyn/chi phi thị trường ca nhiu DN trong nước (vn nếu có) cũng khó được duy trì  
lâu. Hơn nữa, theo quy định ca WTO và nhiu cam kết khu vc, các bin pháp can thip truyn thng ca  
Nhà nước nhằm ưu ái mt sngành/DN hoc to li thế cho doanh nghip trong nước so vi các công ty  
nước ngoài cũng sẽ bhn chế đáng kể. Như vậy, vic nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh ca  
DN phthuc rt ln vào nlc ca bn thân DN.  
Thc tế, WTO vn cho phép sdng mt sbin pháp htr. Tuy nhiên, chiến lược, chính sách công  
nghip/ngành có hiu quvà thng nht vi những quy định ca WTO cn mang tính toàn din, bao trùm cả  
nn kinh tế hơn là hướng ti mt sngành/DN nhất định da trên sự ưu ái. Vai trò nhà nước trong phát trin  
không hgiảm. Nhưng, Nhà nước về cơ bản schuyn trng tâm chính sách sang ci thin hthng kết cu  
htng, nâng cao chất lượng ngun nhân lc, và to ra một môi trường khuyến khích đầu tư, cạnh tranh và  
đổi mi/chuyn giao công ngh.  
Li thế so sánh tĩnh của các DN Vit Nam hin chyếu là tngun nhân công di dào vi mức lương  
tương đối thp. Tuy nhiên, tp trung khai thác quá mc li thế chi phí lao động thp slà mt trngi vi  
DN trong vic dn phát trin các sn phm có giá trị gia tăng cao hơn. Việc duy trì đội ngũ nhân công rẻ mà  
thiếu chính sách đào tạo và đãi ngộ hp lý scn trở động lực tăng năng suất lao động và khả năng tận dng  
kinh nghim của người lao động tích lũy được trong quá trình làm vic. Trong khi đó, tăng năng suất lao  
256  
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng  
động dường như là hợp lý nhất trước tình trng các DN còn thiếu vốn và có trình độ công nghthp (Võ Trí  
Thành, 2013).  
4. Kết luận  
Cuc cách mng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động mnh mti hu khắp lĩnh vực cuc sống đặc  
biệt là lĩnh vực kinh doanh ca các DN. Cuc cách mng này không chgiúp nâng cao hiu qusn xut, tiết  
kiệm chi phí mà còn là làn sóng giúp đổi mi sáng to trong sn xut các mặt hàng, đáp ứng nhanh, chính  
xác mi yêu cu ca khách hàng; Nhcó cách mng công nghip 4.0, khả năng kết ni giúp chúng ta tiếp  
cận được vi nn kinh tế thế giới nhanh hơn. Doanh nghiệp Vit Nam sẽ được hưởng li trong cuc cách  
mng ln này. Vi sự tăng tăng tốc như vậy cũng đặt nhiu thách thc – khó khăn trong quản trdoanh  
nghip thời đại 4.0. Yêu cầu đặt ra vi các DN là phải nâng cao năng lực lãnh đạo và nâng cao khả năng  
qun trDN gần như tất cả các lĩnh vực như: kế hoch chiến lược, nhân lc, tài chính, qung cáo và  
marketting, sn xuất…Bên cạnh đó còn phải xây dng một văn hóa DN và đạo đức kinh doanh ca DN,  
trách nhim và vai trò xã hi trong nn kinh tế toàn cu.  
Mt trong nhng vấn đề quan trng và cp thiết nhất đặt ra vi các DN trong thi kcông nghip 4.0  
đó là cần phải nâng cao năng lực cnh tranh ca DN. Các DN cn có snhy cm thị trường, tìm hiu, nm  
bt nhu cu khách hàng và phát trin các sn phẩm đáp ứng cao nhng nhu cầu đó, chcó thế DN mi có thể  
khẳng định vthế ca mình. Các DN cần xác định tiềm năng, nguồn lc của mình, xác định thmạnh để phát  
triển và điểm yếu để khc phc. Vì vy mun cnh tranh thì chất lượng sn phm phải luôn được xem là vn  
đề được quan tâm hàng đầu. Doanh nghip cn ly khách hàng là mc tiêu cao nht, mi họt động đều phi  
hướng đến khách hàng và mang li giá trị cho khách hàng. Người dùng là người quyết định stn ti ca sn  
phm mà DN sn xut và từ đó quyết định stn ti ca DN.  
ng dng công nghtrong thời đại công nghip 4.0 là skết ni, tích hp và phân tích. So vi các dây  
chuyn sn xut tự động - nơi các thành phần đều được thiết lp sn hoạt động để thc hin mt nhim vụ  
riêng bit một cách chính xác, qua đó sẽ cùng phi hp vi các thành phn còn li to nên mt quy trình sn  
xut chun mc cho sn phẩm nào đó - trong DN, các thành phn này kết ni vi nhau mt cách linh hot và  
có thsdng nhng lung dliu liên tc tcác hoạt động và hthng sn xuất liên quan để hc hi và  
thích ng vi các yêu cu mi. Nhng DN ng dng công nghtrong thời đại công nghip 4.0 có thtích  
hp dliu tcác máy móc thiết b, các hoạt động liên quan và ngun nhân lc trên toàn hthống để thúc  
đẩy sn xut, bo trì, theo dõi hàng tn kho, shóa các hoạt động thông qua skết hp ca bộ đôi công nghệ  
thông tin - công nghvn hành và các loi hoạt động khác trên toàn bmạng lưới sn xut, giúp DN nâng  
cao năng lực cnh tranh ca mình trên thị trường trong và ngoài nước.  
Tính năng quan trọng nht ca các DN trong thời đại công nghip 4.0 là bn cht kết ni ca nó. Tt  
ccác thành phn tham gia, nh hưởng đến quá trình sn xut, thiết bmáy móc, cm biến, robot, dliu từ  
các hoạt động và hthng kinh doanh, các nhà cung cp và khách hàng, ngun nhân lực... đều được kết ni  
vi nhau, cho phép có mt cái nhìn toàn din từ thượng nguồn cho đến các chui cung ng và dây chuyn  
sn xuất, để từ đó có thể thc hin các quy trình thông minh và hiu qutrong các chức năng sản xut tng  
th. Bên cạnh đó, thúc đẩy hình thành các mi liên kết gia các DN, giữa người sn xut nguyên liu vi  
DN, to thành mt chui giá trị ngày càng nâng cao năng lực cnh tranh cho các DN trong thi kcách mng  
công nghip 4.0.  
TÀI LIU THAM KHO  
[1] Bạch Thụ Cường (2002). Bàn về cạnh tranh toàn cầu. Nhà xuất bản Thông tin.  
[2] Phạm Văn Hà và cộng sự (2007), Đánh giá tỷ lệ bảo hộ thực tế ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập và  
khuyến nghị chính sách, Báo cáo của Nhóm tư vấn chính sách cho Bộ Tài chính.  
[3] Thu Hà (2017). Cách mạng 4.0: Doanh nghiệp tất yếu phải thích ứng.  
257  
Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng  
189332.html  
[5] Thái Linh (201 7). Giúp doanh nghiệp phắt huy lợi thế cách mạng công nghiệp 4.0.  
[6] Võ Trí Thành (2013). Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam đang thế nào? Tạp chí Kinh tế  
và Dự báo số 3/2013.  
[7] Nghiêm Xuân Thành (2017). Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và sự chuẩn bị của ngành Ngân hàng  
Việt Nam. Tạp chí tài chính, kỳ 2 số tháng 2/2017.  
[8] Bùi Thị Quỳnh Trang (2017). Cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trước cuộc cách mạng công  
nghiệp 4.0. Tạp chí tài chính kỳ 2, số tháng 4/2017.  
[9] Trương Đình Tuyển và cộng sự (2011). Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các  
FTAs đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt Namvà các biện pháp hoàn thiện cơ chế điều hành  
xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2015, MUTRAP III, Hà Nội, tháng 9.  
[10] OECD, 2000. Electronic Commerce: Opportunities and Challenges for Government. Paper presented at  
the Workshop 3, Asia Development Forum, 5-8 June, Singapore.  
[11] Porter, M.E., 1990. The Competitive Advantage of Nations. New York, Free Press.  
[12] Feurer R., and Chaharbaghi K. (1994), “Defining Competitiveness: A Holistic Approach”, Management  
Decision, Vol. 32, No. 2, pp. 49-58.  
[13] Hatzichronoglou T. (1996), Globalisation and Competitiveness: Relevant Indicators, Organisation for  
Economic and Co-operation Development, OECD/GD (96) 43, Paris, France.72, pp.20.  
[14] Alt R., and Zbornik S. (1996), “Enhancing the Competitiveness of Small and Mediumsized Tourism  
Enterprises”, International Journal of Economic Commerce, University of St.Gallen – Instutude for  
information Management Switzeland, Vol. 6, No. 1, page 1-6.  
[15] Ambastha A., and Momaya K.S, 2004. Competitiveness of Firms: Review of Theory, Frameworks, and  
Models. Singapore Management Review,Vol. 26, No. 1, pp. 45-61.  
[16] Murths TP et al (1998) “Country Capabilities and the Strategic State: How National Political  
Institutions Affect MNC Strategies”, Strategic Management Journal, 15, pp 113–129.  
[17] Ambastha A., and Momaya K.S, 2004. Competitiveness of Firms: Review of Theory, Frameworks, and  
Models. Singapore Management Review,Vol. 26, No. 1, pp. 45-61.  
258  
pdf 6 trang baolam 14/05/2022 5040
Bạn đang xem tài liệu "Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

File đính kèm:

  • pdfnang_luc_canh_tranh_cua_cac_doanh_nghiep_viet_nam_trong_thoi.pdf